Journal of Science – 2015, Vol.7 (3), 45 – 51<br />
<br />
Part C: Agricultural Sciences, Fisheries and Biotechnology<br />
<br />
PHÂN LẬP VÀ TUYỂN CHỌN VI KHUẨN LACTIC CHỊU NHIỆT SINH BACTERIOCIN<br />
TỪ THỰC PHẨM LÊN MEN TRUYỀN THỐNG<br />
Bằng Hồng Lam1, Nguyễn Hữu Hiệp2<br />
1<br />
2<br />
<br />
ThS. Trường Đại học An Giang<br />
PGS, TS. Trường Đại học Cần Thơ<br />
<br />
Thông tin chung:<br />
Ngày nhận bài: 01/03/15<br />
Ngày nhận kết quả bình duyệt:<br />
24/04/15<br />
Ngày chấp nhận đăng: 08/15<br />
<br />
ABSTRACT<br />
<br />
From fifty six fermented salted-and-soured-vegetable samples and the products of<br />
fermented meat and fish collected from five provinces in the Mekong Delta, one<br />
hundred forty eight lactic acid bacteria strains were isolated. All of them were<br />
capable of growing and developing at 40 oC and 45oC, but only forty eight isolates<br />
Title:<br />
could grow up to 50 oC and no strain was alive at 55 oC. Among forty eight lactic<br />
Isolating and selecting heatsuffering-latic acid bateria<br />
acid bacteria tolerating at 50 oC, two strains RM18 and CC4 could produce<br />
producing bacteriocin from<br />
bacteriocin which inhibit the growth of the indicator Lactobacillus sakei subsp.<br />
traditional fermented food<br />
sakei JCM 1157 by well diffusion agar test method. Based on the sequence<br />
Từ khóa:<br />
analysis of 16S ribosomal RNA gene, RM18 strain was identified 100% with<br />
Chất kháng khuẩn, Lactobacillus Lactobacillus plantarum WCFS1 and CC4 strain was identified 100% with<br />
plantarum, Pediococcus<br />
Pediococcus acidilactici strain B3.<br />
acidilactici, vi khuẩn lactic chịu<br />
nhiệt, vi khuẩn lactic sinh<br />
TÓM TẮT<br />
bacteriocin.<br />
Keywords:<br />
Bacteriocin, Lactobacillus<br />
plantarum, Pediococcus<br />
acidilactici, thermotolerant lactic<br />
acid bacteria, bacteriocin- lactic<br />
acid bacteria.<br />
<br />
Từ 56 mẫu thực phẩm lên men truyền thống rau quả muối chua và các sản phẩm<br />
lên men từ thịt và cá thu từ 5 tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, 148 dòng vi khuẩn<br />
lactic đã được phân lập. Tất cả các dòng vi khuẩn này đều có khả năng sinh<br />
trưởng và phát triển ở 40 oC và 45 oC, nhưng chỉ có 48 dòng vi khuẩn phát triển<br />
được ở 50 oC và không có dòng vi khuẩn nào sống được ở 55 oC. Trong số 48 dòng<br />
vi khuẩn lactic chịu được 50 oC, hai dòng vi khuẩn RM18 và CC4 có khả năng sinh<br />
bacteriocin ức chế sự tăng trưởng dòng vi khuẩn chỉ thị Lactobacillus sakei subsp.<br />
sakei JCM 1157 bởi phương pháp khuếch tán giếng thạch. Kết quả định danh<br />
bằng phương pháp giải trình tự đoạn gen 16S rRNA cho thấy dòng RM18 đồng<br />
hình 100% với dòng Lactobacillus plantarum WCFS1 và dòng CC4 đồng hình<br />
100% với dòng Pediococcus acidilactici B3.<br />
<br />
Leuconostoc sp., Streptococcus sp., Pediococcus<br />
sp., Bifidobacterium và Carnobacterium (Abee và<br />
cs., 1999). LAB có khả năng thích nghi cao với<br />
các acid, muối, pH và đặc biệt là nhiệt độ cao yếu tố giúp LAB thể hiện vai trò đáng kể của<br />
