intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

PHÂN TÍCH PHƯƠNG PHÁP CHO VAY TRUYỀN THỐNG

Chia sẻ: Trang Dai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:30

311
lượt xem
93
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tập trung vào 4 nhóm tỷ suất: 1. Các tỷ suất khả năng sinh lời 2. Các tỷ suất hiệu quả 3. Các tỷ suất vay nợ 4. Các tỷ suất về khả năng thanh toán

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: PHÂN TÍCH PHƯƠNG PHÁP CHO VAY TRUYỀN THỐNG

  1. PHÂN TÍCH PHƯƠNG PHÁP CHO VAY TRUYỀN THỐNG PHẦN I: CÁC TỶ SUẤT Tập trung vào 4 nhóm tỷ suất: 1. Các tỷ suất khả năng sinh lời 2. Các tỷ suất hiệu quả 3. Các tỷ suất vay nợ 4. Các tỷ suất về khả năng thanh toán Ngoài ra còn cần phải: - Nhận xét sự liên quan giữa hiệu quả sử dụng tài sản và khả năng sinh lời - Khai thác để nhận biết phương thức tài trợ mua sắm tài sản và ảnh hưởng của nguồn tài trợ đến khả năng thanh toán nợ khi ngừng hoạt động. Về việc phân tích tập trung vào 2 mục đích chính: 1. Xác định công ty có thực sự có khả năng thanh khoản không? 2. Xác định xem công ty có khả năng thanh toán nợ khi giải thể không? Những lý do cơ bản để vay vốn Doanh nghiệp vay vốn khi họ thiếu tiền vì nhiều lý do Lý do vay vốn: - Rõ ràng - Không rõ ràng Nhu cầu chính cần vay vốn: 1. Để trang trải chi phí hoạt động đến khi thu được các khoản phải thu 2. Để mua sắm hàng hoá, nguyên liệu dự trữ khi bán được và thu được tiền. 3. Để mua thiết bị, xây nhà máy đến khi thu hồi được tiền do bán sản phẩm.
  2. 4. Để mở rộng sản xuất nhằm đẩy mạnh mức tăng trưởng 5. Để cứu nguy cho công ty đến khi tình trạng trở lên tốt hơn. Vòng chuyển đổi của tài sản Ảnh hưởng đến nhu cầu về loại hình tài trợ: Bảng 1.1. Các loại hình doanh nghiệp Tên công ty Loại hình kinh doanh Ngành công nghiệp Microflow Phần mềm Dịch vụ Simon Bán buôn nhiên liệu Dịch vụ/bán buôn East Side Bán ghế văn phòng Dịch vụ/ bán lẻ Springtime Sản xuất hàng dệt Sản xuất/hàng không lâu bền Bảng 1.2.Đặc trưng của tài sản tính theo tỷ lệ % của tổng tài sản Microfow Simon East Side Springtime Khoản phải thu 72,5% 50,5% 32% 22,6% 0 15,2% 36% 20% Hàng tồn kho 24,7% 25,7 23,9% 52,7% Tài sản cố định Cơ cấu tài sản phản ánh bản chất của doanh nghiệp Chu kỳ biến đổi của tài sản và các nhu cầu tài trợ Tổng tài sản có = Tài sản nợ + Vốn sở hữu Tài sản nợ: - Nợ ngắn hạn - Nợ dài hạn
  3. Bảng 13. So sánh nguồn tài trợ với tổng tải sản theo tỷ lệ % Microfow Simon East Side Springtime Nợ ngắn hạn 3,7% 36,7% 53,7% 1,6% Phải trả thương mại 13,2% 17,2% 21,5% 5,9% - 23,6% 10,5% 24,8% Nợ dài hạn 1,8% 18,9% 8,7% 52,4% Vốn chủ sở hữu *Nguồn thường xuyên tài trợ cho tài sản: East Side: có ít nhất Springtime: nhiều nguồn tài trợ thường xuyên nhất Tài sản và doanh thu: Bảng 1.4. Tỷ suất tổng tài sản/doanh thu Microfow Simon East Side Springtime