intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nuôi Con Bằng Sữa Mẹ (Kỳ 1)

Chia sẻ: Tu Tu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

189
lượt xem
26
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cho con bú sữa mẹ hay sữa bình là quyết định riêng của bạn. Nếu bạn quyết định cho con bú sữa mẹ, sẽ rất có ích nếu bạn được động viên đúng mức và xem được những tài liệu bao gồm những câu hỏi mà bạn sẽ đặt ra và những vấn đề mà bạn sẽ gặp phải. Tham khảo ý kiến ở những bà mẹ đã cho con bú sữa mẹ. Nếu ngay sau khi sinh mà bạn vẫn chưa quyết định được, hãy thử trong vòng 1 tháng, vì chuyển đổi từ hình thức nuôi con...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nuôi Con Bằng Sữa Mẹ (Kỳ 1)

  1. Nuôi Con Bằng Sữa Mẹ (Kỳ 1) Cho con bú sữa mẹ hay sữa bình là quyết định riêng của bạn. Nếu bạn quyết định cho con bú sữa mẹ, sẽ rất có ích nếu bạn được động viên đúng mức và xem được những tài liệu bao gồm những câu hỏi mà bạn sẽ đặt ra và những vấn đề mà bạn sẽ gặp phải. Tham khảo ý kiến ở những bà mẹ đã cho con bú sữa mẹ.  Nếu ngay sau khi sinh mà bạn vẫn chưa quyết định được, hãy thử  trong vòng 1 tháng, vì chuyển đổi từ hình thức nuôi con bằng sữa mẹ sang sữa bình cũng tương đối dễ dàng. Tháng đầu tiên sẽ là khoảng thời gian khó khăn nhất, do đó nếu bạn  vượt qua được thì khoảng thời gian còn lại sẽ nhẹ nhàng hơn. So sánh giữa sữa mẹ và sữa bột Thức ăn lý tưởng nhất cho trẻ sơ sinh là sữa mẹ. Tất cả những thành  phần cần thiết cho trẻ bao gồm protein, carbohydrate, chất béo, vitamin, chất
  2. khoáng và nước đều hiện diện trong sữa mẹ theo đúng tỷ lệ cần thiết. Không có một loại sữa bột nào có thể thỏa mãn được yêu cầu đó. Các nhà sản xuất sữa bột cho trẻ em đều cố gắng bắt chước sữa mẹ để tạo ra 1 bản sao nhân tạo. Ngoài ra cũng nên so sánh giữa sự xuất hiện của sữa bột chỉ mới trong khoảng thời gian gần đây - khoảng 60 năm - với sự xuất hiện của loài người (đó là chưa kể đến tất cả những loài động vật có vú khác) Sữa bột cũng không chứa những yếu tố chống lại bệnh tật và các  enzyme tiêu hóa như sữa mẹ. Các chất dinh dưỡng trong sữa bột khó hấp thu và tiêu hóa đối với trẻ hơn là sữa mẹ do có nhiều chất thải dư thừa. Một vài loại sữa bột còn không có đủ những thành phần tối ưu do chứa quá nhiều muối và/hoặc không có đủ cholesterol, chất béo, lactose, kẽm và sắt trong số những chất dinh dưỡng khác. Một số trẻ được nuôi bằng sữa bò còn có thể bị dị ứng bởi protein có  trong sữa. Trẻ bị dị ứng với sữa bò thường còn có thể bị dị ứng với loại sữa bột làm từ đậu nành. Trong những tháng đầu tiên, trẻ được nuôi bằng sữa bột có thể có  những dấu hiệu dị ứng hoặc không dung nạp với một vài loại sữa bột. Những dấu hiệu đó có thể là: Khóc sau khi bú.  Hầu như đều bị nôn ói sau mỗi lần bú. 
