intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ngoại khoa thực hành part 1

Chia sẻ: Pham Duong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

149
lượt xem
46
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo tài liệu 'ngoại khoa thực hành part 1', y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ngoại khoa thực hành part 1

  1. NGOẠI KHOA THỰC HÀNH TÀI LIỆU SƯU TẦM – TỔNG HỢP – DỊCH Giới thiệu Information Mục lục Biên soạn ebook : Lê Đình Sáng ĐẠI HỌC Y KHOA HÀ NỘI Trang web : www.ykhoaviet.tk Email : Lesangmd@gmail.com, bachkhoayhoc@gmail.com Điện thoại : 0973.910.357 THÔNG TIN THÔNG BÁO VỀ VIỆC XUẤT BẢN BÁCH KHOA Y HỌC 2010 : Theo yêu cầu và nguyện vọng của nhiều bạn đọc, khác với Bách Khoa Y Học các phiên bản trước, bên cạnh việc cập nhật các bài viết mới và các chuyên khoa mới,cũng như thay đổi cách thức trình bày, Bách Khoa Y Học 2010 được chia ra làm nhiều cuốn nhỏ, mỗi cuốn bao gồm một chủ đề của Y Học, như thế sẽ giúp bạn đọc tiết kiệm được thời gian tra cứu thông tin khi cần. Tác giả xin chân thành cám ơn tất cả những ý kiến đóng góp phê bình của qu{ độc giả trong thời gian qua. Tất cả các cuốn sách của bộ sách Bách Khoa Y Học 2010 bạn đọc có thể tìm thấy và tải về từ trang web www.ykhoaviet.tk được Lê Đình Sáng xây dựng và phát triển. ỦNG HỘ : Tác giả xin chân thành cám ơn mọi sự ủng hộ về mặt tài chính để giúp cho Bách Khoa Y Học được phát triển tốt hơn và ngày càng hữu ích hơn. Mọi tấm lòng ủng hộ cho việc xây dựng một website dành cho việc phổ biến tài liệu học tập và giảng dạy Y Khoa của các cá nhân và Doanh nghiệp xin gửi về : Tên ngân hàng : NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
  2. Tên tài khoản ngân hàng : Lê Đình Sáng Số tài khoản : 5111-00000-84877 CẢNH BÁO : TÀI LIỆU NÀY CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO nhằm mục đích nâng cao hiểu biết về Y khoa. Tuyệt đối không được tự ý áp dụng các thông tin trong ebook này để chẩn đoán và tự điều trị bệnh, nhất là với những người không thuộc nghành Y . Tác giả ebook này không chịu bất cứ trách nhiệm gì liên quan đến việc sử dụng thông tin trong cuốn sách để áp dụng vào thực tiễn của bạn đọc. Đây là tài liệu sưu tầm từ nhiều tác giả khác nhau, nhiều cuốn sách khác nhau, chưa được kiểm chứng , vì thế mọi thông tin trong cuốn sách này đều chỉ mang tính chất tương đối . Cuốn sách này được phân phát miễn phí với mục đích sử dụng phi thương mại, bất cứ hành vi nào liên quan đến việc mua bán, trao đổi, chỉnh sửa, in ấn cuốn sách này vào bất cứ thời điểm nào đều là bất hợp lệ . Nội dung cuốn ebook này có thể được thay đổi và bổ sung bất cứ lúc nào mà không cần thông báo trước. GIỚI THIỆU Bộ sách này được Lê Sáng sưu tầm , biên dịch và tổng hợp với mục đích cung cấp một nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn sinh viên y khoa, và tất cả những ai có nhu cầu tìm hiểu, nghiên cứu, tra cứu , tham khảo thông tin y học. Với tiêu chí là bộ sách mở , được xây dựng dựa trên nguồn tài liệu của cộng đồng , không mang mục đích vụ lợi, không gắn với mục đích thương mại hóa dưới bất kz hình thức nào , nên trước khi sử dụng bộ sách này bạn phải đồng ý với những điều kiện sau . Nếu không đồng ý , bạn không nên tiếp tục sử dụng sách : Bộ sách này được cung cấp đến tay bạn , hoàn toàn dựa trên tinh thần tự nguyện của bạn. Không có bất kz sự thương lượng, mua chuộc, mời gọi hay liên kết nào giữa bạn và tác giả bộ sách này. Mục đích của bộ sách để phục vụ công tác học tập cho các bạn sinh viên Y khoa là chính, ngoài ra nếu bạn là những đối tượng đang làm việc trong nghành Y cũng có thể sử dụng bộ sách như là tài liệu tham khảo thêm . Mọi thông tin trong bộ sách đều chỉ có tính chính xác tương đối, thông tin chưa được kiểm chứng bới bất cứ cơ quan Pháp luật, Nhà xuất bản hay bất cứ cơ quan có trách nhiệm liên quan nào . Vì vậy, hãy luôn cẩn trọng trước khi bạn chấp nhận một thông tin nào đó được cung cấp trong bộ sách này. Tất cả các thông tin trong bộ sách này được sưu tầm, tuyển chọn, phiên dịch và sắp xếp theo trình tự nhất định . Mỗi bài viết dù ngắn hay dài, dù hay dù dở cũng đều là công sức của chính tác giả bài viết đó. Lê Đình Sáng chỉ là người sưu tầm và phiên dịch, nói một cách khác, người giúp chuyển tải những thông tin mà các tác giả bài viết đã cung cấp, đến tay các bạn .