Tổng tài sản 181.172 1.151.163 4.344.745 132.664 Doanh thu 855.658 4.771.114 13.055.210 299.919 Tỷ lệ tổng tài sản/ doanh 21,2% 24,1% 32,2% 57,7% thu Chuyển đổi tài sản và rủi ro - Rủi ro càng lớn với những doanh nghiệp có tỷ lệ tài sản/ doanh thu càng lớn. - Rủi ro càng lớn thì thu nhập càng cao nhưng không hoàn toàn như vậy-mà phải xem xét giá trị gia tăng của doanh nghiệp. Giá trị gia tăng ở đây là giá trị mà doanh nghiệp thêm vào vật tư để sản ra sản phẩm hay dịch vụ Lợi nhuận Doanh thu Lợi nhuận ROA = ------------- x -------------- = -------------
  4. Doanh thu Tài sản Tài sản Bảng 1.5. Tỷ lệ doanh thu/tổng tài sản Microfow Simon East Side Springtime Tổng tài sản 181.172 1.151.163 4.344.745 132.664 855.658 4.771.114 13.055.210 299,919 Doanh thu 4,72 4,14 3,00 32,26 Tỷ lệ Bảng 1.6. Lãi ròng/doanh thu Lợi Lợi nhuận ròng Doanh thu nhuận/doanh thu Springtime(‘000) 4.374 229.983 1,90% Microflow 13.476 855.658 1,57% 177.594 13.055.210 1,36% East Side 32.219 4.771.114 0,68% Simon Bảng 1.7. Tỷ suất lãi ròng/tổng tài sản (ROA) Lợi nhuận/doanh Doanh thu/tài sản ROA thu Microfow 1,57% 4,72 7,41 1,36% 3,00 4,08 East Side 1,9% 1,73 3,29% Springtime 0,68% 4,14 2,82% Simon I. Tỷ suất khả năng sinh lời 1. Lãi hoặc lỗ:
  5. 2. Dòng tiền: So sánh yêu cầu thanh toán các khoản nợ của họ trong năm với số tiền sẵn có để đáp ứng yêu cầu thanh toán này. Dòng tiền = thu nhập thuần + khấu hao + Hao mòn 3. Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu (biên lợi nhuận ròng): xác định khả năng sinh lời trên mỗi đồng doanh thu Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận ròng / Doanh thu 4. Biên lãi gộp: Tỷ suất này thể hiện lãi trên mỗi đồng doanh thu sau khi trừ đi giá vốn hàng bán (GVHB). Giá vốn hàng bán của một công ty thể hiện chi phí sản xuất ra sản phẩm. Những chi phí này bao gồm các yếu tố chung như sau: - Hàng hóa và nguyên vật liệu - Lao động - Chi phí khấu hao có liên quan đến sản phẩm - Các chi phí khác có liên quan đến sản phẩm Lãi gộp Biên lãi gộp = (Doanh thu – Giá vốn hàng bán) / Doanh thu = Lãi gộp / Doanh thu - Nếu, GVHB lại bao gồm cả phí hoạt động và khấu hao thì cần điều chỉnh giá vốn hàng bán. 5. Tỷ lệ % chi phí hoạt động: Xem xét chi phí hoạt động trên mỗi đồng doanh thu có nghĩa là xác định xem trong một đồng doanh thu có bao nhiêu tiền được sử dụng cho các chi phí hoạt động liên quan đến bán hàng. Khi tính ta loại bỏ chi phí khấu hao hoặc tiền lãi các loại được tính trong chi phí hoạt động. Tỷ lệ chi phí hoạt động = [Chi phí hoạt động (đã điều chỉnh)] / Doanh thu 6. Tỷ suất sinh lời:
