NGHIÊN CỨU MÔ BỆNH HỌC VÀ TỶ LỆ NHIỄM HELICOBACTER PYLORI Ở BỆNH NHÂN VIÊM DẠ
lượt xem 37
download
NGHIÊN CỨU MÔ BỆNH HỌC VÀ TỶ LỆ NHIỄM HELICOBACTER PYLORI Ở BỆNH NHÂN VIÊM DẠ DÀY MẠN TÍNH TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm những mục tiêu sau: (1) Tìm hiểu đặc điểm mô bệnh học trong viêm dạ dày mạn tính; (2) Tìm hiểu tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori (Hp), mối liên quan giữa nhiễm Hp với tổn thương mô bệnh học viêm dạ dày mạn tính. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô bệnh học, tỷ lệ nhiễm Hp (bằng 2 phương pháp) của 166 bệnh nhân đến...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: NGHIÊN CỨU MÔ BỆNH HỌC VÀ TỶ LỆ NHIỄM HELICOBACTER PYLORI Ở BỆNH NHÂN VIÊM DẠ
- NGHIÊN CỨU MÔ BỆNH HỌC VÀ TỶ LỆ NHIỄM HELICOBACTER PYLORI Ở BỆNH NHÂN VIÊM DẠ DÀY MẠN TÍNH TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm những mục tiêu sau: (1) Tìm hiểu đặc điểm mô bệnh học trong viêm dạ dày mạn tính; (2) Tìm hiểu tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori (Hp), mối liên quan giữa nhiễm Hp với tổn thương mô bệnh học viêm dạ dày mạn tính. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô bệnh học, tỷ lệ nhiễm Hp (bằng 2 phương pháp) của 166 bệnh nhân đến khám và được nội soi dạ dày tại bệnh viện Thanh Nhàn Hà Nội từ tháng 4- 2006 đến 4- 2007. Kết quả: Tỷ lệ nam/nữ là 1,1/1. Lứa tuổi mắc bệnh cao nhất là 40- 49 (27,71%), thứ đến là nhóm tuổi 30-39 (23,49%) và nhóm tuổi từ 50-59 (16,86%). Nhóm tuổi mắc bệnh thấp nhất là >60 (với 8,43%). Tỷ lệ viêm teo/viêm nông ở hang vị là 7,64/1. Viêm teo vừa và nặng ở hang vị cao hơn thân vị (73/5 trường hợp). Viêm nông chủ yếu gặp ở thân vị (31/14 trường
- hợp). Viêm hoạt động cao hơn viêm không hoạt động (134/32 trường hợp). Tỷ lệ viêm vừa và nặng chiếm đa số với 56,02%. Tỷ lệ nhiễm Hp trong viêm dạ dày mạn tính là 46,98%, cả 2 phương pháp là tương đương nhau. Tỷ lệ nhiễm Hp trong viêm dạ dày mạn tính không hoạt động chiếm tỷ lệ 14/32 (43,75%), trong viêm dạ dày mạn tính hoạt động nhẹ là 22/41 (53,66%), trong hoạt động vừa là 27/58 (46,55%) và trong hoạt động mạnh là 23/35 (65,71%). Tỷ lệ Hp (+++) trong viêm dạ dày hoạt động mạnh chiếm tỷ lệ cao với 45,46%. Kết luận: Hp là một trong nhiều nguyên nhân gây viêm dạ dày mạn tính. Mức độ hoạt động của viêm dạ dày mạn tính và tỷ lệ nhiễm Hp có tương quan thuận với nhau. ABSTRACT STUDYING ON HISTOPATHOLOGY AND HP INFECTION RATE IN PATIENTS CHRONIC GASTRITIS Le Trung Tho, Tran Van Hop, Pham Binh Nguyen
- * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 3 - 2007: 68 - 74 Objectives: To study the histological features of chronic gastritis, the rate of H. pylori infection, the relationship between H. pylori infection and the histological features of chronic gastritis. Methods: Studying on histopathology and Hp infection rate (with two methods) on 166 patients who examined and endoscoped stomach in Thanh Nhan hospital from 4/2006 to 4/2007. * Bộ môn Giải phẫu bệnh- Đại học Y Hà Nội ** Sinh viên Y6 khoá 2001-2007 Đại học Y Hà Nội Results: Male/female ratio is 1.1/1. The highest rate occurs at ages 40 to 49 years (27.71%). The lowest rate is at the age of over 60 (8.43%). The ratio chronic atrophic gastritis/ superficial gastritis in antrum is 7.64 : 1. The rate of severe and moderate chronic atrophic gastritis in antrum is higher that those in corpus (73/5 cases). Superficial gastritis often occurs in corpus
- (31/14 cases). In comparison with inactive chronic gastritis, active chronic gastritis is higher (132/34 cases). The majority of gastritis is in moderate and severe chronic active patterns (56.02%). 46.98% patients in chronic gastritis infecting Hp, of which the rate of Hp infection in chronic inactive gastritis is 14/32 (43.75%), in mild active gastritis is 22/41 (53.66%), in moderate active gastritis is 27/58 (46.55%), severe active gastritis is 23/35 (65.71%). The rate of Hp (+++) in severe active gastritis the highest rate with 45.46%. Conclusions: Hp is one of causes of chronic gastritis. The rate of active gastritis was strongly related to Hp infection. ĐẶT VẤN ĐỀ Thuật ngữ viêm dạ dày (VDD) dùng để mô tả tất cả các tổn thương viêm của niêm mạc dạ dày (DD) do đáp ứng của DD đối với tác nhân gây viêm. Nguyên nhân gây viêm dạ dày đã được tìm hiểu từ nhiều thập kỷ trước. Người ta nhận thấy rằng, đây là một bệnh đa nguyên nhân và nếu có nhiều nguyên nhân phối hợp thì bệnh càng nặng và điều trị càng khó. Năm 1983, Marshal & Warren đã nuôi cấy thành công và xác định tính chất men học của vi khuẩn Helicobacter pylori (Hp) từ niêm mạc DD của những
- người bị VDD. Từ đó cho đến nay đã có hàng nghìn nghiên cứu về VDD và Hp để tìm ra mối liên hệ nguyên nhân sinh bệnh của Hp trong bệnh lý viêm loét dạ dày tá tràng. Theo nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy tỷ lệ VDDMT rất cao, chiếm khoảng 50% dân số, trong đó VDD mạn tính (VDDMT) do nhiễm Hp chiếm tỷ lệ 95%. Ở Việt Nam, bệnh VDDMT là bệnh khá phổ biến trong nhân dân, chiếm tới 31 – 65% các trường hợp nội soi đường tiêu hoá trên, trong đó tỷ lệ nhiễm Hp từ 63- 94,8%(3,4,6,7). Bệnh thường kéo dài nhiều tháng, nhiều năm, tiến triển thành từng đợt, tỷ lệ tái phát sau điều trị cao và nhiều tác giả còn khẳng định: VDDMT dẫn đến loét dạ dày tá tràng, ung thư dạ dày. Hiện nay, việc chẩn đoán xác định và theo dõi diễn biến của viêm loét dạ dày tá tràng (VLDDTT) nói chung và VDDMT nói riêng chủ yếu dựa vào nội soi và xét nghiệm MBH (trong đó chẩn đoán MBH được coi là tiêu chuẩn vàng) và nhờ vậy, việc điều trị đạt hiệu quả cao, ổn định và ít tái phát(5). Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm những mục tiêu sau: 1. Tìm hiểu đặc điểm MBH trong viêm dạ dày mạn tính. 2. Tìm hiểu tỷ lệ nhiễm H. pylori, mối liên quan giữa nhiễm H. pylori với tổn thương MBH viêm dạ dày mạn tính. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu bao gồm 166 trường hợp đến khám tại phòng khám tiêu hoá bệnh viện Thanh Nhàn, Hà Nội đã được nội soi, sinh thiết có chẩn đoán MBH là VDD và có làm xét nghiệm Hp (cả test urease và tìm Hp trên mảnh cắt) trong thời gian từ tháng 4- 2006 đến 4- 2007. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân nghiên cứu - Bệnh nhân # 16 tuổi. - Trước soi 1 tháng không dùng kháng sinh, thuốc kháng H2 và thuốc ức chế bơm proton, thuốc kháng axit. - Được chẩn đoán (+) của MBH là VDD mạn theo tiêu chuẩn Sydney. - Được chẩn đoán nhiễm Hp bằng 2 phương pháp Clotest và MBH. Phương pháp nghiên cứu - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. - Thu thập số liệu tuổi, giới của bệnh nhân theo hồ sơ bệnh án. Nghiên cứu MBH
- Bệnh phẩm sinh thiết lấy trong khi soi DD được cố định ngay trong dung dịch formol 10%, sau đó được chuyển đúc, vùi và cắt mảnh hàng loạt dày 3-5 m. Nhuộm mảnh cắt bằng ba phương pháp: Giemsa, HE, PAS. Nội soi và sinh thiết được thực hiện tại khoa nội soi Bệnh viện Thanh Nhàn bằng máy nội soi ống mềm cửa sổ thẳng OLYMPUS 130 và VIDEOSCOPFUJINON. Kìm sinh thiết cỡ 7k và 9k (phù hợp với kênh sinh thiết của máy). Các kỹ thuật xét nghiệm MBH được thực hiện tại Bộ môn Giải phẫu bệnh trường Đại học Y Hà nội. Đánh giá tổn thương viêm mạn tính Tiêu chuẩn đánh giá các tổn thương MBH của VDDMT dựa trên những tiêu chuẩn của Hệ thống phân loại “Sydney System” năm 1990. Đánh giá mức độ nhiễm H. pylori trên MBH ở vật kính 400 và 1000 Đếm số lượng vi khuẩn trên 5 vi trường có nhiều Hp nhất, chia lấy số trung bình: Mức độ nặng, Hp (+++): Khi hầu hết các vi trường đều phát hiện thấy Hp > 50 VK/1 vi trường. Mức độ vừa, Hp (++): có từ 25- 50 VK/ 1 vi
- trường. Mức độ nhẹ, Hp (+): < 25 VK/ 1 vi trường. Không nhiễm, Hp (-): Khi không thấy vi khuẩn trên tất cả các vi trường. Phương pháp chẩn đoán vi khuẩn H. pylori bằng test urease (Clotest) - Phương pháp tiến hành: + Kiểm tra lại hạn dùng, màu sắc mẫu trước khi sử dụng (màu vàng) + Lấy mẫu sinh thiết từ 2-3mm + Đặt mảnh sinh thiết vào môi trường gel của test. + Dán nhãn, ghi tên, giờ sinh thiết + Đặt mẫu ở nhiệt độ phòng (30-350C) + Đọc kết quả sau 30’, 60’, 2 giờ, 24 giờ. Nhận xét kết quả: + Màu của dung dịch từ màu vàng sang màu đỏ trong thời gian 24 giờ là dương tính (+).