mình trong chuyển hóa năng lượng và tối ưu hóa<br />
quá trình lên men.<br />
<br />
1. GIỚI THIỆU<br />
1.1. Đặt vấn đề<br />
Vi khuẩn acid lactic (lactic acid bacteria - LAB)<br />
đóng vai trò quan trọng trong quá trình lên men<br />
thực phẩm. LAB là vi khuẩn Gram (+), oxidase (),<br />
catalase (-), có dạng hình cầu hoặc hình que,<br />
không hình thành bào tử. Một vài giống quan<br />
trọng như: Lactobacillus sp., Lactococcus sp.,<br />
45<br />
<br />
Journal of Science – 2015, Vol.7 (3), 45 – 51<br />
<br />
Part C: Agricultural Sciences, Fisheries and Biotechnology<br />
<br />
36 mẫu rau cải muối chua: Dưa cải (kí hiệu: DC1,<br />
2, 3,...), dưa rau muống (kí hiệu: RM1, 2, 3,…),<br />
măng chua (kí hiệu: MC1, 2, 3,…) và dưa củ sen<br />
(kí hiệu: DS1, 2, 3,…) thu ở An Giang, Vĩnh<br />
Long, Cần Thơ, Đồng Tháp và Kiên Giang.<br />
<br />
Bacteriocin của LAB là các peptide có bản chất<br />
protein, có hoạt tính kháng khuẩn không chỉ đối<br />
với các loài vi khuẩn có quan hệ gần gũi với LAB<br />
mà còn đối với các vi khuẩn Gram (+) khác, các<br />
vi khuẩn gây bệnh và gây hư hỏng thực phẩm<br />
(Cuozzo, Sesma, Holgado, & Raya, 2001). L.<br />
plantarum L24 có khả năng sinh acid lactic và<br />
một loại bacteriocin nhóm II có trọng lượng phân<br />
tử 10-30kDa (Nguyễn Thị Hoài Hà, Phạm Văn<br />
Ty, & Nguyễn Thị Kim Quy, 2002). L.<br />
acidophilus sản xuất bacteriocin có khả năng<br />
kháng một số vi khuẩn gây bệnh trong thực phẩm<br />
như Escherichia coli, Salmonella và một số LAB<br />
khác (Lê Thị Hồng Tuyết & Hoàng Quốc Khánh,<br />
2004). Hai bacteriocin (ST28MS và ST26MS)<br />
sinh ra bởi L. plantarum có khả năng ức chế một<br />
số vi khuẩn như: L. sakei, L. casei, S. aureus, E.<br />
faecalis, E. coli,… (Todorov & Dicks, 2005).<br />
Bacteriocin được sản xuất bởi LAB đóng vai trò<br />
rất quan trọng trong lên men thực phẩm để kháng<br />
lại những loài vi khuẩn gây hại trong sản phẩm<br />
lên men làm tăng chất lượng và độ an toàn cho<br />
sản phẩm (Leroy & De Vuyst, 1999). Vì thế,<br />
bacteriocin đã được nhiều nước trên thế giới sử<br />
dụng như một chất bảo quản thực phẩm không<br />
ảnh hưởng đến sức khỏe con người, vật nuôi và<br />
môi trường. Từ những vấn đề trên cho thấy việc<br />
phân lập và tuyển chọn những dòng LAB vừa<br />
chịu nhiệt cao thích nghi với điều kiện sản suất<br />
trong tình hình biến đổi khí hậu hiện nay, vừa sinh<br />
bacteriocin giúp cho quá trình bảo quản thực<br />
phẩm an toàn và lâu hơn là việc làm cần thiết, góp<br />
phần đa dạng chủng loại LAB, nâng cao hiệu quả<br />
lên men, tăng lợi nhuận kinh tế cho các nhà sản<br />
xuất và đặc biệt là an toàn cho người tiêu dùng.<br />
<br />
Hai mươi mẫu các sản phẩm lên men từ thịt và cá:<br />
Nem chua (kí hiệu: NC1, 2, 3,...), lạp xưởng bò<br />
(kí hiệu: LX1, 2, 3,...), chượp cá (kí hiệu: CC1, 2,<br />
3,...) và mắm cá (kí hiệu: MA1, 2, 3,…) thu ở<br />
Đồng Tháp, An Giang, và Kiên Giang.<br />
Lactobacillus sakei subsp. sakei JCM 1157 nhận<br />
từ trường Đại học Kasetsart Thái Lan.<br />
Môi trường MRS<br />
& Sharpe, 1960).<br />
<br />
đặc<br />
<br />
(De<br />