  6. Ta tiếp tục tiến thêm 1 bước nữa là xem xét số chênh lệch giữa biên lãi gộp và tỷ lệ % chi phí hoạt động mà chúng ta gọi là tỷ suất sinh lời. Tỷ suất sinh lời % = Biên lãi gộp % - Chi phí hoạt động % 7. Biên hoạt động Nếu gộp từng yếu tố riêng lẻ lại với nhau, ta sẽ tính được biên hoạt động của công ty. Chúng ta có thể xem xét theo cách như sau: Biên lãi gộp Trừ: % chi phí hoạt động Bằng: Tỷ suất sinh lời Trừ: % chi phí khấu hao Trừ: % chi phí trả lãi Bằng: Biên hoạt động Biên hoạt động cho biết số lãi còn lại trên mỗi đồng doanh thu sau khi trừ đi những khoản chi phí chính trên mỗi đồng doanh thu. Đó là những chi phí trực tiếp cho sản xuất hàng hoá, chi phí hoạt động kinh doanh như chi phí bán hàng, chi phí quản lý hành chính, chi phí sử dụng tài sản cố định và chi phí tài chính. Phân biệt: biên hoạt động và biên lợi nhuận ròng: Hai tỷ số này khác nhau rõ ràng vì khi tính toán đến biên hoạt động ta chưa đề cập hết tất cả các khoản mục thu nhập và tất cả các khoản chi phí như: không xem đến thuế khi tính biên hoạt động, nhưng chi phí thuế được xét đến khi tính biên lợi nhuận ròng, điều này làm cho biên lợi nhuận ròng lẽ ra phải nhỏ hơn biên hoạt động. Tuy nhiên, trên thực tế không phải lúc nào điều này cũng đúng, ví dụ khi bán tài sản cố định thu lãi nhiều. 8. Rủi ro kế toán Rủi ro kế toán là rủi ro do ghi chép các giao dịch không tuân theo các nguyên tắc chung về kế toán được chấp nhận, có thể do vô tình hoặc cố ý gây ra và làm:
  7. - Thổi phồng doanh thu - Các chi phí - Định giá các khoản chi phí cho khoản nợ khó đòi, chi phí khấu hao thấp đi Qua phân tích tỷ suất sinh lời, ta thấy khả năng thanh toán nợ của công ty được coi trọng hơn khả năng sinh lời: Khả năng sinh lời cao sẽ làm tăng năng lực thực hiện trách nhiệm thanh toán khi đến hạn. Khả năng sinh lời nào cũng làm tăng tài sản chủ sở hữu hoặc giá trị thuần của lợi nhuận giữ lại để kinh doanh. Đổi lại, điều này đảm bảo rằng tài sản của công ty sẽ lớn hơn để bù đắp các khoản nợ hoặc khoản nợ chịu lãi nếu có khi doanh nghiệp bị đóng cửa. Chúng ta hãy xem xét lại hoạt động của một công ty khi việc quản lý được điều chỉnh cho phù hợp để đảm bảo tăng khả năng sinh lời qua các năm: 1. Một công ty có thể tăng khả năng sinh lời nếu có khả năng tăng biên lãi gộp hoặc ngược lại nếu có thể giảm GVHB có liên quan đến doanh thu. Do đó có tăng biên lãi gộp bằng cách: - Giảm một khoản mục trong chi phí sản xuất hoặc - Tăng giá bán - Điều chỉnh cả hai, đó là giá vốn hàng bán và giá bán. Một câu hỏi rất cơ bản được đặt ra là: việc quản lý sẽ gây ảnh hưởng đến thành phần cấu thành của các tỷ suất sinh lời như thế nào, và đến mức độ nào? 2. Một công ty có thể tăng khả năng sinh lời nếu giảm được chi phí hoạt động. Việc quản lý có thể làm giảm chi phí này trên mỗi đồng doanh thu. Nếu bạn là người điều hành công ty và nhiều khi bạn không thể tăng được biên lãi gộp thì phải tìm cách giảm chi phí hoạt động để tăng thêm khả năng sinh lời của công ty và tiếp đó là khả năng trả nợ. 3. Công ty có thể tăng khả năng sinh lời nếu giảm được chi phí trả lãi.