  3. Bộ sách này là tài liệu sưu tầm và dịch bởi một sinh viên Y khoa chứ không phải là một giáo sư – tiến sĩ hay một chuyên gia Y học dày dạn kinh nghiệm,do đó có thể có rất nhiều lỗi và khiếm khuyết không lường trước , chủ quan hay khách quan, các tài liệu bố trí có thể chưa hợp lý , nên bên cạnh việc thận trọng trước khi thu nhận thông tin , bạn cũng cần đọc kỹ phần mục lục bộ sách và phần hướng dẫn sử dụng bộ sách để sử dụng bộ sách này một cách thuận tiện nhất. Tác giả bộ sách điện tử này không chịu bất cứ trách nhiệm nào liên quan đến việc sử dụng sai mục đích , gây hậu quả không tốt về sức khỏe, vật chất, uy tín …của bạn và bệnh nhân của bạn . Không có chuyên môn , không phải là nhân viên y tế , bạn không được ph p tự sử dụng những thông tin có trong bộ sách này để chẩn đoán và điều trị. Từ trước tới này, các thầy thuốc ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN chứ không phải là ĐIỀU TRỊ BỆNH. Mỗi người bệnh là một thực thể độc lập hoàn toàn khác nhau, do đó việc bê nguyên xi tất cả mọi thông tin trong bộ sách này vào thực tiễn sẽ là một sai lầm lớn . Tác giả sẽ không chịu bất cứ trách nhiệm gì do sự bất cẩn này gây ra. Vì là bộ sách cộng đồng, tạo ra vì mục đích cộng đồng, do cộng đồng , bộ sách này có phát triển được hay không một phần rất lớn, không chỉ dựa vào sức lực, sự kiên trì của người tạo ra bộ sách này , thì những đóng góp, xây dựng, góp ý, bổ sung, hiệu chỉnh của người đọc chính là động lực to lớn để bộ sách này được phát triển. Vì một mục tiêu trở thành một bộ sách tham khảo y khoa tổng hợp phù hợp với nhu cầu và tình hình thực tiễn trong lĩnh vực y tế nói riêng và trong cuộc sống nói chung . Tác giả bộ sách mong mỏi ở bạn đọc những lời đóng góp chân thành mang tính xây dựng, những tài liệu quý mà bạn muốn san sẻ cho cộng đồng , vì một tương lai tốt đẹp hơn. Đó là tất cả niềm mong mỏi mà khi bắt đầu xây dựng bộ sách này , tôi vẫn kiên trì theo đuổi . Nội dung bộ sách này, có thể chỉ đúng trong một thời điểm nhất định trong quá khứ và hiện tại hoặc trong tương lai gần. Trong thời đại cách mạng khoa học công nghệ tiến nhanh như vũ bão như hiện nay, không ai biết trước được liệu những kiến thức mà bạn có được có thể áp dụng vào tương lai hay không . Để trả lời câu hỏi này, chỉ có chính bản thân bạn , phải luôn luôn không ngừng-TỰ MÌNH-cập nhật thông tin mới nhất trong mọi lĩnh vực của đời sống, trong đó có lĩnh vực y khoa. Không ai có thể, tất nhiên bộ sách này không thể, làm điều đó thay bạn. Nghiêm cấm sử dụng bộ sách này dưới bất kz mục đích xấu nào, không được ph p thương mại hóa sản phẩm này dưới bất cứ danh nghĩa nào. Tác giả bộ sách này không phải là tác giả bài viết của bộ sách , nhưng đã mất rất nhiều công sức, thời gian, và tiền bạc để tạo ra nó, vì lợi ích chung của cộng đồng. Bạn phải chịu hoàn toàn trách nhiệm với bất kz việc sử dụng sai mục đích và không tuân thủ nội dung bộ sách này nêu ra. Mọi lý thuyết đều chỉ là màu xám, một cuốn sách hay vạn cuốn sách cũng chỉ là lý thuyết, chỉ có thực tế cuộc sống mới là cuốn sách hoàn hảo nhất, ở đó bạn không phải là độc giả mà là diễn viên chính. Và Bách Khoa Y Học cũng chỉ là một hạt thóc nhỏ, việc sử dụng nó để xào nấu hay nhân giống là hoàn toàn tùy thuộc vào bạn đọc. Và người tạo ra hạt thóc này sẽ vui mừng và được truyền thêm động lực để tiếp tục cố gắng nếu biết rằng chính nhờ bạn mà biết bao người không còn phải xếp hàng để chờ cứu trợ. Mọi đóng góp liên quan đến bộ sách xin gửi về cho tác giả theo địa chỉ trên. Rất mong nhận được phản hồi từ các bạn độc giả để các phiên bản sau được tốt hơn. Kính chúc bạn đọc, gia quyến và toàn thể người Việt Nam luôn được sống trong khỏe mạnh, cuộc sống ngày càng ấm no hạnh phúc. Đô Lương, Nghệ An. Tháng 8/2010
  4. ABOUT ebook editor: Le Dinh Sang Hanoi Medical University Website: www.ykhoaviet.tk Email: Lesangmd@gmail.com, bachkhoayhoc@gmail.com Tel: 0973.910.357 NOTICE OF MEDICAL ENCYCLOPEDIA PUBLICATION 2010: As the request and desire of many readers, in addition to updating the new articles and new specialties, as well as changes in presentation, Medical Encyclopedia 2010 is divided into many small ebooks, each ebook includes a subject of medicine, as this may help readers save time looking up informations as needed. The author would like to thank all the critical comments of you all in the recent past. All the books of the Medical Encyclopedia 2010 can be found and downloaded from the site www.ykhoaviet.tk ,by Le Dinh Sang construction and development. DONATE The author would like to thank all the financially support to help the Medical Encyclopedia are developing better and more-and-more useful. All broken hearted support for building a website for the dissemination of learning materials and teaching Medicine of individuals and enterprises should be sent to: Bank name: BANK FOR INVESTMENT AND DEVELOPMENT OF VIETNAM Bank Account Name: Le Dinh Sang Account Number: 5111-00000-84877 DISCLAMER : The information provided on My ebooks is intended for your general knowledge only. It is not a substitute for professional medical advice or treatment for specific medical conditions. You should not use this information to diagnose or treat a health problem or disease without consulting with a qualified health professional. Please contact your health care provider with any questions or concerns you may have regarding your condition. Medical Encyclopedia 2010 and any support from Lê Đình Sáng are provided 'AS IS' and without warranty, express or implied. Lê Sáng specifically disclaims any implied warranties of merchantability and fitness for a particular purpose. In no event will be liable for any damages,
  5. including but not limited to any lost or any damages, whether resulting from impaired or lost money, health or honnour or any other cause, or for any other claim by the reader. Use it at Your risks ! FOR NON-COMMERCIAL USER ONLY . YOU ARE RESTRICTED TO adapt, reproduce, modify, translate, publish, create derivative works from, distribute, and display such materials throughout the world in any media now known or hereafter developed with or without acknowledgment to you in Author’s ebooks. FOREWORD These ebooks are Le Dinh Sang’s collection, compilation and synthesis with the aim of providing a useful source of reference-material to medical students, and all who wish to learn, research, investigate to medical information. Just a set of open-knowledge, based on community resources, non-profit purposes, not associated with commercial purposes under any kind, so before you use this books you must agree to the following conditions. If you disagree, you should not continue to use the book: This book is to provide to you, completely based on your volunteer spirit. Without any negotiation, bribery, invite or link between you and the author of this book. The main purpose of these books are support for studying for medical students, in addition to others if you are working in health sector can also use the book as a reference. All information in the book are only relative accuracy, the information is not verified by any law agency, publisher or any other agency concerned. So always be careful before you accept a certain information be provided in these books. All information in this book are collected, selected, translated and arranged in a certain order. Each artical whether short or long, or whether or unfinished work are also the author of that article. Lê Đình Sáng was only a collectors in other words, a person to help convey the information that the authors have provided, to your hand. Remember the author of the articles, if as in this book is clearly the release of this information you must specify the author of articles or units that publish articles. This book is the material collected and translated by a medical student rather than a professor – Doctor experienced, so there may be many errors and defects unpredictable, subjective or not offices, documents can be arranged not reasonable, so besides carefull before reading information, you should also read carefully the contents of the material and the policy, manual for use of this book . The author of this e-book does not bear any responsibility regarding the use of improper purposes, get bad results in health, wealth, prestige ... of you and your patients. 7. Not a professional, not a health worker, you are not allowed to use the information contained in this book for diagnosis and treatment. Ever, the physician treating patients rather than treatment. Each person is an independent entity and completely different, so applying all information in this book into practice will be a big mistake. The author will not bear any responsibility to this negligence caused.
