intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ GIÁO DỤC CỦA ĐẠI HỌC SEOUL

Chia sẻ: Nguyen Van Tien Tien | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:4

428
lượt xem
94
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Là một thành viên của thế giới và đáp ứng một cách năng động những đòi hòi của xã hội tri thức, trường Đại học Seoul với mục tiêu trở thành một trường đại học nghiên cứu tổng hợp tiêu chuẩn thế giới, về mặt đối nội, đã mở rộng hệ thống giáo dục cao học, chuyên ngành và đại học, về mặt đối ngoại, phấn đấu trở thành đaih học hàng đầu Châu Á và đứng vào hàng ngũ các trường đại học tầm cỡ thế giới....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ GIÁO DỤC CỦA ĐẠI HỌC SEOUL

  1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ GIÁO DỤC CỦA ĐẠI HỌC SEOUL (GS. Park O Shoo ­ Trưởng phòng Kế hoạch, Đại học Seoul) I. PHẦN GIÁO DỤC  1. MỤC TIÊU GIÁO DỤC  Là một thành viên của thế giới và đáp ứng một cách năng động những đòi hỏi  của xã hội tri thức, trường Đại học Seoul với mục tiêu trở thành một trường đại học nghiên cứu  tổng hợp tiêu chuẩn thế giới, về mặt đối nội, đã mở rộng hệ thống giáo dục cao học, chuyên  ngành và đại học, về mặt đối ngoại, phấn đấu trở thành đại học hàng đầu châu Á và đứng vào  hàng ngũ các trường đại học tầm cỡ thế giới. Cụ thể là đào tạo những sinh viên ưu tú có năng lực  chỉ đạo quốc tế và học vấn xuất sắc. 2. CÔNG TÁC GIÁO DỤC Chuyển đổi theo hướng trọng tâm cao học, có nghĩa là thiên về một trường đại  học chuyên về nghiên cứu. Cụ thể là giảm chương trình đào tạo đại học và mở rộng cao học:  phấn đấu đến năm 2005 tỉ lệ sinh viên và học viên cao học là 1:1 2.1. Đào tạo đại học Bắt đầu từ năm học 2002, đào tạo đại học gồm 16 đơn vị mở rộng, trong thời gian  xác định (khoảng từ 1­2 năm) đào tạo cơ sở và định hướng chuyên ngành. Chúng tôi luôn tạo  điều kiện để sinh viên có thể lựa chọn chuyên ngành phù hợp với mình trong số hơn 100 chuyên  ngành mà chúng tôi có. ­ Chương trình đào tạo đại cương gồm có chương trình cơ sở (95tiết), giáo dục đại cương (275  tiết), đào tạo trọng tâm (60 tiết) và định hướng chuyên ngành (142 tiết) đang được tiến hành giảng  dạy với những giáo trình đa dạng. ­ Trong chương trình giáo dục chuyên ngành, ngoài các chuyên ngành chính còn có các chuyên  ngành phụ và liên chuyên ngành nên ngoài chuyên ngành chính, sinh viên có thể lựa chọn các  chuyên ngành đa dạng khác. Nhờ việc vận dụng linh động chế độ chuyển khoa, chuyển trường và  chế độ tốt nghiệp sớm, tạo điều kiện cho các sinh viên xuất sắc có thể tốt nghiệp trước thời hạn  và học tiếp lên trình độ cao hơn hoặc bước vào các hoạt động xã hội.         Ví dụ với các liên chuyên ngành:       Ngành văn hoá thông tin (gồm các chuyên ngành liên quan đến thông tin, ngôn luận, văn  hoá)       Ngành Hàn Quốc học (trọng tâm là tiếng Hàn Quốc và lịch sử Hàn Quốc, là tổng hợp  của các lĩnh vực liên quan đến Hàn Quốc)       Liên ngành chính trị học, triết học và kinh tế học. 2.2. Đào tạo cao học               Đào tạo cao học được cấu thành bởi một trường cao học đại cương, 3 trường cao  học chuyên ngành và đang hoạt động với trên 190 chương trình chuyên ngành cụ 
  2. thể. Đồng thời với sự hoạt động của chương trình hợp tác với trên 30 hệ thống giáo  dục, trường chúng tôi đang đáp ứng tốt những đòi hỏi về học vấn xã hội. 3. NỘI DUNG ĐÀO TẠO  3.1. Đào tạo đại học  Để củng cố chương trình đào tạo cơ sở, năm học 2001 chúng tôi đã hoàn thành  việc cải cách toàn diện giáo trình và như đã đề cập ở trên, thời gian qua chúng tôi đã có 7 lĩnh  vực đào tạo cơ sở gồm 3 bước: đào tạo cơ sở, đào tạo đại cương và đào tạo trọng tâm đồng thời  xuất phát từ việc mở rộng các đơn vị tập hợp, tổ chức làm giáo trình đào tạo định hướng