  3. Tiêu chảy hoặc táo bón kéo dài.  Đau căng bụng mỗi khi bú.  Dễ bị kích thích.  Vòng ban đỏ như giấy nhám đặc biệt xuất hiện xung quanh mặt hoặc  hậu môn hoặc cả hai. Cảm lạnh và nhiễm trùng tai.  Ban đỏ và ngứa đặc biệt ở nếp gấp khuỷu tay và đầu gối.  Những dấu hiệu trên, hoặc sở thích của trẻ, có thể khiến bạn thay đổi  một loạt các loại sữa khác nhau, thường là cái sau đắt tiền hơn cái trước. Trẻ được nuôi bằng sữa bột có thể phải chịu đựng một nguy cơ  nhiễm bệnh từ nhiều nguồn khác nhau ở môi trường trong quá trình chuẩn bị và bảo quản sữa. Lợi ích của sữa mẹ Ngoài một vài trường hợp ngoại lệ thì sữa mẹ luôn là loại thực phẩm được trẻ thích hơn cả và có những lợi ích đặc biệt Trẻ bú sữa mẹ (ít nhất là 6 tháng) có thể tránh được nguy cơ mắc nhiều loại bệnh cấp và mạn tính, bao gồm nhiễm trùng dạ dày-ruột (như tiêu chảy), nhiễm trùng đường hô hấp dưới, nhiễm trùng niệu, viêm tai giữa và dị ứng (như viêm da không điển hình và suyễn).
  4. Tác dụng của sữa mẹ trong việc bảo vệ trẻ chống lại nhiễm trùng đã được chứng minh. Trẻ em được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu đời có vẻ như sẽ phát triển trí não tốt hơn so với trẻ chưa từng được bú mẹ. Một vài nghiên cứu khác còn cho thấy tác dụng của sữa mẹ còn kéo dài cho đến khi trẻ lớn và bảo vệ chúng khỏi bệnh thừa cân. Sữa có tính chất sinh học đặc hiệu - có nghĩa là mỗi loài vật cho con  bú đều sản xuất ra 1 loại sữa duy nhất phù hợp nhất với loài đó. Lượng chất dinh dưỡng thay đổi đánh dấu sự thay đổi nhanh chóng  trong nhu cầu của trẻ. Lượng chất béo có trong sữa gia tăng trong quá trình cho bú để trẻ  có thể nhận được đủi lượng chất béo cần thiết. Sữa mẹ có đúng những loại chất béo cần thiết cùng với enzyme giúp tiêu hóa được chất béo (lipase). Cholesterol có rất nhiều ở sữa mẹ, ít hơn ở sữa bò, và rất ít ở sữa bột.  Cholesterol giúp não phát triển, cung cấp những thành phần cơ bản của hormon, vitamin D và dịch mật. Sữa (kể cả sữa bò, sữa bột và sữa mẹ) chứa 2 thành phần protein  chính: cặn lắng và casein. Cặn lắng giúp trẻ hấp thu dễ hơn và được tìm thấy nhiều ở cặn sữa mẹ. Trong vòng 6 tháng tuổi, ruột của trẻ sẽ hoàn thiện và trở nên kém  dung nạp đối với những loại protein có thể làm tổn hại đến cơ thể chẳng hạn như
  5. những protein gây dị ứng. Sử dụng sữa mẹ cho đến khi ruột trưởng thành là cách tốt nhất để tránh những loại protein gây dị ứng đi vào máu của trẻ. Sữa mẹ chứa những protein hữu ích không thể tìm thấy được trong  sữa bò hoặc sữa nhân tạo. Sữa mẹ sạch và chứa nhiều lactose (đường) hơn sữa bò. Có vài loại  sữa bột còn cho thêm sucrose hoặc glucose (những loại đường khác). Vitamin và chất khoáng ở sữa mẹ có giá trị sinh học cao hơn. Nói  cách khác, cơ thể trẻ sử dụng hầu hết các thành phần chứa trong sữa do đó chất thải rất ít. Những vi sinh vật gây bệnh trong môi trường mà trẻ đang sống thì  cũng tác động lên cơ thể của người mẹ làm cơ thể mẹ sản xuất ra kháng thể chống lại chúng, và những kháng thể này cũng đi theo sữa vào cơ thể của trẻ. Cho con bú cũng là một cách thư giãn giữa mẹ và bé.  Phụ nữ cho con bú ít có nguy cơ bị ung thư vú hơn.  Trẻ được cho bú sẽ khỏe mạnh hơn.  Sữa mẹ cũng rẻ hơn. 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2