  6. 8. As is the community material, these books could be developed or not are not only based on their strength and perseverance of the author of this book , the contribution, suggestions, additional adjustment of the reader is great motivation for this book keep developed. Because a goal of becoming a medical reference books in accordance with general requirements and the practical situation in the health sector in particular and life. 9. The contents of this book, may only correct in a certain time in the past and the present or in the near future. In this era of scientific and technological revolution as sweeping as fast now, no one knew before is whether the knowledge that you have obtained can be applied in future or not. To answer this question, only yourself, have to always update-YOURSELF-for latest information in all areas of life, including the medical field. No one can, of course this book can not, do it for you. 10. Strictly forbidden to use this book in any bad purpose, not be allowed to commercialize this product under any mean and any time by any media . The author of this book is not the “inventor” of the book-articles, but has made a lot of effort, time, and money to create it, for the advanced of the community. You must take full responsibility for any misuse purposes and does not comply with the contents of this book yet. 11. All theories are just gray, a thousand books or a book are only theory, the only facts of life are the most perfect book, in which you are not an audience but are the main actor. This Book just a small grain, using it to cook or fry breeding is completely depend on you. And the person who created this grain will begin more excited and motivated to keep trying if you know that thanks that so many people no longer have to queue to wait for relief. 12. All comments related to the books should be sent to the me at the address above. We hope to receive feedbacks from you to make the later version better. 13. We wish you, your family and Vietnamese people has always been healthy, happy and have a prosperous life. MỤC LỤC
  7. CHƯƠNG 1. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. VÔ KHUẨN NGOẠI KHOA 2. VÔ TRÙNG TRONG NGOẠI KHOA 3. VẬN CHUYỂN NGƯỜI BỊ THƯƠNG 4. GÂY TÊ 5. GÂY MÊ 6. CHUẨN BỊ TRƯỚC MỔ 7. CHĂM SÓC SAU MỔ 8. QUÁ TRÌNH LIỀN VẾT THƯƠNG 9. KIM VÀ KÌM KẸP KIM KHÂU PHẪU THUẬT 10. CÁC LOẠI ỐNG THÔNG VÀ ỐNG DẪN LƯU 11. CÁC THAO TÁC PHẪU THUẬT 12. CÂN BẰNG NƯỚC, ĐIỆN GIẢI 13. CẤP CỨU NGỪNG TIM PHỔI 14. CẦM MÁU TẠM THỜI 15. KHÁM CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO 16. KHÁM TAI MŨI HỌNG 17. TỔN THƯƠNG DÂY TK QUAY, TK GIỮA, TK TRỤ 18. TỔN THƯƠNG THẦN KINH CHI DƯỚI 19. GẪY XƯƠNG CHƯƠNG 2. KỸ NĂNG 20. 1-KỸ NĂNG VÀ KIẾN THỨC CĂN BẢN TRONG PHÒNG MỔ: 21. 2-KỸ NĂNG VÀ KIẾN THỨC CĂN BẢN TRONG PHẪU THUẬT: 22. 3-CÁC KỸ NĂNG PHẪU THUẬT NÂNG CAO: CHƯƠNG 3. PHẪU THUẬT 23. PHẪU THUẬT CẮT GAN TRÁI 24. KỸ THUẬT TÌM VÀ XỬ LÝ TÚI THOÁT VỊ BẸN 25. PHẪU THUẬT MILES 26. PHẪU THUẬT HELLER QUA NỘI SOI 27. KỸ THUẬT LÀM HẬU MÔN NHÂN TẠO 28. PHẪU THUẬT CẮT U ĐƯỜNG MẬT RỐN GAN 29. PHẪU THUẬT CẮT KHỐI TÁ TUỴ BẢO TỒN MÔN VỊ 30. PHẪU THUẬT CẮT TÚI MẬT NỘI SOI 31. PHẪU THUẬT CẮT TOÀN BỘ DẠ DÀY 32. PHẪU THUẬT CẮT THẦN KINH X 33. PHẪU THUẬT CẮT RUỘT THỪA NỘI SOI 34. PHẪU THUẬT CẮT RUỘT THỪA 35. PHẪU THUẬT CẮT GAN PHẢI 36. PHẪU THUẬT CẮT ĐẠI TRÀNG XÍCH-MA NỘI SOI 37. PHẪU THUẬT CẮT ĐẠI TRÀNG PHẢI NỘI SOI 38. PHẪU THUẬT ĐOẠN NHŨ TRIỆT CĂN CẢI BIÊN 39. PHẪU THUẬT PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG 40. DẪN LƯU KÍN KHOANG MÀNG PHỔI 41. PHẪU THUẬT TUYẾN GIÁP 42. PHẪU THUẬT CẮT THUZ GIÁP 43. PHẪU THUẬT CẮT THỰC QUẢN KHÔNG MỞ NGỰC 44. PHẪU THUẬT IVOR LEWIS CHƯƠNG 4. BỆNH LÝ NGOẠI Ổ BỤNG