  8. Mỗi công ty đều có những tài sản được tài trợ dưới hình thức là các khoản nợ và vốn chủ sở hữu. Trong đó, nói chung nợ là các khoản phải trả lãi hoặc không phải trả lãi như các khoản nợ ngân hàng, các khoản phải trả nhà cung cấp. Khuyến khích nhà cung cấp nới lỏng thời hạn trả tiền cho công ty để giảm việc vay vốn từ ngân hàng, do đó giảm được chi phí trả lãi. Tăng thêm phần vốn góp của các chủ sở hữu dưới hình thức tăng cường vốn để thay thế các khoản nợ nói chung và các khoản nợ chịu lãi nói riêng. 4. Cuối cùng, một công ty có thể dùng biện pháp giảm mức tăng trưởng doanh thu vì điều này làm giảm nhu cầu về tài sản. Nhu cầu về tài sản giảm có thể làm giảm chi phí trả lãi trên mỗi đồng doanh thu. II. Các tỷ suất về hiệu quả Chúng ta đã đề cập nhiều đến tài sản và nhu cầu sử dụng chúng một cách có hiệu quả trong kinh doanh. Các tỷ suất về hiệu quả thường được xem là các tỷ suất của doanh thu vì doanh thu có ảnh hưởng quan trọng đến tình trạng tiền tệ. Các tỷ suất về hiệu quả gồm: 1. Kỳ thu tiền bình quân Số A/R = (Khoản phải thu / Doanh thu) x 365 Tại sao các công ty không bán hàng thu tiền ngay? lý do là: - Thông thường người mua hàng không có sẵn tiền - Do phải cạnh tranh - Đây là công cụ Marketing để tăng doanh thu và thâm nhập thị trường (khuyến mãi) Để giảm bớt được thời gian của kỳ thu tiền bình quân, phải xác định được các chuẩn mực chung về công cụ cạnh tranh, công cụ marketing để tăng doanh thu và thâm nhập thị trường, chính sách thu hồi các khoản phải thu. 2. Số ngày dự trữ hàng tồn kho
  9. Ta sẽ sử dụng số tương đối (hàng tồn kho luôn so với GVHB) dưới hình thức: tỷ lệ % so với doanh thu và số ngày dự trữ để đo hiệu quả quản lý của công ty đối với hàng dự trữ. Ngày tồn kho = (Hàng tồn kho / Giá vốn hàng bán đã điều chỉnh) x 365 Quản lý và số ngày hàng tồn kho Tại sao các nhà quản lý không kiểm soát được số hàng tồn kho một cách hiệu quả? Có thể có mấy lý do sau: - Điều kiện cung cấp có thể biến đổi rất lớn tuỳ theo từng ngành - Thời gian chế biến - Giá bán trong kỳ tới - Khách hàng Với bất kỳ lý do nào, chúng ta có thể kết luận rằng dự trữ cao đòi hỏi lượng vốn lớn, điều này sẽ dẫn đến chi phí trả lãi trên mỗi đồng doanh thu lớn hơn. Trong khi đó có nhiều lý do khác nhau để giải thích mức dự trữ tương đối , số ngày dự trữ với mỗi ngành và mỗi công ty. Lượng dự trữ có thể tăng lên vì : 1. Không kiểm soát được mức hàng tồn kho, do không hiểu biết đầy đủ loại nào và kiểu mẫu nào sẽ bán nhanh nhất và số tồn kho là bao nhiêu. 2. Đầu cơ hàng dự trữ ở mức quá lớn nhằm đạt được doanh thu như dự kiến nhưng không thực hiên được. Hoặc dự toán được mẫu hoặc các loại sản phẩm mà thị trường có nhu cầu rất lớn nhưng thực tế không xảy ra đúng như vậy. Vậy khi đánh giá lượng hàng tồn tương đối, phải xác định được: - Tiêu chuẩn của ngành - Điều kiện cung cấp - Hiểu được quá trình sản xuất chế biến - Thái độ của người quản lý đối với hàng dự trữ và mục đích phục vụ khách hàng.