<br />
Man, Rogosa,<br />
<br />
Môi trường MRS lỏng: giống MRS đặc nhưng<br />
không có agar.<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
2.2.1. Phân lập và định danh sơ bộ các dòng vi<br />
khuẩn phân lập được thuộc vi khuẩn lactic<br />
(LAB)<br />
Mỗi loại mẫu cân 10 g cho vào các bình tam giác<br />
chứa 90 mL môi trường MRS lỏng đã thanh trùng,<br />
ủ kỵ khí các mẫu ở 37 oC trong 24 giờ để tăng<br />
sinh mẫu, pha loãng các mẫu ra các nồng độ 10-2,<br />
10-3,... 10-5. Hút 0,1 mL mẫu ở 10-5 cho vào đĩa<br />
petri chứa MRS đặc có 0,5% CaCO3, tiến hành<br />
trải mẫu, ủ kỵ khí ở 37 oC trong 48 giờ. Chọn các<br />
khuẩn lạc làm tan CaCO3 cấy truyền nhiều lần cho<br />
đến khi được dòng vi khuẩn thuần (Khunajakr,<br />
Wongwicharn,<br />
Moonmangmee,<br />
&<br />
Tantipaiboonvut, 2008).<br />
Các dòng vi khuẩn thuần được kiểm tra một số<br />
đặc tính hình thái - sinh hóa để khẳng định sơ bộ<br />
chúng thuộc vi khuẩn lactic: hình dạng, khả năng<br />
di động, trạng thái nhuộm Gram, nhuộm bào tử,<br />
thử catalase, oxidase (Axelsson, 2004).<br />
<br />
1.2. Mục tiêu nghiên cứu<br />
Tìm được dòng vi khuẩn lactic có khả năng phát<br />
triển ở nhiệt độ cao và sinh bacteriocin từ một số<br />
thực phẩm lên men truyền thống góp phần vào<br />
quá trình lên men nhiệt độ cao ở quy mô công<br />
nghiệp và sản xuất bacteriocin dùng trong bảo<br />
quản thực phẩm.<br />
<br />
2.2.2. Kiểm tra khả năng chịu nhiệt các dòng<br />
LAB đã phân lập<br />
Các dòng LAB thuần được cấy ria trên MRS đặc<br />
và ủ kỵ khí ở 40 oC trong 48 giờ, nếu dòng LAB<br />
nào phát triển (hình thành khuẩn lạc) thì được<br />
xem là dòng chịu được 40 oC. Các dòng chịu được<br />
40 oC tiếp tục được cấy ria trên MRS đặc và ủ kỵ<br />
khí ở 45 oC trong 48 giờ, dòng LAB phát triển là<br />
<br />
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN<br />
CỨU<br />
2.1. Vật liệu nghiên cứu<br />
46<br />
<br />
Journal of Science – 2015, Vol.7 (3), 45 – 51<br />
<br />
Part C: Agricultural Sciences, Fisheries and Biotechnology<br />
<br />
dòng chịu được 45 oC. Tiếp tục thao tác tương tự<br />
để khảo sát khả năng chịu nhiệt của các dòng<br />
LAB ở các nhiệt độ cao hơn (50 oC, 55 oC,...) cho<br />
đến khi không còn dòng LAB nào chịu được nhiệt<br />
độ cao nhất của thí nghiệm (Niamsup và cs.,<br />
2003).<br />
<br />
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
3.1. Phân lập và định danh sơ bộ các dòng vi<br />
khuẩn đã phân lập<br />
3.1.1. Phân lập vi khuẩn<br />
148 dòng vi khuẩn đã được phân lập trên môi<br />
trường MRS. Trong đó, 90 dòng phân lập từ 36<br />
mẫu rau quả muối chua (chiếm 60,81%) và 58<br />
dòng phân lập từ 20 mẫu sản phẩm lên men từ thịt<br />
và cá (chiếm 39,19%) thu tại An Giang, Vĩnh<br />
Long, Cần Thơ, Đồng Tháp và Kiên Giang. Vi<br />
khuẩn lactic cũng đã được phân lập từ các sản<br />
phẩm lên men tại Cần Thơ với 46 dòng (Ngô Thị<br />
Phương Dung, Huỳnh Thị Yến Ly, & Huỳnh<br />
Xuân Phong, 2011) và 53 dòng được phân lập từ<br />
rau quả lên men, sữa chua, kefir, phân su và sữa<br />
mẹ (Dương Nhật Linh, Nguyễn Văn Minh, Đan<br />