  8. 45. BỆNH TRĨ 46. THỦNG DẠ DÀY - TÁ TRÀNG 47. THOÁT VỊ BẸN 48. CHẤN THƯƠNG BỤNG KÍN 49. VIÊM RUỘT THỪA CẤP 50. TĂNG ÁP LỰC TĨNH MẠCH CỬA 51. UNG THƯ ĐẠI TRÀNG 52. K TRỰC TRÀNG 53. HỘI CHỨNG TẮC RUỘT 54. VIÊM TỤY CẤP 55. XOẮN ĐẠI TRÀNG 56. UNG THƯ DẠ DÀY 57. SA TRỰC TRÀNG 58. SỎI ỐNG MẬT CHỦ 59. SỎI ĐƯỜNG MẬT 60. THOÁT VỊ BẸN 61. THOÁT VỊ NGHẸT 62. THOÁT VỊ SAU MỔ 63. THỦNG Ổ LO T DẠ DÀY TÁ TRÀNG 64. VIÊM RUỘT THỪA CẤP 65. UNG THƯ GAN 66. UNG THƯ ĐƯỜNG MẬT NGOÀI GAN 67. U TỤY CHƯƠNG 5. PHẪU THUẬT LỒNG NGỰC 68. CHẤN THƯƠNG, VẾT THƯƠNG NGỰC 69. VIÊM MỦ MÀNG PHỔI 70. ÁP XE PHỔI 71. GIÃN PHẾ QUẢN 72. K PHẾ QUẢN 73. U TRUNG THẤT 74. HẸP VAN 2 LÁ 75. U XƠ TUYẾN VŨ LÀNH TÍNH 76. UNG THƯ TUYẾN VÚ CHƯƠNG 6. CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH 77. GÃY HỞ THÂN HAI XƯƠNG CẲNG CHÂN 78. GÃY XƯƠNG HỞ 79. GÃY THÂN XƯƠNG ĐÙI 80. GÃY CỔ XƯƠNG ĐÙI 81. GÃY ĐẦU TRÊN XƯƠNG CÁNH TAY 82. GÃY THÂN XƯƠNG CÁNH TAY 83. GÃY XƯƠNG CẲNG TAY 84. VẾT THƯƠNG BÀN TAY 85. GÃY XƯƠNG BÁNH CHÈ 86. PHẪU THUẬT TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO SAU CHƯƠNG 7. BỎNG NGOẠI KHOA 87. ĐẠI CƯƠNG VỀ BỎNG 88. DIỆN TÍCH - ĐỘ SÂU TỔN THƯƠNG BỎNG 89. LÂM SÀNG SỐC BỎNG 90. ĐIỀU TRỊ SỐC BỎNG
  9. 91. BỎNG HOÁ CHẤT 92. BỎNG ĐIỆN 93. BỎNG ĐƯỜNG HÔ HẤP 94. BỎNG CHIẾN TRANH 95. XỬ TRÍ VẾT THƯƠNG BỎNG KZ ĐẦU 96. THỜI KZ II CỦA BỎNG 97. THỜI KZ SUY MÒN CỦA BỎNG 98. THUỐC ĐIỀU TRỊ TẠI CHỖ BỎNG 99. THUỐC NAM ĐIỀU TRỊ BỎNG 100. PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ BỎNG 101. SĂN SÓC THEO DÕI BỆNH NHÂN BỎNG 102. LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỎNG Ở TRẺ EM CHƯƠNG 8. THẬN-TIẾT NIỆU 103. CHẤN THƯƠNG THẬN 104. TỔN THƯƠNG NIỆU QUẢN 105. CHẤN THƯƠNG BÀNG QUANG 106. VỠ NIỆU ÐẠO 107. CHẤN THƯƠNG TINH HOÀN 108. CHẤN THƯƠNG NIỆU ĐẠO 109. CHẤN THƯƠNG THẬN KÍN 110. SỎI NIỆU 111. SỎI ĐƯỜNG TIẾT NIỆU 112. U BÀNG QUANG 113. U PHÌ ĐẠI LÀNH TÍNH TIỀN LIỆT TUYẾN 114. CẬN LÂM SÀNG CHẨN ĐOÁN THẬN TIẾT NIỆU 115. VIÊM THẬN – BỂ THẬN CẤP 116. VIÊM BÀNG QUANG CẤP 117. VIÊM NIỆU ĐẠO CẤP 118. VÀI KHÁI NIỆM VỀ GHÉP THẬN CHƯƠNG 9. GÂY MÊ HỒI SỨC 119. SƠ LƯỢC VỀ GÂY MÊ HỒI SỨC 120. ĐẠI CƯƠNG VỀ CÁC THUỐC MÊ 121. GÂY MÊ TĨNH MẠCH 122. THUỐC DÃN CƠ 123. THUỐC GIẢI DÃN CƠ 124. THUỐC GIẢM ĐAU KHÔNG STEROID 125. GÂY MÊ TĨNH MẠCH TOÀN BỘ 126. THUỐC MÊ HÔ HẤP 127. THUỐC AN THẦN 128. VÔ CẢM TRONG PHẪU THUẬT Ổ BỤNG 129. ĐẶT NỘI KHÍ QUẢN KHÓ 130. GÂY TÊ TỦY SỐNG - NGOÀI MÀNG CỨNG 131. GÂY TÊ ĐÁM RỐI 132. GÂY TÊ ĐÁM RỐI THẦN KINH CÁNH TAY 133. GÂY TÊ THẦN KINH GIỮA 134. GÂY TÊ THẦN KINH TRỤ 135. GÂY TÊ THẦN KINH TRỤ 136. GÂY TÊ THẦN KINH CHI DƯỚI 137. HẠN CHẾ TRUYỀN MÁU TRONG NGOẠI KHOA 138. GÂY TÊ TỦY SỐNG Ở TRẺ EM
  10. 139. PHỐI HỢP THUỐC TÊ VỚI CÁC THUỐC HỖ TRỢ TRONG GÂY TÊ CỤC BỘ 140. CHUẨN BỊ TRƯỚC MỔ VÀ CHĂM SÓC BỆNH NHÂN SAU MỔ 141. QUẢN LÝ BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO Ở TUYẾN CƠ SỞ 142. ĐO ÁP LỰC TĨNH MẠCH TRUNG TÂM 143. QUY TRÌNH CHĂM SÓC BỆNH NHÂN CÓ ĐẶT ỐNG NỘI KHÍ QUẢN CHƯƠNG 10. NGOẠI KHOA THỜI CHIẾN 144. BĂNG VẾT THƯƠNG 145. CẦM MÁU TẠM THỜI 146. CỐ ĐỊNH TẠM THỜI GÃY XƯƠNG 147. ĐA CHẤN THƯƠNG 148. SỐC CHẤN THƯƠNG 149. NHIỄM KHUẨN VẾT THƯƠNG CHIẾN TRANH 150. HÔ HẤP NHÂN TẠO 151. CẮT CỤT CHI CẤP CỨU 152. VẾT THƯƠNG PHẦN MỀM 153. VẾT THƯƠNG XƯƠNG KHỚP 154. VẾT THƯƠNG CỘT SỐNG-TỦY SỐNG 155. VẾT THƯƠNG DO HỎA KHÍ 156. VẾT THƯƠNG VẾT BỎNG DO NHIỄM CHẤT ĐỘC QUÂN SỰ 157. XỨ TRÍ BAN ĐẦU GÃY XƯƠNG HỞ 158. XỨ TRÍ BƯỚC ĐẦU CHẤN THƯƠNG NGỰC 159. XỨ TRÍ BƯỚC ĐẦU VẾT THƯƠNG THẤU BỤNG 160. XỨ TRÍ BƯỚC ĐẦU CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO 161. TỔN THƯƠNG MẠCH MÁU NGOẠI VI 162. TỔN THƯƠNG DO SÓNG NỔ 163. HỘI CHỨNG VÙI LẤP 164. THẢM HỌA VÀ CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG 165. CHẤN THƯƠNG MẮT 166. CHẤN THƯƠNG HÀM MẶT 167. CHẤN THƯƠNG TAI MŨI HỌNG 168. ĐIỀU TRỊ VẾT THƯƠNG VẾT BỎNG BẰNG THUỐC NAM TÀI LIỆU TRA CỨU --------*----------*---------- CHƯƠNG 1. KIẾN THỨC CƠ BẢN
  11. 1. VÔ KHUẨN NGOẠI KHOA Vô khuẩn là một nguyên tắc, một chế độ hàng đầu của ngành Y tế nói chung và của ngành ngoại khoa nói riêng, nó có { nghĩa thành bại trong công tác ngoại khoa. Vô khuẩn trong ngoại khoa được đặt ra sau khi người ta tìm ra vi khuẩn và nhận thấy vai trò gây bệnh của chúng đối với cơ thể sau khi chúng xâm nhập được qua vết thương, vết mổ. Thuật ngữ vô khuẩn bao hàm hai lĩnh vực: - Tiệt trùng (stevilisatio) là các biện pháp tiêu diệt mọi hình thái của vi khuẩn bao gồm cả nha bào. - Khử trùng (desinfectio) là chỉ tiêu diệt vi khuẩn ở dạng thực vật. Khử trùng, tiệt trùng là tạo nên một môi trường vô khuẩn, ngăn ngừa không cho vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể làm cho các tổ chức của cơ thể không bị nhiễm khuẩn. Nên nhớ rằng: ngay bàn tay của phẫu thuật viên, da của người bệnh sau khi đã sát trùng để mổ cũng không phải là vô khuẩn. Để khắc phục những vấn đề này phẫu thuật viên phải đeo găng mổ và tại vùng mổ của bệnh nhân người ta trải săng và dán ofsite. Với các phương tiện sử dụng trong phẫu thuật để đảm bảo vô trùng tuyệt đối người ta phải ứng dụng các phương pháp l{, hoá để tiệt trùng. 