intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

MÔN HỌC: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Chia sẻ: Pham Thi Thanh Thuy | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:8

191
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Theo nghĩa phổ thông nhất thì tư tưởng là sự phản ánh hiện thực trong ý thức, là biểu hiện quan hệ của con người với thế giới xung quanh. Trong thuật ngữ “ tư tưởng Hồ Chí Minh”, khái niệm “ tư tưởng ” ở đây không phải dùng với nghĩa tinh thần – tư tưởng, ý thức tư tưởng của một cá nhân, một cộng đồng, mà với nghĩa là một hệ thống những quan điểm, quan niệm, luận điểm được xây dựng trên một nền tảng triết học ( thế giới quan và phương pháp luận ) nhất quán đại diện cho...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: MÔN HỌC: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

  1. Trêng §H Th¬ng Mai Khoa kÕ to¸n Líp: K44 DK14 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI – KHOA KẾ TOÁN ================ BÀI THẢO LUẬN MÔN HỌC: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH GIÁO VIÊN: Đề Tài: “ Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh? Trong những cớ sở đó cơ sở nào quyết định đến bản chất cách mạng và khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh? Tại sao?” Hạ Long, 2011 1 Nhãm 5
  2. Trêng §H Th¬ng Mai Khoa kÕ to¸n Líp: K44 DK14 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI – KHOA KẾ TOÁN ================ BÀI THẢO LUẬN MÔN HỌC: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH Đề Tài: “ Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh? Trong những cớ sở đó cơ sở nào quyết định đến bản chất cách mạng và khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh? Tại sao?” Nhóm thực hiện: Nhóm 3 Danh sách nhóm 1. Hoàng Văn Thắng 7. Đoàn Thị Thơ 2. Nguyễn Thị Thanh 8. Hoàng Thị Thu 3. Trần Viết Thành 9. Nguyễn Thị Hồng Thu 4. Trần Phương Thảo 10. Phùng Thị Minh Thương 5. Nguyễn Phương Thảo 11. Trần Thị Thùy 6. Đào Công Thịnh 12. Phạm Thị Thanh Thủy 2 Nhãm 5
  3. Trêng §H Th¬ng Mai Khoa kÕ to¸n Líp: K44 DK14 A mỞ ĐẨU Nói đến Hồ Chí Minh là nói đến những điểm tương đồng, mẫu số chung của nhân loại dù trong thời kỳ giải pháp chế độ thực dân, giải phóng thuộc địa hay trong công cuộc kiến thiết đất nước B: NỘI DUNG I. KHÁI QUÁT VỀ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH. 1. Khái niệm tư tưởng: Theo nghĩa phổ thông nhất thì tư tưởng là sự phản ánh hiện thực trong ý thức, là biểu hiện quan hệ của con người với thế giới xung quanh. Trong thuật ngữ “ tư tưởng Hồ Chí Minh”, khái niệm “ tư tưởng ” ở đây không phải dùng với nghĩa tinh thần – tư tưởng, ý thức tư tưởng của một cá nhân, một cộng đồng, mà với nghĩa là một hệ thống những quan điểm, quan niệm, luận điểm được xây dựng trên một nền tảng triết học ( thế giới quan và phương pháp luận ) nhất quán đại diện cho ý chí nguyện vọng của một giai cấp, một dân tộc, được hình thành trên cơ sở thực tiễn nhất định và trở lại chỉ đạo hoạt động thực tiễn, cải tạo hiện thực 2. Tư tưởng Hồ Chí Minh: Dựa vào văn kiện của Đại hội đại biểu toàn quốc làn thứ IX ( 4/2011 ) của Đảng cộng sản Việt Nam các nhà khoa học đã đưa ra định nghĩa: “ tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa; là kết quả của sự vận dụng, sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Leenin vào điều kiện cụ thể của nước ta, đồng thời là sự kết tinh tinh hoa văn hóa dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người” II: CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 3 Nhãm 5