  10. - Thêm nữa, cần xác định tính hiệu quả của việc kiểm soát hàng tồn và đánh giá xem nhà quản lýcó khả năng dự tính được mức doanh thu phù hợp không, vì thế mới mua lượng hàng dự trữ cho thích hợp được. 3. Số ngày khoản phải trả Số ngày phải trả = [Khoản phải trả / GVHB (đã điều chỉnh)] x 365 Quản lý và số ngày khoản phải trả Như chúng ta thấy ở trên, có một sự chênh lệch đáng kể giữa mức dự trữ hàng và khoản phải trả hoặc các khoản phải trả và các khoản phải thu trong trường hợp công ty Microflow. Có một số lý do để không kéo dài ngày phải trả như sau: * Có cơ hội được hưởng chiết khấu * Muốn giữ uy tín đối với người cung cấp hiện tại và tương lai. Do đó, các nhà quản lý tự mình cần nhận thấy những lợi ích đối nghịch nhau về các khoản phải trả. Tuy nhiên, nếu không được hưởng chiết khấu, công ty quan tâm ngay đến việc kéo dài các khoản phải trả đến mức có thể. Về vấn đề này, nhà quản lý có một vài lựa chọn sau: * Dành thời gian làm việc với nhà cung cấp để đảm bảo với họ rằng công việc kinh doanh đang diễn ra với một viễn cảnh tốt đẹp, làm cho nhà cung cấp bớt lo lắng và kết quả là cho phép thời gian thanh toán lâu hơn. * Khai thác một vài nguồn cung cấp khác. Trong quá trình này có thể sẽ tìm thấy một nhà cung cấp cho phép thanh toán với thời hạn dài hơn vì nhà cung cấp này muốn tăng thêm mối quan hệ trong kinh doanh. 4. Tài sản cố định trong doanh thu. Tỷ lệ: tài sản cố định/doanh thu = Tổng tài sản cố định / Doanh thu III. Tỷ suất vay nợ Tỷ lệ vay nợ = Tổng số khoản nợ / Vốn chủ sở hữu
  11. Về trực giác, ta thấy một công ty tạo ra ít lợi nhuận thì có tỷ suất vay nợ lớn vì chi phí trả lãi trên mỗi đồng doanh thu có thể tăng lên. Do ít lãi, công ty sẽ giảm lợi nhuận và tiền để đáp ứng các yêu cầu thanh toán khi đến hạn. Hơn nữa, tỷ suất vay nợ càng lớn có nghĩa là công ty có số tiền đến hạn thanh toán theo chu kỳ càng lớn. Tỷ suất vay nợ và tính thanh khoản. Về vấn đề thanh khoản, nếu tỷ suất vay vốn càng cao dẫn đến chi phí trả lãi càng cao. Chi phí trả lãi là một trong những chi phí cơ bản để giải thích khả năng sinh lời. Có công ty giấu lãi vào chi phí chung, vào khoản phải trả cán bộ công nhân viên, giấu cả cơ cấu của khoản nợ từ bên ngoài. Tăng trưởng doanh thu và tỷ lệ vay nợ. Mức tăng doanh thu gây ảnh hưởng lớn đến hệ số vay vốn của công ty. Mức tăng trưởng doanh thu càng cao thì hệ số vay vốn cũng sẽ càng cao. Việc quản lý và tỷ suất vay nợ. - Chính sách cổ tức hoặc chính sách đền bù - Hiệu quả sử dụng tài sản - Thay đổi phần nợ chịu lãi. 2. Khả năng thanh toán a. Vốn lưu động: Vốn lưu động = Tài sản lưu động - Các khoản nợ ngắn hạn Nếu vốn lưu động là số dương có nghĩa là công ty đã dùng vốn dài hạn, các khoản nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu mua sắm tài sản lưu động. Hoặc nói một cách khác, vốn lưu động là số dương có nghĩa là công ty có vốn dài hạn lớn hơn nhu cầu vốn dài hạn cần thiết để việc tài trợ tài sản dài hạn. Do đó, con số vượt này được dùng để tài trợ tài sản ngăn hạn. Tỷ suất thanh toán ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn / Tài sản ngắn hạn