1. Các tác nhân được sử dụng để tiệt trùng, khử trùng. 1.1. Các dung dịch hoá chất: Hoá chất để tiệt khuẩn ít có hiệu quả vì không có hoá chất nào có thể cùng một lúc diệt tất cả các vi sinh vật. Nó có thể diệt vài loài vi sinh vật này nhưng lại không thể diệt được các loại vi sinh vật khác. Tính hữu hiệu của hoá chất phụ thuộc vào nồng độ, bề mặt của dụng cụ cần được sát khuẩn có sạch hay không, thời gian tiếp xúc với dụng cụ có đủ hay không. Các hoá chất thường được sử dụng để khử khuẩn trong ngoại khoa gồm: - Cồn (alcol): có tác dụng duy trì sự khử khuẩn của một vật sau khi vật đó đã được khử khuẩn bằng phương pháp khác, nó còn được dùng để sát khuẩn trên da vì ít gây hại ở da. Thời gian khử khuẩn cần thiết của cồn là 20 phút, nồng độ sử dụng sát khuẩn là 700. Bất lợi của cồn là: không diệt được bào tử, làm khô da, không làm mất tác dụng của độc tố, làm hỏng dụng cụ bằng chất dẻo, làm han gỉ dụng cụ sắt, không tẩy được dầu mỡ, tác dụng của cồn giảm đi khi bị bốc hơi hoặc pha loãng.
  12. - Dung dịch iốt (iod): Người ta pha dung dịch cồn iod dùng để sát khuẩn là 2% iod trong cồn 700. Với loại cồn iod này sẽ bị khô chậm lại và không làm cháy da. Thời gian khử khuẩn là 15 - 20 phút. Bất lợi: nó có thể gây kích ứng da, nếu đậm độ đặc có thể gây cháy da; có thể làm mất màu và ăn mòn kim loại. - Dung dịch oxy già (eau oxygene): có tác dụng tốt với các vi khuẩn yếm khí, được sử dụng để rửa các vết thương nhiễm bẩn khi gặp các vết bẩn, máu, mủ dung dịch sẽ sủi bọt, nó còn có tác dụng cầm máu vì làm co đầu các mao mạch nhỏ. Không được dùng dung oxy già cho các vết thương đang lên tổ chức hạt. - Các hợp chất amoni - NH4: Các hợp chất amoni NH4 dùng để khử khuẩn các dụng cụ kim loại nhọn sắc, dụng cụ bằng chất dẻo. Bất lợi của dung dịch này là không diệt được nha bào, không có tác dụng khi dụng cụ còn dính xà phòng, dầu mỡ. - Dung dịch Wescodyne: là dung dịch hữu hiệu để tiệt khuẩn vì nó có thể diệt được cả nha bào. Dung dịch này còn được sử dụng để khử khuẩn sàn và tường phòng mổ. - Dung dịch Cidex: có màu vàng, được sử dụng để khử trùng dụng cụ mổ, đặc biệt là các dụng cụ mổ nội soi. - Các hợp chất có clo: Dung dịch sodium hypochlorite là dung dịch nước vôi trong có clo dùng để tẩy uế chất thải có nhiễm khuẩn. 2. Tiệt trùng bằng nhiệt độ cao. Tiệt trùng bằng nhiệt độ cao có 2 cách là hơi nóng khô và nóng ẩm. - Hơi nóng khô: - Đốt dụng cụ sắt bằng cồn: phương pháp này ít được sử dụng vì sẽ làm hỏng dụng cụ nhưng nó có ưu điểm là tiệt trùng hoàn hảo và nhanh chóng. - Tủ sấy khô: đó là một cái tủ bằng th p có hình khối hộp chữ nhật, vỏ dày có lớp cách nhiệt và chịu được áp lực. Hệ thống cánh tủ có lớp gioăng cao su chịu nhiệt, phía trên tủ có nhiệt kế, có rơle nhiệt, đồng hồ đo thời gian và công tắc điện. Trong lòng tủ có các ngăn để xếp dụng cụ, phía đáy tủ là hệ thống bếp điện và quạt gió. Khi bật công tắc điện, các bếp điện hoạt động, hệ thống quạt đưa hơi nóng vào lòng tủ. Khi sức nóng trong lòng tủ đạt được mức quy định (160 - 1800C) thì rơle nhiệt tự động ngắt bếp điện. Khi nhiệt độ hạ dưới mức quy định thì rơle tự động đóng và bếp điện lại hoạt động. Khi đủ thời gian duy trì thì tủ được tắt. - Hơi nóng ẩm: - Phương pháp đun sôi: phương pháp này do nhiệt độ không cao (1000C) nên một số nha bào không bị diệt, nên không thể tiệt trùng một cách tuyệt đối được, do đó trước khi luộc dụng cụ mổ phải rửa sạch rồi ngâm vào dung dịch hoá chất ít nhất 15 - 20 phút rồi mới đem luộc. Nói chung đây chỉ là một giải