Duy Pháp, Vũ Thanh Thảo, & Trần Cát Đông,<br />
2011).<br />
<br />
2.2.3. Khảo sát khả năng sinh bacteriocin của<br />
các dòng LAB chịu nhiệt cao<br />
Phương pháp khuếch tán giếng thạch (dựa vào<br />
khả năng ức chế sinh trưởng do bacteriocin thô<br />
mà các dòng LAB sinh ra lên dòng chỉ thị L. sakei<br />
subsp. sakei JCM 1157): Các dòng LAB chịu<br />
được nhiệt độ ≥ 50 oC, mỗi dòng được nuôi kỵ khí<br />
trong 3 ống nghiệm chứa 20 mL môi trường MRS<br />
lỏng ở 37 oC trong 48 giờ; ly tâm 7000 vòng /phút<br />
ở 8 oC trong 10 phút, hút lấy phần dịch trong và<br />
điều chỉnh về pH 6,0 bằng NaOH 1 M. Dịch trong<br />
được xem là bacteriocin thô. L. sakei subsp. sakei<br />
JCM 1157 được nuôi kỵ khí trong MRS lỏng ở 37<br />
oC trong 48 giờ, pha loãng đến mật số khoảng 108<br />
tb/ mL, cấy trải 50 µL dịch nuôi đã pha loãng vào<br />
đĩa petri chứa MRS đặc, để ráo, đục lỗ thạch<br />
đường kính 5 mm (4 lỗ/đĩa petri); hút 50 μL<br />
bacteriocin thô/ lỗ vào 3 lỗ và 50 μL nước cất vô<br />
trùng vào lỗ đối chứng, ủ ở 37 oC trong 48 giờ.<br />
Khả năng sinh bacteriocin của các dòng LAB này<br />
được thể hiện thông qua sự hình thành vòng vô<br />
khuẩn xung quanh giếng thạch (Aly & Abo-Amer,<br />
2007).<br />
<br />
3.1.2. Định danh sơ bộ các dòng vi khuẩn đã<br />
phân lập<br />
Về đặc điểm khuẩn lạc: Trên MRS đặc có 0,5%<br />
CaCO3 sau 48 giờ cấy, xung quanh khuẩn lạc vi<br />
khuẩn có màu trong suốt do CaCO3 bị tan bởi acid<br />
tiết ra từ khuẩn lạc. Trên MRS đặc sau 48 giờ cấy,<br />
tất cả các dòng này đều có khuẩn lạc tròn, bóng,<br />
bìa nguyên, kích thước từ (1 - 3) mm; 106 dòng<br />
khuẩn lạc màu trắng ngà (chiếm 71,62%) và 42<br />
dòng màu trắng đục (chiếm 28,38%). Điều này<br />
cho thấy khuẩn lạc của hầu hết các dòng vi khuẩn<br />
phân lập được có màu trắng ngà.<br />
<br />
2.2.4. Định danh các dòng LAB chịu nhiệt cao và<br />
sinh bacteriocin<br />
<br />
Về đặc điểm tế bào: Dưới kính hiển vi quang học<br />
(BX41, Olympus), trong 148 dòng vi khuẩn đã<br />
phân lập có 78 dòng hình que (chiếm 52,7%) với<br />
chiều dài (1,37 - 5,7) µm và rộng (0,57 - 0,86) µm<br />
và 70 dòng hình cầu (chiếm 47,3%) với kích<br />
thước (0,86 - 1,37) µm (Hình 1).<br />
<br />
Những dòng LAB chịu nhiệt cao và sinh<br />
bacteriocin được giải trình tự bằng phương pháp<br />
giải trình tự đoạn gen 16S rRNA trên máy giải<br />
trình tự CEQ8000 của hãng Beckman Coulter<br />
(Mỹ). Kết quả giải trình tự được đem so chuỗi<br />
bằng chương trình BLAST N search trên ngân<br />
hàng dữ liệu gene của NCBI để có được kết quả<br />
định danh vi khuẩn (Phạm Hùng Vân, 2009).<br />
<br />
47<br />
<br />
Journal of Science – 2015, Vol.7 (3), 45 – 51<br />
<br />
Hình 1.<br />
<br />
Part C: Agricultural Sciences, Fisheries and Biotechnology<br />
<br />
a. Dòng RM18 – hình que<br />
<br />
b. Dòng CC4 – hình cầu<br />
<br />
Về đặc điểm sinh hóa: 148 dòng vi khuẩn phân<br />
lập đều là vi khuẩn Gram (+), catalase âm tính (-),<br />
oxidase âm tính (-), không hình thành bào tử, và<br />
không di động.<br />
<br />
Tất cả các dòng LAB đều sinh trưởng ở 40 oC và<br />