chuyên  ngành tăng khả năng thử nghiệm các chuyên ngành đa dạng. Đặc biệt, chương trình TEPS  (chương trình sát hạch năng lực tiếng Anh của trường Đại học Seoul) đã nhiệm vụ hoá việc học  tiếng Anh ở một trình độ nhất định và đòi hỏi đó như là một năng lực ngoại ngữ đủ để thích ứng  được với thời đại quốc tế hoá. 3.2. Đào tạo cao học Nhằm đào tạo nguồn nhân lực chuyên môn ở các lĩnh vực đa dạng, chúng tôi  đang hoạt động với 190 chuyên ngành đào tạo đồng thời cố gắng bồi dưỡng nhân tài trong các  lĩnh vực nghiên cứu. Bên cạnh đó, thực hiện 30 chương trình hợp tác giữa các chuyên ngành của  các trường của các khoa trong đó tập trung vào việc bồi dưỡng nhân tài hoạt động ở NT, BT, CT,  ST, IT v.v... ­ Đại học tập trung đào tạo cao học: Năm học 2002, do số sinh viên đại học và  học viên cao học (học viên làm thạc sĩ và tiến sĩ) giảm mạnh nên chúng tôi đang tiến hành tạo  khung “đại học nghiên cứu tổng hợp” cho chương trình hướng trọng tâm cho đào tạo cao học,  thực hiện cơ chế trao giải cho những luận văn xuất sắc, tài trợ đồng thời cải cách một cách có kế  hoạch việc tài trợ cho thế hệ thành công trong học vấn để khuyến khích nghiên cứu. ­ Khai phương hoá: Khuyến khích các sinh viên nhập học cao học, phát huy cơ  chế cạnh tranh tự do và mở rộng học vấn. ­ Quốc tế hóa: Đưa vào thực hiện chế độ học vị chung nhằm mở rộng việc giao  lưu quốc tế của các học viên cao học, tạo điều kiện cho những học viên xuất sắc ra nước ngoài  nghiên cứu trong thời gian dài (từ 6 tháng đến 2 năm) kết hợp với việc thu hút các sinh viên nước  ngoài xuất sắc đáp ứng đòi hỏi của môi trường quốc tế hoá. Trong các kỳ thi vào đại học và kiểm  tra tư cách làm luận văn luôn có bước sát hạch trình độ năng lực tiếng Anh đồng thời thường  xuyên bồi dưỡng trình độ tiếng Anh, khuyến khích làm luận văn bằng tiếng Anh hoặc tiếng nước  ngoài để có thể bắt kịp với quá trình quốc tế hoá. 4. CHUẨN HOÁ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN  Đẩy mạnh một bước việc kiểm tra năng lực giảng dạy bằng tiếng nước ngoài  trong các kỳ thi tuyển giáo viên, bồi dưỡng năng lực để có thể thích ứng với môi trường quốc tế  hoá. Kế hoạch của năm 2002 là thu hút các giáo viên giỏi người nước ngoài và cải cách chất  lượng nghiên cứu, giáo dục để có thể đạt tới trình độ quốc tế.
  3. 5. ĐẨY MẠNH VIỆC ĐÁNH GIÁ, QUẢN LÝ NGHIỆP VỤ GIÁO VIÊN  Thông qua việc đẩy mạnh việc quản lý và đánh giá giáo viên để duy trì tốt chất  lượng nghiên cứu và giáo dục, mặt khác thực hiện các hoạt động phân loại trình độ nhân sự như:  thăng chức, lương tại nhiệm v.v... Bên cạnh đó, trao trả cho các giáo viên có nghiệp vụ xuất sắc. II. PHẦN NGHIÊN CỨU  1. PHƯƠNG HƯỚNG NGHIÊN CỨU  Nhằm đạt tới trình độ nghiên cứu tiêu chuẩn thế giới, chúng tôi đang nỗ lực cải thiện các điều kiện  nghiên cứu như: thực hiện chế độ giáo dục tập trung vào khả năng nghiên cứu, đưa các qui định,  cơ chế, tăng cường cung cấp tài chính cần thiết cho các giáo sư hoạt động nghiên cứu, trang bị.  Ví dụ như ấn bản nghiên cứu SCI đang đứng vị trí thứ 55 của thế giới và chúng tôi đang tích cực  đầu tư để có thể đưa nó lên vị trí 40. 2. MỞ RỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGHIÊN CỨU 2.1. Thánh địa của nghiên cứu Hàn Quốc học  ­ Phấn đấu trở thành trường đóng vai trò như một Thánh địa của ngành Hàn Quốc học, trường Đại  học Seoul đang tập trung đầu tư cho việc nghiên cứu Hàn Quốc. ­ Tổ chức Nghiên cứu Hàn Quốc học 10 năm 1kỳ, tiến hành nghiên cứu về Hàn Quốc trên nhiều  lĩnh vực như: ngữ văn, lịch sử, tư tưởng, xã hội, kinh tế, chính trị, luật pháp, chế độ, địa lý, nghiên  cứu Bắc Hàn, nghiên cứu quan hệ Nam­Bắc Hàn v.v..., kết quả nghiên cứu được xuất bản dưới  dạng chuyên khảo, sau đó tập hợp thành một tập đại thành về Hàn Quốc học; phấn đấu đạt tới  vai trò trung tâm điểm trong việc giáo dục và nghiên cứu Hàn Quốc của các nước trên thế giới. 2.2. Đầu tư tập trung để bồi dưỡng nghiên cứu cơ bản  Chúng tôi đang lập kế hoạch đầu tư tập trung cho nghiên cứu ở lĩnh vực khoa học hàng đầu như  IT, và mở rộng đầu tư cho nghiên cứu cơ bản: tập trung viện trợ cho các diễn đàn nhân văn học,  Hàn Quốc học, diễn đàn thống nhất nhằm mở rộng chi viện cho các hoạt động nghiên cứu và học  thuật. 