  13. pháp tình thế trong điều kiện thiếu thốn về phương tiện phẫu thuật hay trong ngoại khoa dã chiến. - Phương pháp chõ sôi: đó là nguyên l{ hoạt động của các nồi hấp dã chiến được quân đội các nước áp dụng trong điều kiện chiến tranh. Cấu tạo của nồi hấp dã chiến như một chõ sôi: ngăn dưới đổ nước, ngăn trên xếp dụng cụ. Thành nồi hấp là nhôm hay th p dày, chịu được lực, vung có ốc vặn chặt vào thành nồi, trên vung có van xả hơi, đun bằng củi. Ưu điểm của loại này là có thể đưa được nhiệt độ lên cao trên 1000C, có thể diệt được cả nha bào. Nhược điểm là khó khống chế được nhiệt độ, hấp được ít dụng cụ, ô nhiễm môi trường. - Nồi hấp ẩm hiện đại autoclave (auto claring cold): Nguyên l{ hoạt động: dựa trên nguyên l{ biến điện năng thành nhiệt năng và nhiệt năng thành công năng để làm tăng áp suất nơi nước nhằm đưa nhiệt độ lên cao theo { muốn để khử trùng dụng cụ phẫu thuật. Về cấu tạo nồi hấp ẩm antoclave là một nồi hình trụ, thành có 2 lớp cách biệt và chịu được áp suất lớn. Dưới đáy nồi là hệ thống bếp điện, phía trên là một khoang chứa nước, khoang này có một phễu để đổ nước vào. Phễu này có một van, khi đổ đầy nước tới mức quy định phải vặn chặt van lại. Khoang chứa dụng cụ có một van để xả hơi nước nóng vào. Nắp nồi có một đồng hồ đo áp lực, một rơle nhiệt và có các núm vặn giữ chặt nắp nồi với thành nồi. Khi đun sôi nước, nước bốc hơi nhưng không thoát ra được nên áp suất cứ tăng dần và nhiệt độ cũng vì thế tăng theo, ta có: 1 kg/cm2 (1 atmotphe) = 1200C. 2 kg/cm2 (2 atmotphe) = 1340C. 3 kg/cm2 (3 atmotphe) = 1450C. Khi hấp ta thường để rơle áp lực ở mức tối thiểu là 1 kg/cm2 và tối đa ở mức 1,5 - 2 kg/cm2. Sau khi đồng hồ áp lực đạt tới 1kg/cm2 ta mở van xả để hơi nóng tràn vào khoang dụng cụ, lúc đó áp lực sẽ sụt giảm nhưng do ta vẫn tiếp tục duy trì bếp điện nên áp lực trong buồng dụng cụ lại tăng dần. Khi tăng tới con số 1,5 - 2 kg/cm2 thì nồi lại tự động ngắt điện. Cứ như vậy ta duy trì 40 - 60 phút là được. Sau khi hấp xong phải tháo van xả để hơi nước trong buồng dụng cụ xì ra hết mới được mở nồi nếu không sẽ rất nguy hiểm đồng thời đảm bảo dụng cụ được khô. - Phương pháp Tyndall: Là phương pháp đun cách thủy ở 50 - 550C mỗi ngày 1 giờ hoặc 60 - 800 trong 30 phút trong 3 ngày liên tiếp sẽ diệt được cả vi khuẩn và nha bào. Phương pháp này dùng để tiệt khuẩn các dung dịch có chứa albumin, các dụng cụ chất dẻo và một số dung dịch đặc biệt để cấy khuẩn. Ưu điểm của phương pháp nóng ẩm: tiêu diệt được các vi khuẩn và nha bào trong một thời gian ngắn; tiệt khuẩn được nhiều dụng cụ và vật dụng khác nhau; dễ kiểm soát được nhiệt độ.
  14. Nhược điểm: nếu sử dụng không đúng, không thành thạo dễ gây tai nạn nguy hiểm. 3. Kiểm tra việc tiệt trùng. Có thể kiểm tra việc tiệt trùng bằng chứng nghiệm hoá học và chứng nghiệm vi khuẩn. Thông qua đó sẽ kiểm tra được chất lượng máy móc, kiểm tra được độ chính xác của áp kế và nhiệt kế, kiểm tra được hiệu quả tiệt trùng dụng cụ. - Chứng nghiệm hoá học: - Hỗn hợp axit benzoic với một lượng bằng hai hạt ngô và sulfat kẽm với một lượng bằng hạt tấm, trộn đều cho vào ống thủy tinh, nút kín để vào buồng hấp. Hỗn hợp này sẽ nóng chảy ở nhiệt độ 1210C. - Hỗn hợp tecpin 100g và tím metyl 1 gam cũng trộn lẫn cho vào ống nghiệm. Chúng sẽ nóng chảy ở nhiệt độ 1170C. - Dùng loại mực hoá học viết lên mảnh giấy một k{ hiệu nào đấy đưa vào trong ống nghiệm rồi để vào buồng hấp. Công thức mực: Coban chlorur : 20g. Axit chlohydric 30% : 10ml Nước cất : 88ml. Tất cả cho vào lọ lắc đều. Hấp xong ta thấy k{ hiệu trên giấy hiện lên là được. - Chứng nghiệm vi khuẩn: Dùng hỗn dịch nha bào vô hại subtilis (có khả năng chịu được sức nóng ngang với nha bào uốn ván) đặt vào giữa các hộp dụng cụ sấy. Sau khi hấp sấy đem typ vi khuẩn này đi cấy, nếu không thấy mọc là được. 4. Khử trùng - tiệt trùng. 4.1. Khử trùng, tẩy uế : Thông thường để khử trùng, tẩy uế người ta sử dụng các dung dịch hoá chất. Dụng cụ trước khi khử trùng phải được rửa sạch, chọn loại hoá chất thích hợp với chất liệu dụng cụ và loại vi khuẩn cần phải khử. Phải chú { tới thời gian cần thiết để khử khuẩn. Dụng cụ cao su, chất dẻo hay dùng hơi formol. Dụng cụ thủy tinh thì luộc.... Với các máy hút, máy gây mê có thể dùng hơi formol, dung dịch sidex... Với môi trường phòng mổ dùng đèn cực tím, hơi formol, nếu có điều kiện thì dùng fil lọc vi khuẩn để thông khí phòng mổ. 4.2. Tiệt trùng: Để tiệt trùng thông thường dùng hơi nóng khô và ẩm. - Dụng cụ kim loại: có thể dùng hơi nóng khô 160 - 1800C trong vòng 40 - 60 phút, có thể dùng hơi nóng ẩm trong vòng 30 phút. - Đồ vải: chỉ sử dụng hơi nóng ẩm.