  12. Các khoản nợ ngắn hạn Tỷ suất được chuyển từ số tuyệt đối sang số tương đối. Nếu vốn lưu động dương thì tỷ suất thanh toán ngắn hạn sẽ lớn hơn 1. Nếu vốn lưu động âm thì tỷ suất thanh toán ngắn hạn sẽ nhỏ hơ n 1. Khi xem xét vốn lưu động và tỷ suất thanh toán ngắn hạn, hãy nhớ rằng chúng không giống nhau: - Vốn hoạt động được biểu hiện bằng lương tiền, còn tỷ suất thanh toán ngắn hạn được hiểu như một số tương đối. - Cần phải nhắc nhở lại một lần nữa rằng nếu một công ty thật sự cố số dư vốn lưu động dương thì tỷ suất thanh toán ngắn hạn sẽ lớn hơn 1(>1). Tỷ suất thanh toán nhanh (tỷ suất thanh toán tức thời) Tỷ suất thanh toán nhanh = (Tiền mặt + Giấy tờ có giá + Chứng từ phải thu) / Tổng số nợ ngắn hạn Phần II: LẬP VÀ PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN Trong bài này, bạn sẽ nghiên cứu về: 1. Lập bảng báo cáo dòng tiền dựa trên các báo cáo luỹ kế do người đi vay cung cấp. 2. Xác định xem một công ty có thu đủ tiền từ chính hoạt động của mình để trang trải tất cả các chi phí, bao gồm cả việc thanh toán các món nợ cả gốc lẫn lãi, bằng việc tham khảo các kết quả tại báo cáo dòng tiền. 3. Sử dụng các báo cáo dòng tiền như là một công cụ phân tích tiêu biểu để đưa ra các quyết định cho vay 4. Liên hệ báo cáo dòng tiền với các báo cáo tài chính khác Những người quan tâm đến dòng tiền
  13. - Chủ các doanh nghiệp - Các chủ nợ, ngân hàng Có khả năng thanh toán: có đủ lượng tiền để thanh toán được mọi nghĩa vụ liên quan; có khả năng trả nợ: có đủ tiền để trang trải cho các chủ nợ bằng việc chuyển đổi các tài sản ra tiền khi phải đóng cửa. Phần này sẽ đề cập đến tình hình tài chính của công ty SIMON và việc lập báo cáo dòng tiền của công ty. Báo cáo dòng tiền sẽ giúp bạn kiểm tra tính trung thực của tất cả các thông tin rút ra từ việc đánh giá các tỷ suất và vốn lưu động, về tình trạng tiền mặt, khả năng thanh toán của công ty. Bây giờ, các bạn hãy tập trung vào yếu tố tiền và lập 1 bảng báo cáo thể hiện dòng tiền vào và ra của công ty. Về các tỷ suất và các thông tin về vốn hoạt động, ta hãy kiểm tra lại những hoạt động của SIMON năm 1986 - 1987 bằng việc sử dụng các báo cáo tài chính năm 1987 trong hồ sơ tín dụng (báo cáo tài chính của các năm). 1987: $89,004 thu nhập ròng + $48,319 chi phí khấu hao = $137,363 số tiền này để trang trải các món nợ đến hạn. Tuy nhiên tại điểm này, các thông tin về công ty có phần không rõ ràng. Năm 1987: - Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn giảm nhẹ: từ 1,23 xuống 1,22 - Hệ số thanh toán nhanh giảm từ 0,89 xuống 0,88. - Đồng thời, công ty sử dụng nguồn tài sản kém hiệu quả. Do vậy, hệ số tài sản/ doanh thu tăng từ 0,24 lên 0,265. Từ những nguyên nhân trên, ta thật sự không biết được liệu từ hoạt động của mình, công ty có tạo đủ tiền để trang trải các khoản nợ (cả gốc lẫn lãi) hay không?. Lưu chuyển tiền tệ được phân ra làm ba loại chính.