  4. Trêng §H Th¬ng Mai Khoa kÕ to¸n Líp: K44 DK14 1. Cơ sở khách quan: a. Bối cảnh lịch sử hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. • Bối cảnh lịch sử Việt Nam cuối thể kỷ XIX đầu thế kỷ XX Hồ Chí Minh sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh đất nước và thế giới có nhiều biến động. Trong nước chính quyền triều Nguyễn đã từng bước khuất phục trược cuộc xâm lượng của tư bả Pháp, lần lượt ký kết các hiệp ước đầu hàng, thừa nhận quyền bảo hộ của thực dân Pháp trên toàn cõi Việt Nam. Cho đến cuối thế kỷ XIX, các cuộc khởi nghĩa vũ trang dưới khẩu hiệu “Cần vương” do các sĩ phu, văn thân lãnh đạo cuối cùng cũng thất bại. Hệ tư tưởng phong kiến đã tỏ ra lỗi thời trước các nhiệm vụ của lịch sử. Các cuộc khai thác của thực dân Pháp kiến xã hội nước ta có sự biến chuyển và phân hóa, giai cấp công nhân, tầng lớp tiểu tư sản và tư sản bắt đầu xuất hiện tạo ra những tiền đề bên trong cho phong trào yêu nước giải phóng dân tộc Việt Nam đầu thế kỷ XX. Cùng vào thời điểm đó các cuộc cải cách dân chủ tư sản ở Trung quốc của Khanh Hiểu Vi, La Khai Siêu ( dưới hình thức Tân Sinh, Tân Sư ) tác động vào Việt Nam làm cho phong trào yêu nước chống Pháp chuyển dần sang xu hướng dân chủ tư sản gắn liền với các phong trào Đông Du, Việt Nam Qung Phục hội của Phan Bội Châu với chủ trương cầu ngoại viện dùng bạo lực để khôi phục độc lập đã thất bại. Chủ trương “Ỷ Pháp cầu tiến bộ”, khai thông dân trí trên cơ sở mà lần lần tính chuyển giải phóng…của Phan Chu Trinh cúng không thành công. Còn con đường khởi nghĩa của người anh hùng Hoàng Hoa Thám thì đúng đắn nhưng vẫn mang nặng “cốt cách phong kiến” chưa phải là lối thoát rõ ràng, hướng đi đúng đắn. Phong trào yêu nước của nhân dân ta muốn giành được thắng lợi, phải đi theo một con đường mới. • Bối cảnh thời đại ( quốc tế ). Trong khi con thuyền Việt Nam còn lênh đênh chưa rõ bờ bến phải đi tới, việc cứu nước như trong đêm tối “không có đường ra” thì lịch sử thế giới trong giai đoạn này cũng đang có những chuyển biến to lớn. Bên cạnh mâu thuẫn vốn có là mâu thuẫn giữ tư sản và vô sản, khi chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh chuyển sang độc quyền hình thành hệ thống thuộc địa làm nảy sinh mâu thuẫn mới là mâu thuẫn giữa các nước thuộc địa và các nước chủ nghĩa Đế quốc, phong trào giải phóng dân tộc dâng lên mạnh mẽ nhưng chưa ở đâu giành được thắng lợi. Có một thực tế lịch sử là, trong quá trình xâm lược và thống trị của chủ nghĩa thực dân, tại các nước nhược tiểu ở Châu Á, Châu Phi và khu vực Mỹ La Tinh, sự bóc lột phong kiến trước kia vẫn được duy trì và bao trùm lên nó là sự bóc lột tư bản chủ nghĩa. Bên cạnh các giai cấp cơ bản trước kia đã xuất hiện thêm các giai cấp, 4 Nhãm 5
  5. Trêng §H Th¬ng Mai Khoa kÕ to¸n Líp: K44 DK14 tầng lớp xã hội mới, trong đó có giai cấp công nhân và tư sản. Chủ nghĩa tư bản phát triền không đều, một số nước tư bản gây chiến tranh chia lại thuộc địa làm chiến tranh thế giới thứ hau nổ ra chủ nghĩa đế quốc suy yếu. Cũng trong giai đoạn này cuộc đấu tranh của phong trào công nhân các nước tư bản chủ nghĩa cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX diễn ra sôi nổi đỉnh cao là Cách mạng Tháng mười Nga năm 1917. CHính cuộc cách mạng này đã làm “thức tỉnh các dân tộc Châu Á”. Sau cuộc Cách mạng Tháng mười Nga thành công mở ra thời đại mới – thời đại quá độ lên chủ nghĩa xã hội trên toàn thế giới. Sự xuất hiện của chủ nghĩa cộng sản làm nảy sinh mâu thuẫn thời đại: CNXH mâu thuẫn với CNTB. Tháng 3/1919 với sự ra đời của quốc tế cộng sản, phong trào công nhân trong các nước tư bản chủ nghĩa phương tây và phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa Phương Đông càng có quan hệ mật thiết với nhau hơn trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc. b. Những tiền đề tư tưởng – lý luận. • Giá trị truyền thống dân tộc. Dân tộc Việt Nam trong lịch sử hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước đã tạo cho mình một nền văn hóa riêng, phong phú và bền vững với những truyền thống tốt đẹp cao quý. - Trước hết là truyền thống yêu nước được hun đúc nên bởi