45 oC. Tuy nhiên, khi nhiệt độ nuôi cấy tăng lên<br />
50 oC thì chỉ có 24 dòng/58 dòng LAB phân lập từ<br />
các sản phẩm lên men từ thịt và cá (chiếm<br />
41,38%) và 24 dòng/90 dòng LAB phân lập từ rau<br />
quả muối chua (chiếm 26,67%) phát triển (Bảng<br />
1). Không có dòng LAB nào chịu được 55 oC.<br />
Điều đó cho thấy 50 oC là nhiệt độ cao nhất mà<br />
các dòng LAB đã phân lập có thể chịu được. Kết<br />
quả tương tự cũng đã được báo cáo bởi Niamsup<br />
và cs. (2003). Qua kết quả trên cũng cho thấy số<br />
dòng LAB phân lập từ các sản phẩm lên men từ<br />
thịt và cá chịu được nhiệt độ 50 oC nhiều hơn số<br />
dòng LAB phân lập từ rau quả muối chua.<br />
<br />
Tóm lại, các đặc điểm hình thái và sinh hóa của<br />
148 dòng vi khuẩn đã phân lập phù hợp với đặc<br />
điểm của nhóm LAB đã được mô tả bởi Axelsson<br />
(2004); Karna, Emata, và Barraquio (2007);<br />
Khunajakr và cs. (2008). Vì vậy, có thể kết luận<br />
rằng 148 dòng vi khuẩn phân lập được là vi khuẩn<br />
lactic.<br />
3.2. Khả năng chịu nhiệt của các dòng LAB đã<br />
phân lập<br />
<br />
Bảng 1. Các dòng vi khuẩn lactic đã phân lập có khả năng chịu được 50 oC<br />
Stt<br />
<br />
Dòng LAB từ thịt và cá lên men<br />
<br />
Dòng LAB từ rau quả muối chua<br />
<br />
CC<br />
<br />
MA<br />
<br />
NC<br />
<br />
LX<br />
<br />
RM<br />
<br />
DC<br />
<br />
MC<br />
<br />
DS<br />
<br />
1<br />
<br />
CC2<br />
<br />
MA2<br />
<br />
NC1<br />
<br />
LX1<br />
<br />
RM2<br />
<br />
DC2<br />
<br />
MC3<br />
<br />
DS3<br />
<br />
2<br />
<br />
CC3<br />
<br />
MA3<br />
<br />
NC5<br />
<br />
LX8<br />
<br />
RM4<br />
<br />
DC3<br />
<br />
MC4<br />
<br />
DS6<br />
<br />
3<br />
<br />
CC4<br />
<br />
MA6<br />
<br />
NC8<br />
<br />
RM7<br />
<br />
DC5<br />
<br />
MC11<br />
<br />
DS15<br />
<br />
4<br />
<br />
CC5<br />
<br />
MA9<br />
<br />
RM18<br />
<br />
DC9<br />
<br />
MC13<br />
<br />
5<br />
<br />
CC6<br />
<br />
MA10<br />
<br />
RM19<br />
<br />
DC13<br />
<br />
MC18<br />
<br />
6<br />
<br />
CC7<br />
<br />
MA11<br />
<br />
RM22<br />
<br />
DC14<br />
<br />
MC19<br />
<br />
7<br />
<br />
CC13<br />
<br />
MA12<br />
<br />
RM23<br />
<br />
DC20<br />
<br />
8<br />
<br />
CC16<br />
<br />
MA13<br />
<br />
RM24<br />
<br />
48<br />
<br />
Journal of Science – 2015, Vol.7 (3), 45 – 51<br />
9<br />
<br />
CC17<br />
<br />
10<br />
<br />
Part C: Agricultural Sciences, Fisheries and Biotechnology<br />
<br />
MA14<br />
<br />
CC18<br />
<br />
Ghi chú: (CC): Chượp cá; (MA): Mắm cá; (NC): Nem chua; (LX): Lạp xưởng bò; (RM): Rau muống; (DC): Dưa cải;<br />
(MC): Măng chua; (DS): Dưa sen.<br />
<br />
3.3. Khả năng sinh bacteriocin của các dòng<br />
LAB chịu nhiệt cao<br />
<br />
subsp. sakei JCM 1157T,<br />
Leuconostoc<br />
mesenteroides subsp. mesenteroides JCM 6124T<br />
và Bacillus coagulans JCM 2257T; Nitisinprasart<br />
và cs. (2007) cho rằng vi khuẩn LAB được phân<br />
lập từ hệ tiêu hóa của gà và phân ủ ngoài khả<br />
năng chịu được nhiệt độ cao (45 oC - 50 oC) còn<br />
sinh ra hoạt chất kháng khuẩn giống với<br />