  14. 1. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh. Bao gồm những hoạt động có liên quan đến chi phí đầu tư và cấp vốn cho doanh nghiệp, được phân loại như các hoạt động kinh doanh. 2. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư. Bao gồm những lưu chuyển tiền tệ liên quan đến việc mua bán tài sản cho các công ty khác vay vốn. 3. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính. Bao gồm tất cả các lưu chuyển tiền tệ liên quan tới việc đi vay vốn và trả nợ. Sự khác nhau giữa lợi nhuận và lưu chuyển tiền tệ. Câu hỏi quan trọng nhất mà các chủ doanh nghiệp nhỏ thường đặt ra là “Tại sao tôi lại chẳng có tiền ngay cả khi tôi kinh doanh có lãi?”. Câu trả lời là các khoản lãi này thường được xác định bằng kế toán trên cơ sở luỹ kế. Hệ thống luỹ kế có liên quan đến thời gian phát sinh của những giao dịch cơ bản, chứ không phải là thời gian diễn ra việc thanh toán cho các giao dịch đó. Tuy vậy, tiền đương nhiên liên quan tới thời gian nhận và thanh toán, chứ không phải là những giao dịch thực sự. Hình thức của sự phân loại này được thể hiện như sau: Cấu trúc của báo cáo lưu chuyển tiền tệ
  15. Lập bảng lưu chuyển tiền 1. Thu được bao nhiêu từ doanh thu bán hàng. 2. Xác định tiêu hao bao nhiêu tiền cho hàng hoá dịch vụ. 3. Xác định tiêu tốn bao nhiêu tiền tệ cho các phí hoạt động 4. Sau đó, tốn bao nhiêu tiền cho việc nộp thuế. 5. Những khoản mục tiền thực chi trả các khoản nợ đến hạn cả gốc lẫn lãi. 6. Xác định đi mua sắm tài sản và hoạt động đầu tư dài hạn khác. Tại điểm này, ta biết được chính xác là ngoài số tiền thu được từ hoạt động kinh doanh công ty cần bao nhiêu tiền nữa để đảm bảo hoạt động.