cuộc đấu tranh dựng nước và giữ nước của nhân dân ta, của dân tộc ta. Tinh thần yêu nước đã trở thành đạo lý, triết lý sống, niềm tự hào của con người Việt Nam. Bởi vậy ở mỗi người dân Việt Nam gắn mình với vận mệnh của tổ quốc, của dân tộc thì chủ nghĩa yêu nước ấy lại được nhân sức mạnh của bản thân, biến thành một sức mạnh thúc đẩy mình vượt qua mọi khó khăn, nguy hiểm, mọi thử thách gian nan. Chính từ thực tiễn, Hồ Chí Minh đã đúc kết chân lý “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước. Chính sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước đã trở thành động lực tư tưởng tình cảm chi phối mọi suy nghĩ hành động trong suốt cuộc đời Hồ Chí Minh, là cơ sở dẫn Người đến chủ nghĩa Mac-Lênin, tiếp thu lý luận cách mạng và khoa học đó để thực hiện sự nghiệp giải phóng dân tộc. - Truyền thống đoàn kết, nhân nghĩa, tương thân tương ái. Truyền thống này cũng được hình thành cùng một lúc với sự hình thành dân tộc, từ hoàn cảnh và nhu cầu đầu tranh quyết liệt với thiên nhiên và với giặc ngoại xâm. Người Việt Nam quen sống gắn bó với nhau trong tình làng nghĩa xóm. Bước sang thế kỷ XX xã hội Việt Nam có sự phân hóa giai cấp, truyền thống này vẫn 5 Nhãm 5
  6. Trêng §H Th¬ng Mai Khoa kÕ to¸n Líp: K44 DK14 bền vững. Vì vậy Hồ Chính Minh đã chú ý kế thừa phát huy sức mạnh của truyền thống nhân nghĩa, nhấn mạnh bốn chữ “đồng” ( đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh ). - Dân tộc Việt Nam có truyền thống lạc quan yêu đời. Tinh thần lạc quan đó là cơ sở niềm tin vào sức mạnh của bản thân mình, dân tộc mình, tin vào sự tất thắng của chân lý, chính nghĩa. Hồ Chí Minh chính là hiện thân của chủ nghĩa lạc quan đó. - Dân tộc Việt Nam là một dân tộc cần cù dũng cảm thống minh, sáng tạo trong sản xuất và chiến đấu, đồng thời cũng là một dân tộc ham học hỏi, cầu tiến bộ không ngừng mở rộng cửa đón nhận tinh hoa văn hóa của nhân loại, từ Nho, Phật, Lão của phương Đông đến tư tưởng văn hóa hiện đại của phương Tây. Trên cơ sở giữ vững bản sắc của dân tộc, nhân dân ta đã biết chọn lọc tiếp thu cải biến những cái hay, cái đẹp của người thành những giá trị của riêng mình. • Tinh hoa văn hóa nhân loại. Hồ Chí Minh xuất thân trong một gia đình khoa bảng, từ nhỏ người đã được hấp thụ một nền Quốc học và hàn học khá vững vàng. Kết hợp các giá trị truyền thống của văn hóa phương Đông với các thành tựu hiện đại của văn minh phương tây. Đối với văm 6 Nhãm 5
  7. Trêng §H Th¬ng Mai Khoa kÕ to¸n Líp: K44 DK14 STT Chỉ tiêu Năm 2006 2007 2008 2009 2010 thu - chi 1 Thu nội địa ( không k ể thu t ừ dầu thô 132,000 151,800 189,300 233,000 294,700 2 Thu dầu thô 63,400 71,700 65,600 63,700 66,300 3 Thu cân đối t ừ hoạt động xuất, nhập 40,000 55,400 64,500 88,200 95,500 khẩu 4 Thu viện trợ không hoàn lại 2,500 3,000 3,600 5,000 5,000 B Thu k ết chuy ển t ừ năm trướ c sang 8,000 19,000 9,080 14,100 1,000 C Tổng chi cân đối ngân sách nhà nướ c 294,400 357,400 398,980 491,300 582,200 1 Chi đầu tư phát triền 81,580 99,450 99,730 112,800 125,500 2 Chi trả nợ và viện trợ 40,800 49,160 51,200 58,800 70,250 Chi phát triển s ự nghiệp kinh t ế, xã hội 3 quốc phòng an ninh, quản lý hành 131,473 174,550 208,850 269,300 335,560 chính nhà nướ c, Đảng, đoàn thể 4 Chi thự c hiện chính sách đối vớ i lao 500 động dôi dư 5 Chi c ải cách tiền lươ ng 29,197 24,600 28,400 36,600 35,490 6 Chi bổ xung quỹ dự trữ tài chính 100 100 100 100 100 7 Dự phòng 11,250 9,040 10,700 13,700 15,300 E Bội chi ngân sách nhà nướ c 48,500 56,500 66,900 87,300 119,700 Tỷ lệ bội chi so vớ i GDP 5,0% 5,0% 5,0% 4,82% 6,2% D Nguồn bù đắp bội chi 1 Vay trong nướ c 36,000 43,000 51,900 71,300 98,700 2 Vay nướ c ngoài 12,500 13,500 15,000 16,000 21,000 7 Nhãm 5
  8. Trêng §H Th¬ng Mai Khoa kÕ to¸n Líp: K44 DK14 8 Nhãm 5
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2