  15. Nếu gói 1 lớp vải thì cần phải hấp 1210C trong vòng 15 phút. Nếu gói vải 2 lớp thì cần phải hấp 1210C trong vòng 30 phút. Để trong hộp sắt có lỗ thì cần phải hấp 1210C trong vòng 40 - 60 phút. - Găng tay cao su hấp 1210C trong vòng 15 phút. - Dụng cụ thủy tinh: hấp ẩm. - Dụng cụ cao su: hấp ẩm. - Một số loại dung dịch đặc biệt, chất dẻo hấp bằng phương pháp Tyndall. 2. VÔ TRÙNG TRONG NGOẠI KHOA Vô trùng trong ngoại khoa bao gồm tất cả các công việc được thực hiện để tạo ra điều kiện vô trùng cho cuộc mổ, giảm tối đa nguy cơ nhiễm trùng phẫu thuật. Có ba khâu chính liên quan đến công việc này là: phòng mổ, bệnh nhân và kíp mổ. 1.1. Phòng mổ: - Phòng mổ phải có kích thước tối thiểu là 6m ´ 6m để có đủ khoảng không gian cho hoạt động của kíp mổ. Phải có thông khí tốt, lượng khí trong phòng phải được thay đổi 20-25 lần mỗi giờ, dòng khí phải đi qua bộ phận lọc để giữ lại các vi khuẩn và nấm. Tất cả cửa của phòng mổ nên được đóng kín trừ khi phải mở để di chuyển phương tiện, kíp mổ và bệnh nhân. áp lực không khí trong phòng mổ cần hơi cao hơn bên ngoài để tránh bụi và vi khuẩn từ ngoài tràn vào. - Phương tiện dụng cụ trong phòng mổ: - Tất cả các đường cáp, dây dẫn và ống của mọi phương tiện phòng mổ phải được giữ vô trùng bằng các kẹp phù hợp. Các dụng cụ không vô trùng khi cần mang vào trường mổ thì phải được bọc trong bao vô trùng. - Tất cả các dụng cụ và phương tiện dùng ở phòng mổ phải được khử trùng. Tùy vào đặc điểm cấu tạo của vật liệu chế tạo dụng cụ đó mà chọn phương pháp khử trùng thích hợp. 1.2. Bệnh nhân: Bệnh nhân là nguồn ô nhiễm quan trọng nhất trong phòng mổ. Phân loại phẫu thuật vô trùng hay hữu trùng là dựa vào tình trạng ô nhiễm vi khuẩn sẵn có tại trường mổ trên cơ thể bệnh nhân. Chuẩn bị da ở vùng mổ của bệnh nhân: là một trong những biện pháp quan trọng bậc nhất để làm giảm nhiễm trùng vết mổ. - Nên cho bệnh nhân tắm với chất xà phòng kháng khuẩn vào đêm trước ngày mổ. Có thể đặt một miếng gạc vô trùng lên vùng da định mổ và băng lại, miếng
  16. gạc này sẽ được bỏ ra khi bệnh nhân đã nằm trên bàn mổ. Phải cạo lông ở vùng da định mổ nhưng nên thực hiện tại phòng mổ ngay trước khi tiến hành thủ thuật, nên dùng kem tẩy lông hoặc dao cạo điện để tránh làm xây xát da. - Sát trùng da bệnh nhân trước khi rạch da: sát trùng da theo đường vòng tròn đi rộng dần từ vùng định rạch da ra ngoài, không bao giờ đưa miếng gạc sát trùng từ vùng ngoại vi trở lại chỗ vết định rạch da. Miếng gạc dùng rồi phải bỏ đi, không được chấm trở lại dung dịch sát trùng. Khả năng đề kháng của bản thân bệnh nhân đối với các vi khuẩn cũng đóng vai trò rất quan trọng. Các yếu tố như tuổi, b o phì, đái đường, xơ gan, tăng urê máu, các rối loạn của tổ chức liên kết, yếu tố di truyền, tình trạng suy giảm miễn dịch cơ thể... đều ảnh hưởng đến tỉ lệ nhiễm trùng vết mổ. 1.3. Kíp mổ: Sự chuẩn bị và triển khai của kíp mổ đóng vai trò cực kz quan trọng trong việc đảm bảo vô trùng phẫu thuật. - Rửa tay trước mổ: toàn bộ thành viên kíp mổ phải rửa tay ngay trước khi mổ từ ngón đến khuỷu bằng dung dịch sát trùng. Các chất như iodophors và chlorhexidine kết hợp với một chất tẩy có tác dụng rất tốt cho mục đích này. - Đeo khẩu trang: trong khi mổ mọi nhân viên phải mang khẩu trang, bao trùm cả miệng và mũi đủ để ngăn được các chất bắn ra từ hơi thở và miệng khi nói. - Đi găng tay: găng tay phẫu thuật thường được làm từ cao su và dùng một lần. Nó có tác dụng k p: bảo vệ bệnh nhân bị nhiễm trùng từ tay phẫu thuật viên và ngược lại bảo vệ phẫu thuật viên không bị lây nhiễm các bệnh của bệnh nhân qua đường máu. Khi găng tay bị thủng thì đa số (50 - 70%) trong vòng 20 phút có tới 40000 vi khuẩn đi qua lỗ thủng đó. Sau những ca mổ k o dài trên 2 giờ thì hầu hết (90,6%) đều thấy có vết thủng trên găng tay. Ngón trỏ tay trái là vị trí hay bị thủng găng nhất (44%). Việc thay găng tay dưới 2 giờ một lần và đeo găng đúp ở ngón trỏ bàn tay trái sẽ giúp bảo vệ tốt hơn cả bệnh nhân lẫn phẫu thuật viên. - Mặc áo mổ: bộ quần áo mổ của phẫu thuật viên có tác dụng dự phòng vi khuẩn từ da phẫu thuật viên truyền vào bệnh nhân. Vải của nó phải là loại không thấm nước để tránh vi khuẩn có thể truyền từ mặt này sang mặt kia của áo. Đối với các phẫu thuật ít mất máu (dưới 100 ml) và nhanh (dưới 2 giờ) thì có thể dùng áo mổ một lớp. Đối với các phẫu thuật lâu 2 - 4 giờ hoặc mất máu nhiều 100 - 500 ml, hoặc các phẫu thuật ở ổ bụng hay lồng ngực thì cần phải mặc áo mổ hai lớp. Đối với các phẫu thuật lâu hơn 4 giờ hoặc mất nhiều hơn 500 ml máu thì phải dùng các áo mổ bằng chất dẻo hai lớp hoàn toàn không thấm nước. - Trải khăn mổ: chức năng chính của khăn trải vết mổ là để khu trú và bảo vệ khu vực vô trùng vùng mổ. Vải của nó phải là loại ngay cả khi bị ướt vi khuẩn
  17. cũng không đi qua được. Khi trải khăn mổ, phải giữ khăn cao trên mức thắt lưng và trải khăn từ vùng mổ ra vùng ngoại vi. Lúc trải khăn mổ, chú { để tay không bị chạm vào da bệnh nhân. Sau khi đã trải khăn rồi thì không được di chuyển hoặc nhấc nó lên. - Di chuyển trong phòng mổ: các thành viên kíp mổ chỉ được ph p di chuyển từ vùng vô trùng tới vùng vô trùng. Nếu cần phải thay đổi vị trí thì phải theo nguyên tắc lưng quay vào lưng và mặt quay vào mặt, đồng thời vẫn phải giữ được một khoảng cách an toàn với nhau. - Đưa dụng cụ: cần phải rất tinh tế để chúng đến được tay của phẫu thuật viên một cách an toàn và ở tư thế hoạt động được ngay. Khi dùng xong, phải đặt dụng cụ đó ở vị trí phù hợp để sẵn sàng sử dụng lần tiếp sau. 3. VẬN CHUYỂN NGƯỜI BỊ THƯƠNG 1. Đại cương. Vận chuyển người bị thương (gọi tắt là chuyển thương) nhằm đảm bảo đưa người bị thương từ nơi bị thương về tới được cơ sở y tế và quân y có khả năng cứu chữa tốt nhất. Trên bậc thang điều trị, việc chuyển thương thực hiện theo tuyến. Khi có các điều kiện cho ph p và theo các chỉ dẫn đã quy định trong các quy định chuyên môn, có thể tổ chức chuyển thương vượt tuyến về các cơ sở điều trị có khả năng xử trí thích hợp nhất, theo tính chất chuyên khoa của vết thương. Vận chuyển người bị thương là một nội dung công tác rất quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng nạn nhân và đến kết quả điều trị. 2. Nguyên tắc. 2.1. Cứu chữa liên tục: Với các nạn nhân, nhất là đối với các nạn nhân nặng, được chuyển tới tuyến điều trị có chất lượng thì tại mỗi tuyến, phải tiến hành các biện pháp khẩn cấp cần thiết, để có thể tiếp tục vận chuyển nạn nhân nặng về tới tuyến điều trị có chất lượng, mà tình trạng toàn thân của nạn nhân không bị xấu đi, đáp ứng hai yêu cầu: nhanh chóng và an toàn. Tranh thủ vận chuyển sớm được các nạn nhân nặng đến các cơ sở điều trị thích hợp sẽ có hiệu quả tốt về mặt điều trị và tiên lượng. Trên đường vận chuyển cần tiến hành các biện pháp bảo đảm an toàn và săn sóc chu đáo. Các cán bộ y tế, làm công tác hộ tống, các nhân viên làm công tác chuyển thương, phải ứng dụng các biện pháp cấp cứu và bảo vệ sinh mạng của nạn nhân trên đường vận chuyển.