2.3. BIO Park cho nghiên cứu công nghệ sinh học  Tập trung nghiên cứu lĩnh vực công nghệ sinh học, bồi dưỡng nhân lực hạt nhân, nghiên cứu khoa  học con người, tận dụng nguồn nhân lực nghiên cứu ưu tú, củng cố sức cạnh tranh quốc tế, cung  cấp cho xây dựng mặt bằng các cơ sở công nghệ sinh học trong nước, phấn đấu trở thành tiêu  điểm cho việc hình thành hệ thống nghiên cứu công nghệ sinh học trong và ngoài nước. 3. THÀNH LẬP HỆ THỒNG QUẢN LÝ THÀNH QUẢ KINH TẾ  ­ Cùng với việc tích cực khai thác, quản lý và phổ biến các thành quả nghiên cứu để khuyếch  trương sự liên kết và bảo vệ tài sản tri thức của mình, để kích thích việc cải tiến kỹ thuật và quản  lý sáng chế trường Đại học Seoul không chỉ đẩy mạnh việc thiết lập luật sáng chế và luật khuyến  khích cải tiến kỹ thuật.
  4. ­ Với mục đích nối kết giữa bồi dưỡng giáo dục với đầu tư thành lập các công ty mới chúng tôi đã  lập ra trung tâm đầu tư và trung tâm bồi dưỡng dạy nghề, đặc biệt trung phát triển những ngành  kỹ thuật mới, công nghệ di truyền..., điều hành các trung tâm giáo dục dạy nghề, tích cực tăng  cường giải ngân cho hệ thống vận hành các trung tâm đầu tư. ­ Đẩy mạnh việc liên kết với các tổ chức công nghiệp có thành quả nghiên cứu nhằm sử dụng,  phổ biến và khuyếch trương thành quả kinh tế. 4. ĐẨY MẠNH VIỆN TRỢ CHO VIỆN NGHIÊN CỨU  ­ Đáp ứng mục đích thành lập các viện nghiên cứu trong số 60 trung tâm nghiên cứu trong các  trường hợp đại học hiện nay, bảo đảm cho các trung tâm này có thể vận hành một cách tự động  và khoa học, đưa vào thực hiện chế độ sử dụng nghiên cứu viên đa dạng như nghiên cứu viên  trách nhiệm, nghiên cứu viên hợp tác..., duy trì năng lực cạnh tranh và tính chuyên môn của công  việc nghiên cứu. ­ Để bồi dưỡng nghiệp vụ cho những viện nghiên cứu còn thiếu khả năng tự lập, tiến hành mở  rộng đầu tư về hành chính và tài chính, thông qua việc liên kết với các viện nghiên cứu hữu quan  thúc đẩy, duy trì hợp tác nghiên cứu. ­ Quy mô hoá kinh phí nghiên cứu. Tuỳ theo sự phức tạp của các vấn đề như: việc điều chỉnh kinh  phí nghiên cứu gián tiếp và việc trao lại quyền sở hữu tài sản trí tuệ... đầu tư kinh phí nghiên cứu  và hợp tác nghiên cứu nhằm đưa ào thực hiện một cách nhanh chóng và có hiệu quả. 5. XÂY DỰNG THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU  ­ Thông qua việc xây dựng thiết bị viễn thông đã thúc đẩy được đầu tư nghiên cứu và hoạt động  nghiên cứu nhờ có sự trao đổi có hiệu quả và nhanh chóng các thông tin liên quan đến nghiên  cứu khoa học. Thông qua việc điều chỉnh môi trường nghiên cứu đa dạng, sự tham gia góp ý tích  cực của người sử dụng, không chỉ đảm bảo môi trường nghiên cứu năng động mà còn tiến hành  phát triển hệ thống đầu tư nghiên cứu. ­ Nhằm thúc đẩy hợp tác nghiên cứu tiến hành xây dựng công viên nghiên cứu trong khuôn viên  nhà trường, lắp đặt các trang thiết bị nghiên cứu hàng đầu và để nghiên cứu các vấn đề liên quan  đến kỹ thuật cao, đang đưa vào xây dựng các khu nghiên cứu có định hướng. ­ Nhằm đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu của các học viên, đang thành lập khu ký túc xá  chuyên dùng cho học viên và các thiết bị nghiên cứu chuyên dụng. http://www.vnu.edu.vn/dhqg/contents/index.php?ID=1533
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2