intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu sử dụng oxylosop vào công tác chẩn đoán kỹ thuật động cơ đốt trong, chương 5

Chia sẻ: Do Van Nga Te | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

133
lượt xem
36
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong kỹ thuật đo lường điện tử, một trong những yêu cầu cơ bản để xác định tín hiệu là quan sát dạng của tín hiệu. Các tín hiệu thường được biểu diễn theo thời gian hay theo tần số. Do vậy, cần phải có thiết bị để vẽ được trực tiếp đồ thị biến thiên của tín hiệu. Đo lường bằng phương pháp quan sát cho phép định tính một cách nhanh chóng, phân biệt được cụ thể các loại tín hiệu . Thiết bị trực tiếp dùng để nghiên cứu các dạng của tín hiệu là dao động...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu sử dụng oxylosop vào công tác chẩn đoán kỹ thuật động cơ đốt trong, chương 5

  1. Chương 5 ỨNG DỤNG CỦA OXYLOSOP TRONG CHẨN ĐOÁN KỸ THUẬT ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
  2. 2.1. GIỚI THIỆU OXYLOSOP ( DAO ĐỘNG KÝ ) 2.1.1. Khái niệm chung Trong kỹ thuật đo lường điện tử, một trong những yêu cầu cơ bản để xác định tín hiệu là quan sát dạng của tín hiệu. Các tín hiệu thường được biểu diễn theo thời gian hay theo tần số. Do vậy, cần phải có thiết bị để vẽ được trực tiếp đồ thị biến thiên của tín hiệu. Đo lường bằng phương pháp quan sát cho phép định tính một cách nhanh chóng, phân biệt được cụ thể các loại tín hiệu . Thiết bị trực tiếp dùng để nghiên cứu các dạng của tín hiệu là dao động ký. Dao động ký điện tử thực hiện vẽ đồ thị dao động của tín hiệu bằng một ống tia điện tử. Nó là một loại máy đo có nhiều tính năng : Trở kháng vào lớn, độ nhạy cao… nên có khả năng đo lường, là một trong những máy đo cơ bản nhất, được sử dụng phổ biến nhất. Dao động ký còn có tên goi là máy hiện sóng, trên thực tế gọi là ôxylô. Nó là một loại máy đo để xem cũng như để ghi lại trên phim ảnh các giá trị tức thời của các điện áp biến đổi có chu kỳ hay không có chu kỳ. Ngoài ra, nó còn dùng để đo lường rất nhiều ư ợng biến l các đại đổi khác như : Các biến đổi trong cơ học, y học.. Cách đo thường được thực hiện bằng cách dùng một bộ chuyển đổi để chuyển hóa các dạng năng lượng cần đo sang dạng năng lượng điện rồi dùng dao động ký để nghiên cứu. + Công dụng của dao động ký Dao động ký không chỉ là một thiết bị để quan sát dạng của tín
  3. hiệu cần nghiên cứu, mà nó còn dùng để đo lường các thông số đặc tính (thông số cường độ và thời gian ) của tín hiệu như : đo biên độ, đo tần số, đo khoảng thời gian…
  4. 2.1.2. Cấu tạo dao động ký 1. Ống tia điện tử Bộ phận chính của dao động ký là ống tia điện tử. Cấu tạo : Nó là ống chân không có vỏ bằng thủy tinh, bên trong có chứa các điện cực. Đầu hình trụ tròn, chứa súng điện tử và hai ống à l cặp phiến làm lệch. Đầu cuối của ống loe to t ành hình dạng nón cụt, h đáy hình nón là màn hùynh quang, bên trong có quét một vài lớp mỏng hùynh quang. Bên trong vách thành cuối ống có quét một lớp than chì dẫn điện suốt từ hai cặp phiến lệch tới gần màn hùynh quang. + Súng điện tử Cấu tạo : Sợi đốt F, catốt K, lưới điều chế M, các anốt A1, A2 Nhiệm vụ : Tạo n một chùm tia điện tử nhỏ, gọn, và bắn ên tới màn hùynh quang để gây tác dụng phát sáng. Do tác dụng này nên người ta đặt tên cho một tập hợp các điện cực đó là súng điện tử. Y1 X1 Màn huỳn h quan g F K M A1