- + Màu của dung dịch vẫn giữ nguyên màu vàng sau 24 giờ là âm tính (-). Phương pháp xử lý số liệu Xử lý bằng phần mềm Epi Info 10.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Phân bố bệnh nhân VDDMT theo nhóm tuổi và giới Bảng 1. Phân bố bệnh nhân VDDMT theo nhóm tuổi và giới Gi Nhóm tuổi Tổ ng ới 16 20 30 40 50 > – 19 -29 -39 -49 -59 60 Na 11 12 17 22 16 9 87 m (n) 6,6 7,2 10, 13, 9,6 5, Tỷ 3 3 24 25 4 42 lệ %
- Gi Nhóm tuổi Tổ ng ới 16 20 30 40 50 > – 19 -29 -39 -49 -59 60 N 7 9 22 24 12 5 79 ữ (n) 4,2 5,4 13, 14, 7,2 3, Tỷ 1 2 25 46 3 02 lệ % Tổ 18 21 39 46 28 1 16 ng 4 6 10, 12, 23, 27, 16, Tỷ 84 65 49 71 87 8, 10 lệ % 44 0 Nhận xét: - Tỷ lệ mắc bệnh giữa nam và nữ là 87/79 và sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0.05). Lứa tuổi mắc bệnh cao nhất là 40- 49 (27,71%), thứ đến là nhóm tuổi 30-39 (23,49%) và nhóm tuổi từ 50-59 (16,86%). Tuổi mắc bệnh thấp nhất là >60 (với 8,43%). Như vậy, khoảng tuổi từ
- 30-59 có tỷ lệ mắc bệnh cao (68,07%). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ mắc bệnh giữa các nhóm tuổi (p>0,05). Phân bố bệnh nhân viêm dạ dày theo định vị Bảng 2. Phân bố bệnh nhân theo loại mô bệnh học Vị Viêm dạ dày mạn tính Tổng trí Nông Teo Teo Teo nhẹ vừa nặng Thân 31 9 4 1 45 vị (n) 18,68 5,42 2,41 0,60 27,11 Tỷ lệ % Hang 14 34 41 32 121 vị (n) 8,43 20,48 24,70 19,28 72,89 Tỷ lệ
- % Tổng 45 43 45 33 166 (n) 27,11 25,90 27,11 19,88 100 Tỷ lệ % Nhận xét: Viêm teo ở hang vị chiếm tỷ lệ cao (64,45%) hơn viêm nông (8,43%). Tỷ lệ viêm teo /viêm nông ở hang vị là 7,64/1. Mức độ viêm teo vừa và nặng ở hang vị cũng cao hơn thân vị (73/5 trường hợp). Tổn thương viêm nông chủ yếu gặp ở thân vị (31/14 tr ường hợp). Mối liên quan giữa các loại mô bệnh học VDD với tuổi Bảng 3 Mối liên quan giữa các loại mô bệnh học VDD với tuổi Nh 16 20 30 40 50 > Tổ óm tuổi -19 -29 -39 -49 -59 60 ng (n) Viê 16 11 7 6 4 1 45
- m nông (n) 9,6 6,6 4,2 3,6 2,4 0, 27, 4 3 1 1 1 61 11 Tỷ lệ % Viê 2 10 32 40 24 1 12 m teo (n) 3 1 1,2 6,0 19, 24, 14, Tỷ 0 2 28 10 46 7, 72, lệ % 83 89 Tổn 18 21 39 46 28 1 16 g (n) 4 6 10, 12, 23, 27, 16, Tỷ 84 65 49 71 87 8, 10 lệ % 44 0 Nhận xét: Viêm teo xuất hiện sớm ở nhóm tuổi
- Bảng 4. Phân bố bệnh nhân viêm dạ dày mạn tính theo mức độ hoạt động Viêm hoạt động Khôn Nhẹ Vừa Nặn Tổn g hoạt động g g số S 32 41 58 35 166 ố lượng T 19,28 24,7 34,9 21,0 100 ỷ lệ % 0 4 8 Nhận xét: Tỷ lệ viêm hoạt động cao hơn viêm không hoạt động (134/32 trường hợp). Tỷ lệ viêm vừa và nặng chiếm đa số với 56,02%. Tỷ lệ nhiễm H. pylori trong VDDMT Tỷ lệ nhiễm H. pylori theo 2 phương pháp
- Bảng 5. Tỷ lệ nhiễm Hp trong viêm dạ dày mạn tính theo 2 phương pháp Hp Hp (- Tổng (+) ) cộng Trên 86 80 166 MBH (n) 51,80 48,20 100 Tỷ lệ % Test 82 84 166 urease(n) 49,40 50,60 100 Tỷ lệ % Tỷ 78 88 166 lệ kép 46,98 53,02 100 (MBH +