bacteriocin có khả năng kháng được vi khuẩn gây<br />
bệnh Escherichia coli và Salmonella sp;<br />
Rumjuankiat, Pilasombut, Wangwibulkit, &<br />
Swetwiwathana (2010) đã phân lập được dòng vi<br />
khuẩn acid lactic Sb2 từ đường ruột cá có khả<br />
năng sinh bacteriocin kháng lại Lactobacillus<br />
sakei subsp. sakei JCM 1157T, Staphylococcus<br />
aureus TISTR118, Leuconostoc mesenteroides<br />
subsp. mesenteroides JCM 6124T, Brochotrix<br />
campestris NBRC 11547T, Pseudomonas.<br />
fluorescens JCM 5963T, Listeria innocua ATCC<br />
33090T, và Bacillus coagulans JCM 2257T.<br />
<br />
48 dòng LAB sinh trưởng ở 50 oC được chọn để<br />
khảo sát khả năng sinh bacteriocin thì chỉ có hai<br />
dòng là RM18 và CC4 có khả năng sinh<br />
bacteriocin ức chế sự sinh trưởng của dòng L.<br />
sakei subsp. sakei JCM 1157. Dòng RM18 tạo<br />
đường kính vòng vô khuẩn trung bình là 7,67 mm<br />
và khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5% so với<br />
đường kính vòng vô khuẩn mà dòng CC4 tạo ra<br />
(5,67 mm). Từ đó cho thấy, dòng RM18 sinh<br />
bacteriocin có hoạt tính mạnh hơn dòng CC4, cả<br />
hai dòng này đều rất tiềm năng trong sản xuất, bảo<br />
quản thực phẩm và sản xuất các chế phẩm sinh<br />
học phục vụ y tế hay các ngành nông nghiệp. Kết<br />
quả tương tự được báo cáo bởi Pilasombut và cs.<br />
(2006) khi chứng minh dòng Lactobacillus<br />
salivarius K7 sinh bacteriocin phân lập được từ<br />
ruột gà có khả năng kháng lại Latobacillus sakei<br />
<br />
Bảng 2. Khả năng ức chế Lactobacillus sakei subsp. sakei JCM 1157 của dòng RM18 và CC4 bằng phương pháp<br />
khuếch giếng thạch<br />
<br />
Khả năng chịu nhiệt<br />
<br />
Đường kính vòng<br />
<br />
ở 50 oC<br />
<br />
vô khuẩn (mm)<br />
<br />
RM18<br />
<br />
+<br />
<br />
7,67 a<br />
<br />
CC4<br />
<br />
+<br />
<br />
5,76 b<br />
<br />
Stt<br />
<br />
Dòng<br />
<br />
1<br />
2<br />
CV (%)<br />
<br />
8,66<br />
<br />
Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có mẫu tự theo sau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở mức 5%<br />
<br />
3.4. Định danh dòng RM18 và CC4<br />
Kết quả giải trình tự bằng phương pháp giải trình<br />
tự đoạn gen 16S rRNA và sử dụng chương trình<br />
BLAST N (NCBI) để so sánh mức độ tương đồng<br />
của trình tự được giải với trình tự của các dòng vi<br />
khuẩn trong ngân hàng gen trên NCBI cho thấy<br />
dòng RM18 đồng hình 100% với dòng<br />
Lactobacillus plantarum WCFS1 (AL935263.1).<br />
Trong khi đó dòng CC4 đồng hình 100% với dòng<br />
Pediococcus acidilactici dòng B3 (HQ288527.1).<br />
<br />
Các kết quả phân tích trên cho thấy dòng RM18 là<br />
Lactobacillus plantarum<br />
và dòng CC4 là<br />
Pediococcus acidilactici. Franz và cs. (1998) cho<br />
rằng Lactobacillus plantarum BFE 905 phân lập<br />
từ xà lách ăn liền có khả năng tổng hợp<br />
bacteriocin plantaricin D kháng lại hoạt động của<br />
Lactobacillus sake và Listeria monocytogenes.<br />
Theo Leelavatcharamas và cs. (2011), dòng<br />
Pediococcus acidilactici KKU 170 phân lập từ<br />
các thực phẩm lên men truyền thống của Thái Lan<br />
49<br />
<br />