  5. A2 Y2 X2 H. 2-1 Súng điện tử
  6. Chùm tia điện tử được phát xạ từ K, do được nung nóng nhờ sợi đốt F, đi qua một số các lỗ tròn nhỏ của các điện cực M, A1, A2, tạo thành một chùm tia có hình dạng nhọn bắn tới màn hùynh quang. Sở dĩ tạo nên một chùm tia nhọn là do các điện cực M, A1, A2 có các điện thế khác nhau tạo thành một điện trường không đều tác động tới chùm tia và làm hội tụ chùm tia đó lại trên màn hùynh quang. Tác dụng của các A1, A2 như một thấu kính điện tử để hội tụ tia điện tử. Nếu biến đổi điện áp cung cấp c o các điện cực n thì có h ày thể điều chỉnh được độ hội tụ của chùm tia điện tử trên màn hùynh quang. Tác dụng của điện trường giữa A1 và M cũng hình thành một thấu kính điện tử tương tự. Điện áp UA2 được chọn sao cho điện tử có được một vận tốc đủ để khi bắn tới màn hùynh quang có thể gây phát sáng với một độ sáng cần thiết trên màn hùynh quang. Điện áp UA2 tăng thì điện tử càng tăng tốc và sự phát sáng càng sáng hơn. + Hệ thống cặp phiến làm lệch tia điện tử Hệ thống cặp phiến làm lệch gồm hai cặp phiến là m lệch đặt lần lượt trước sau và vuông góc với nhau bao quanh trục ống. Một cặp theo phương thẳng đứng (cặp phiến làm lệch Y ), một cặp theo phương ngang (cặp phiến làm lệch X). Trên một cặp phiến làm lệch có đặt một hiệu điện thế,thì khoảng không gian giữa chúng có xuất hiện một điện trường. Khi điện tử đi qua giữa hai phiến, do bị tác dụng của điện tư ờng này r mà nó bị thay đổi quỹ đạo chuyển động. Khoảng cách lệch của
  7. điểm sáng do chùm tia tạo nên trên màn so với vị trí ban đầu phụ thuộc vào cường độ điện trường và thời gian bay của điện tử qua khoảng không gian giữa hai phiến .
  8. + Màn hùynh quang Trên màn hình của ống tia điện tử được quét một vài lớp mỏng chất huỳnh quang. Khi có diện tử bắn vào, tại những vị trí bắn phá, chất huỳnh quang sẽ phát sáng. Sau tác dụng bắn phá của điện tử, thì tại nơi bắn phá, ánh sáng còn được giữ lại trong một thời gian ngắn. Thời gian này gọi là độ dư huy của màn hình. Cấu tạo các chất huỳnh quang kh nhau, thì màn hình ác có độ dư huy khác nhau. Tùy theo công dụng quan sát tín hiệu biến đổi nhanh hay chậm khác nhau, mà dao động ký được dùng các ống tia có độ dư huy lớn hay bé. + Vấn đề gây méo đồ thị dao động Độ sáng của dao động đồ trên màn của dao động ký không những chỉ phụ thuộc vào năng lượng của mỗi điện tử, mà còn phụ thuộc vào cả số lượng điện tử được bắn tới màn hình trong một đơn vị thời gian (phụ thuộc vào mật độ điện tử). Vì thế, nếu thay đổi được mật độ của điện tử thì có thể thay đổi được độ sáng của dao động trên màn hiện sóng. Thay đổi mật độ điện tử bằng cách th đổi điện áp trên ay cực điều chế M. Ta đã biết giữa M và A1 cũng có cấu tạo điện trường như giữa A1 và A2, để hội tụ tia điện tử. Do vậy,
  9. nếu thay đổi điện áp trên M thì độ hội tụ của tia điện tử cũng bị ảnh hưởng. Do đó, khi thực hiện điều chế độ sáng, ta chỉ dùng điện áp có biên độ bé. Vì nếu cực M có điện thế dương lớn, thì không những độ sáng của dao động tăng mà còn gây méo cả dao động trên màn và độ hội tụ bị giảm đi. Phép đo do vậy cũng sai đi.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2