- test đều dương tính) (n) Tỷ lệ % Nhận xét: Tỷ lệ đánh giá nhiễm Hp của cả hai phương pháp là tương đương nhau. Tỷ lệ nhiễm Hp ở bệnh nhân VDDMT là 46,98%. Mức độ H. pylori trên tiêu bản sinh thiết dạ dày ở hang vị Bảng 6. Mức độ H. pylori trên tiêu bản sinh thiết dạ dày Mức Hp Hp Hp Tổng độ Hp (+) (++) (+++) số Viêm 10 4 0 14 nông 11,63 4,65 0,00 16,28 Tỷ lệ %
- Viêm 21 29 22 72 teo 24,42 33,72 25,58 83,72 Tỷ lệ % Tổng 31 33 22 86 số 36,05 38,37 25,58 100 Tỷ lệ % Nhận xét: Tỷ lệ nhiễm Hp (+) chỉ chiếm có 36,05%, tỷ lệ Hp (+++) là 25,58%, tỷ lệ nhiễm Hp (++) là nhiều nhất với 38,37%. Tỷ lệ nhiễm Hp ở cả ba mức độ trong viêm teo cao hơn hẳn so với viêm nông (tỷ lệ chung là 5,14/1). Mối liên quan giữa H. pylori với mức độ hoạt động của viêm dạ dày Bảng 7. Mối liên quan giữa H. pylori với mức độ hoạt động của viêm dạ dày
- Không Hoạt Hoạt Hoạt Tổng hoạt động động vừa động mạnh số động nhẹ Hp 18 19 31 12 80 (-) 56,25 46,34 53,45 34,29 Tỷ lệ % Hp 7 9 10 5 31 (+) 21,88 21,95 17,24 14,28 Tỷ lệ % Hp 5 9 11 8 33 (++) 15,62 21,95 18,97 22,86 Tỷ lệ %
- Hp 2 4 6 10 22 (+++) 6,25 9,76 10,34 28,57 Tỷ lệ % Tổng 32 41 58 35 166 Tỷ lệ 100 100 100 100 % Nhận xét: Tỷ lệ nhiễm Hp trong viêm dạ dày mạn tính không hoạt động chiếm tỷ lệ 43,75%, trong viêm dạ dày mạn tính hoạt động nhẹ là 53,66%, trong hoạt động vừa là 46,55% và trong hoạt động mạnh là 65,71%. Tỷ lệ Hp (+++) trong viêm dạ dày hoạt động mạnh chiếm tỷ lệ cao với 45,46%. BÀN LUẬN Về phân bố bệnh nhân theo tuổi, giới và loại mô bệnh học Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân VDDMT ít tuổi nhất là 17 tuổi, nhiều tuổi nhất là 72 tuổi. Tuy nhiên, khoảng tuổi có tỷ lệ VDDMT cao
- nhất là từ 30-59 tuổi, chiếm 68,07%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như nhiều kết quả công bố trên y văn trong và ngoài nước. Theo nhiều tác giả, tuổi mắc bệnh trung bình từ 40-45 tuổi, lứa tuổi thường gặp VDDMT là 30 – 59 tuổi, chiếm tỷ lệ từ 51-77,7%(1,3). Nhiều nghiên cứu mô bệnh học qua các sinh thiết nội soi dạ dày cho thấy tỷ lệ VDDM đơn thuần (không kèm các bệnh lý khác của dạ dày tá tràng) là 48,5%(4,6,7). Trong nghiên cứu này, tỷ lệ viêm dạ dày có xu hướng tăng theo tuổi trong khoảng từ 16-50, sau đó có xu hướng giảm dần, còn theo nghiên cứu của Nguyễn Xuân Huyên, tỷ lệ viêm dạ dày tăng rõ rệt theo lứa tuổi(6). Sự khác biệt này có thể do số bệnh nhân lớn tuổi đến khám tại Bệnh viện Thanh Nhàn chưa đủ đại diện cho quần thể ở cộng đồng và do yêu cầu lấy mẫu của chúng tôi đã loại bỏ những trường hợp có chẩn đoán nội soi là VDDMT nhưng không sinh thiết. Theo Kurata J.M (1994), tỷ lệ mắc VDDMT ở Mỹ hiện nay lứa tuổi 30 chiếm khoảng 33%, còn ở tuổi # 40 chiếm khoảng 