  16. 7. Cuối cùng, biết được công ty đã làm thế nào để đáp ứng nhu cầu tài chính, thông qua việc: - Tăng thêm các khoản vay ngắn hạn. - Tăng thêm các khoản vay dài hạn. - Tăng vốn góp chủ sở hữu và/hoặc sử dụng số dư hiện có trên tài khoản tiền mặt. Để minh hoạ rõ hơn cái đích mà ta sẽ đến, hãy so sánh hình thức của một báo cáo thu nhập ghi theo phương pháp luỹ kế với một báo cáo thu nhập ghi theo hoạt động thu chi tiền mặt. Bảng 4.1. sẽ chỉ rõ sự khác biệt giữa chúng. Bảng 4.1.Báo cáo thu nhập Phương pháp luỹ kế Theo phương pháp tiền Doanh thu thuần Tiền thu từ hoạt động bán hàng Trừ: giá vốn hàng hoá Trừ: chi phí sản xuất băng tiền Thành: lợi nhuận gộp Thành: lợi nhuận gộp bằng tiền Trừ: chi phí hoạt động Trừ: chi phí hoạt động bằng tiền Thành: thu nhập từ hoạt động Thành: tiền thu từ hoạt động kinh doanh Trừ: chi phí trả lãi Trừ: chi phí lãi bằng tiền Cộng: thu nhập khác Cộng: thu nhập khác bằng tiền Trừ: chi phí khác Trừ: chi phí khác bằng tiền Trừ: khoản nộp thuế Trừ: tiền nộp thuế Thành: thu nhập ròng Thành: thu nhập ròng bằng tiền Trừ: các khoản nợ dài hạn Thành: tiền sau khi khấu trừ
  17. Trừ: chi phí vốn và đầu tư Thành: nhu cầu/thặng dư tài chính Tăng, giảm các khoản vay ngắn hạn Tăng, giảm các khoản vay dài hạn Tăng, giảm vốn chủ sở hữu Thành: tài trợ Tăng giảm về tiền Doanh thu bằng tiền Xác định lượng tiền công ty Simon thu được từ bán hàng năm 1987 là $4.814.874 Doanh thu thuần $4.814.874 Trừ Các khoản phải thu (’87) (602.229) Các khoản phải thu chịu lãi (’87) (27.553) Cộng: 581.342 Các khoản phải thu (’87) 20.234$ Các khoản phải thu chịu lãi (’87) 4.786.668 Tiền thu từ bán hàng Chênh lệch giữa DT theo sổ sách và thực tế: 4.814.874 - 4.786.668 = 28.206
  18. Doanh thu thuần 4.814.874 Tăng, giảm khoản phải thu (20.887) Tăng, giảm khoản phải thu chịu lãi (7.319) Tiền thu từ bán hàng 4.786.668 Sự thay đổi của các tài khoản trên bảng cân đối kế toán thể hiện lượng tiền đang lưu chuyển qua công ty. Bảng 4.2. Sự tăng giảm trong từng yếu tố của vốn lưu động
  19. Tăng (giảm) trong TSLĐ (1.792) Tiền 20.887 Các khoản phải thu thương mại 7.319 Các khoản phải thu thương mại chịu lãi 6.614 Nhiên liệu tồn kho (6.000) Khoản thuế được hoàn trả (thuế trước bạ) 3.014 Thuế thu nhập chậm chưa nộp (5.415) Chi phí trả trước và khoản ký quỹ (1.237) Các khoản nợ phải thu nhân viên/ cổ đông 25.864 Tổng cộng Giảm (tăng) trong nợ ngắn hạn 110.958 Thấu chi ngân hàng (29.217) Các khoản vay ngắn hạn ngân hàng (4.050) Thuế tài chính đến hạn trả (41.862) Các khoản phải trả thương mại (11.319) Các khoản phải trả thương mại có chịu lãi (18.520) Chi phí luỹ kế phải trả (13.833) Khoản thuế thu nhập phải thanh trả (20.000) Thu nhập chưa thu và khoản ký quỹ (27.816) Tổng cộng Tăng (giảm) nguồn vốn hoạt động (1.952)
  20. Lưu ý: Sự tăng nguồn vốn lưu động biểu hiện khả năng thanh toán của công ty. Nhưng vì phải dùng tiền để thanh toán các nghĩa vụ, nên việc tăng tài sản lưu động sử dụng tiền lại làm giảm khả năng thanh toán của công ty Chi phí sản xuất bằng tiền Bảng 4.3. Chi phí sản xuất bằng tiền Giá vốn hàng bán (87) 4.160.051 Cộng: Khoản phải trả lương thương mại (86) (200.972) Khoản phải trả lương thương mại chịu lãi (86) 0 Trừ: (174.725) Nhiên liệu tồn kho (87) (181.339) Cộng: Nhiên liệu tồn kho (87) Trừ: 242.834 Khoản phải trả lương thương mại (86) 11.319 Khoản phải trả lương thương mại chịu lãi (86) (4.113.484) Chi phí sản xuất bằng tiền Hoặc:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2