  18. 2.2. Công tác chuyển thương phải kết hợp chặt chẽ với công tác chọn lọc, phân loại nạn nhân: Phải ưu tiên vận chuyển các nạn nhân có chảy máu trong, có garô ở các chi, vết thương thấu bụng, tràn khí màng phổi mở hoặc kiểu van, vết thương vùng đầu, cổ, có rối loạn hô hấp, sốc nặng, vết thương bị nhiễm chất độc hoá học, chất phóng xạ. Không vận chuyển các nạn nhân đang hấp hối, các nạn nhân này phải được cấp cứu và xử trí cho ổn định rồi mới chuyển về tuyến sau. Phải lựa chọn những phương tiện chuyển thương thích hợp với tình trạng bệnh l{ các tổn thương. Với các nạn nhân nhẹ có thể khỏi được sau cứu chữa trong một thời gian ngắn thì đưa về các trạm xá địa phương, các đơn vị quân y hoặc điều trị ngoại trú. 3. Chuyển người bị thương bằng tay không. Được tiến hành ở ngoài trận địa hoặc ở nơi xảy ra tai nạn để đưa người bị thương ra ngoài khu vực nguy hiểm đến một nơi tương đối an toàn trong khi chờ đợi chuyển về phía sau. Vận chuyển người bị thương bằng tay không thường do một người làm, vì vậy thường không thể chuyển được đi xa. 3.1. Đặt người bị thương lên đùi và lê nghiêng (hình1): - Đặt người bị thương nằm nghiêng về bên không bị thương. - Y tá nằm nghiêng sau lưng người bị thương, mắt nhìn về cùng một hướng với người bị thương, chân dưới co, chân trên duỗi thẳng. Hình 1 - Đặt người bị thương nằm trên chân co của y tá, mào chậu của người bị thương đặt sát vào mặt trong đùi của y tá, tay trên của y tá ôm ngang nách người bị thương, k o sát vào người mình. - Lê nghiêng lết đưa người bị thương về phía sau. Khi lê nghiêng, chân co đỡ người bị thương không cử động mà phải nhấc theo từng bước của tay dưới và đạp của chân trên để di chuyển. 3.2. Bò cõng người bị thương trên lưng (hình2):
  19. - Đặt người bị thương nằm nghiêng về một bên. - Y tá bò tiếp cận người bị thương, áp sát lưng mình vào ngực người bị thương. - Cho người bị thương ôm vào cổ y tá, y tá dùng hai chân quặp vào chân người bị thương. - Y tá chuyển từ tư thế nằm nghiêng sang nằm sấp, khi chuyển dùng tay túm vào quần người bị thương và dùng 2 chân để k o 2 chân người bị thương lên, rồi bò theo tư thế bò thấp. Khi bò chỉ dùng một chân đạp đất để cho người bị thương khỏi bị lắc lư hoặc lết đầu 2 bàn chân và 2 tay. 3.3. Cõng người bị thương trên lưng: Động tác tuy đơn giản nhưng không đi được xa vì người cõng rất mỏi. 3.4. Dìu người bị thương: Chỉ áp dụng với người bị thương nhẹ, đi được. 3.5. Vác người bị thương trên vai. Có thể thực hiện đối với người bị thương nhẹ, không tự đi được. 3.6. Bế người bị thương. Động tác này đơn giản nhưng cũng chỉ đi được một đoạn ngắn, vì người bế rất chóng mệt. 4. Chuyển người bị thương bằng cáng. Đây là cách vận chuyển phổ biến nhất ở hoả tuyến cũng như ở nơi xảy ra tai nạn từ trước đến nay. 4.1. Các loại cáng: - Cáng bạt khiêng tay - Đặt người bị thương lên cáng (dùng 2 người): - Đặt cáng bên cạnh người bị thương, chưa lồng đòn cáng. - 2 tải thương quz bên cạnh người bị thương về phía đối diện với cáng. - Luồn tay người bị thương nhấc từ từ và đặt lên cáng. - Buộc dây cáng.
  20. - Cáng người bị thương: Mỗi tải thương có một chiếc gậy chống cao khoảng 1,40m - 1,50m, có chạc ở đầu trên để đỡ đòn cáng khi cần nghỉ hoặc đổi vai. - Khi cáng trên đường bằng: 2 tải thương cần tránh đi đều bước để cáng khỏi lắc lư. - Khi cáng lên đường dốc: giữ cho đòn cáng thăng bằng hoặc đầu người bị thương hơi cao hơn chân. - Khi cáng lên dốc: phải cho đầu đi trước. - Khi cáng xuống dốc: phải cho đầu đi sau. 4. GÂY TÊ 1. Định nghĩa Gây tê là một phương pháp vô cảm sử dụng phương tiện l{, hoá học làm mất cảm giác trên một vùng nhất định của cơ thể, vẫn duy trì { thức của bệnh nhân. 2. Phân loại Gây tê được chia thành hai phương pháp: - Gây tê tại chỗ (local anesthesia). - Gây tê vùng (regional anesthesia). 2.1. Gây tê tại chỗ: Gây tê tại chỗ là phương pháp dùng các tác nhân vật l{ - hóa học tác động trực tiếp lên những nhánh tận cùng của thần kinh ngoại vi. Phương pháp này bao gồm: - Gây tê bề mặt (surface anesthesia): thực hiện bằng cách nhỏ, phun, bôi thuốc tê lên bề mặt niêm mạc. Phương pháp này thường dùng trong các phẫu thuật mắt, tai, mũi, họng, nội soi, răng miệng. - Tiêm ngấm (infiltration anesthesia): còn gọi là phương pháp Visnepxki, thực hiện bằng cách tiêm thuốc tê theo từng lớp tổ chức. Chỉ sử dụng cho các trường hợp mổ nhỏ, mổ nông, chích rạch áp xe... - Gây lạnh: - Phun các loại thuốc mê bốc hơi nhanh lên mặt da (kêlen): dùng trong chích tháo mủ áp xe, mụn, nhọt... - Làm lạnh bằng nước đá: là phương pháp cổ điển, sử dụng trong các trường hợp cắt đoạn chi ở bệnh nhân có thể trạng rất k m, không sử dụng được các phương pháp vô cảm khác.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2