50%(2). Theo một số tác giả, ở những nước kém phát triển, VDDMT cũng tăng theo lứa tuổi và có thể tới ngưỡng gần 100% tại cộng đồng ở độ tuổi 50. Trong nghiên cứu này, chúng tôi gặp 87 trường hợp bệnh nhân nam và 79 trường hợp bệnh nhân nữ. Tỷ lệ nam/nữ là gần tương đương và sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Số liệu trong nghiên cứu này có sự khác biệt với một số nghiên cứu khác. Theo Tạ Long và cộng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đặc điểm mô bệnh học và mối liên quan với biểu hiện lâm sàng trên bệnh nhân ung thư da tại Bệnh viện Trung Ương Huế và Bệnh viện Đại học Y Dược Huế
7 p | 13 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học và hóa mô miễn dịch trong u lympho không hodgkin tế bào lớn bất thục sản tại Bệnh viện K năm 2022
8 p | 6 | 3
-
Đặc điểm mô bệnh học và sự bộc lộ P16 trong ung thư biểu mô tuyến cổ tử cung theo phân loại WHO 2020
9 p | 8 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học và kết quả cắt polype đại tràng qua nội soi tại Bệnh viện Đa khoa trung tâm An Giang
9 p | 32 | 3
-
Nghiên cứu mô bệnh học và tỷ lệ nhiễm helicobacter pylori ở bệnh nhân viêm dạ dày mạn tính
8 p | 65 | 3
-
Bước đầu phân loại u lympho dạ dày - ruột dựa trên mô bệnh học và hóa mô miễn dịch
8 p | 6 | 2
-
Nghiên cứu mô bệnh học - lâm sàng u tuyến nước bọt
5 p | 58 | 2
-
Nghiên cứu mô bệnh học và hóa mô miễn dịch của vết loét mạn tính trên động vật thực nghiệm điều trị bằng bài thuốc GTK108
5 p | 4 | 2
-
Đặc điểm típ mô bệnh học và diện cắt phẫu thuật của sarcôm mô mềm trên 363 trường hợp tại Bệnh viện Việt Đức
5 p | 1 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và bộc lộ một số dấu ấn miễn dịch trong chẩn đoán u tuyến ức
5 p | 42 | 1
-
Đặc điểm cận lâm sàng, mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch của ung thư đường mật trong gan
9 p | 18 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học và ứng dụng hóa mô miễn dịch phân loại u Lympho ác tính không Hodgkin tại Bệnh viện Quân y 103
7 p | 28 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân ung thư hốc miệng tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Cần Thơ năm 2018-2020
8 p | 2 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và miễn dịch huỳnh quang trực tiếp của bệnh da bóng nước tự miễn
9 p | 27 | 0
-
Đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và kết quả điều trị u bao thần kinh ác tính tại Bệnh viện K
8 p | 52 | 0
-
Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học và sự biểu hiện của P53, KI‐67 trong ung thư đại trực tràng
6 p | 47 | 0
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và đột biến gen của bệnh nhân loạn dưỡng giác mạc di truyền dạng đốm
6 p | 53 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn