intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nồng độ etan cung cấp thông tin về sự thay đổi phát thải khí nhà kính

Chia sẻ: Bibo Bibo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

91
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nguyên nhân làm giảm tỷ lệ phát thải metan vào khí quyển trước đây gây khó khăn cho các nhà khoa học. Nghiên cứu mới chứng minh sự thay đổi các hoạt động của con người là yếu tố chủ chốt làm giảm nồng độ metan đẩy nhiệt độ toàn cầu tăng cao. Nhóm các nhà khoa học đã nghiên cứu lịch sử phát thải metan từ nhiên liệu hóa thạch dựa vào các số đo của một loại hydrocacbon khác là etan trong không khí lấy tại các dải băng cực ở Greenland và Nam cực. Không khí cổ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nồng độ etan cung cấp thông tin về sự thay đổi phát thải khí nhà kính

  1. Nồng độ etan cung cấp thông tin về sự thay đổi phát thải khí nhà kính Nguyên nhân làm giảm tỷ lệ phát thải metan vào khí quyển trước đây gây khó khăn cho các nhà khoa học. Nghiên cứu mới chứng minh sự thay đổi các hoạt động của con người là yếu tố chủ chốt làm giảm nồng độ metan đẩy nhiệt độ toàn cầu tăng cao. Nhóm các nhà khoa học đã nghiên cứu lịch sử phát thải metan từ nhiên liệu hóa thạch dựa vào các số đo của một loại hydrocacbon khác là etan trong không khí lấy tại các dải băng cực ở Greenland và Nam cực. Không khí cổ (ancient air) vẫn ở gần bề mặt bên trong khối tuyết lâu năm và có thể được sử dụng để nghiên cứu những thay đổi diễn ra trong khí quyển vào thế kỷ 20. Các nhiên liệu hóa thạch là nguồn phổ biến phát thải etan và metan. Metan được thải ra từ nhiều nguồn thải khác nhưng hầu hết lượng etan có trong khí quyển ngày nay đều bắt nguồn từ các nhiên liệu hóa thạch. Nếu phát thải etan thay đổi, sẽ dễ dàng tìm ra nguyên nhân hơn. Nghiên cứu mới được thực hiện để theo dõi etan và từ đó suy luận thông tin về metan. Kết quả cho thấy phát thải etan giảm vào lúc sự gia tăng metan chậm lại. Vào cuối thế kỷ 20, metan và etan được cho là tài nguyên năng lượng có giá trị; vì được thu thập và tiêu thụ như khí thiên nhiên nên chúng chuyển đổi thành CO2. Các kết quả nghiên cứu đã chỉ rõ trong những năm gần đây, nồng độ metan trong khí quyển giảm nhiều khả năng có liên quan đến sự thay đổi trong hoạt động sử dụng năng lượng.
  2. Việc xử lý mùi hôi đã được tiến hành từ những năm 1950 và lúc đó người ta thường sử dụng hệ thống lọc qua đất, hay bể lọc sinh học nhỏ giọt. Các chất khí có mùi hôi thường là hydrogen sulphite hay mercaptant và các hợp chất sulfur khác. Việc xử lý các chất hữu cơ bay hơi mới được áp dụng gần đây và trở nên phổ biến trong thập kỷ vừa qua và hiện nay còn đang được tiến hành nghiên cứu sâu thêm. Ví dụ, hiện nay một số nghiên cứu đã chứng minh được là các hệ thống lọc sinh học có thể dùng để xử lý các hợp chất hữu cơ có nhân thơm và các hợp chất béo, cồn, aldehydes, acid hữu cơ, acrylate, acid carbolic, amines và ammoniac. Nguyên liệu lọc có thể bao gồm than bùn, cây thạch nam, phân ủ compost, than hạt hoặc các nguyên liệu thích hợp khác. Nói chung, các nguyên liệu này phải có khả năng cung cấp chất dinh dưỡng cho vi sinh vật và không gây giảm áp luồng khí nhiều. Thêm vào đó, ẩm độ của các nguyên liệu lọc phải được duy trì ở mức 30 - 60% để cho quần thể các vi sinh vật phát triển. Do đó, bên cạnh thiết bị làm ẩm khí thải, người ta thường lắp đặt hệ thống phun nước cho các lớp nguyên liệu lọc. Giảm áp Việc giảm áp của luồng khí khi đi ngang lớp nguyên liệu lọc nên được hạn chế tối đa. Nếu lớp nguyên liệu lọc gây trở lực lớn cho nguồn khí, ta cần tiêu tốn thêm năng lượng cho máy thổi khí, gây tăng giá thành xử lý. Khả năng gây trở lực cho nguồn khí phụ thuộc vào ẩm độ và độ rổng của lớp nguyên liệu lọc. Độ ẩm tăng, độ rổng lớp nguyên liệu giảm là nguyên nhân gây tăng trở lực cho nguồn khí. Đối với các hệ thống điển hình mức độ giảm áp nằm trong khoảng 1 -10 hPa.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2