intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Rau, Củ Khoai Lang – Thức Ăn Và Vị Thuốc Quý

Chia sẻ: Rose_789 Rose_789 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

93
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khoai lang là một trong những cây lương thực quan trọng, được dùng làm nhiều loại thức ăn quen thuộc như bánh, cháo, chè, mứt… Lá khoai lang là loại rau dân dã vừa ngon, vừa mát và bổ. Củ và rau khoai lang là vị thuốc phòng chữa bệnh đã được dùng từ lâu trong dân gian, có nơi gọi nó là “Sâm Nam”. Khoai lang có nhiều loại 1. Loại to vỏ trắng, ruột trắng hoặc vàng sẫm, nhiều bột. 2. Khoai lang bí, củ dài vỏ đỏ, ruột vàng tươi. 3. Loại khoai lang củ dài cũng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Rau, Củ Khoai Lang – Thức Ăn Và Vị Thuốc Quý

  1. Rau, Củ Khoai Lang – Thức Ăn Và Vị Thuốc Quý Khoai lang là một trong những cây lương thực quan trọng, được dùng làm nhiều loại thức ăn quen thuộc như bánh, cháo, chè, mứt… Lá khoai lang là loại rau dân dã vừa ngon, vừa mát và bổ. Củ và rau khoai lang là vị thuốc phòng chữa bệnh đã được dùng từ lâu trong dân gian, có nơi gọi nó là “Sâm Nam”. Khoai lang có nhiều loại 1. Loại to vỏ trắng, ruột trắng hoặc vàng sẫm, nhiều bột. 2. Khoai lang bí, củ dài vỏ đỏ, ruột vàng tươi. 3. Loại khoai lang củ dài cũng vỏ đỏ ruột vàng. 4. Loại khoai lang ngọc nữ vỏ tím, ruột tím... Ở Đà Lạt có loại khoai lang đặc sản vỏ đỏ thịt vàng, rất thơm ngon. Tác dụng của khoai lang theo đông y Theo Đông y, khoai lang có nhiều tên như: Cam thử, Phiên chử. Củ khoai lang tính bình, vị ngọt, vào hai kinh tỳ và thận. Tác dụng bồi bổ cơ thể, ích
  2. khí, cường thân, kiện vị, tiêu viêm, thanh can, lợi mật, sáng mắt; chữa vàng da, ung nhọt, viêm tuyến vú, phụ nữ kinh nguyệt không đều (dùng trước kỳ kinh), nam giới di tinh, trẻ em cam tích, lỵ. Rau lang tính bình, vị ngọt, không độc, bổ hư tổn, ích khí lực, kiện tỳ vị, tư thận âm. Chữa tỳ hư, kém ăn, thận âm bất túc. Kiêng kỵ với các trường hợp thấp trệ, tiêu chảy, viêm dạ dày đa toan, đường huyết thấp. Khoai lang vàng đỏ có tính chất bổ nhiều hơn công, còn khoai lang trắng thì công nhiều hơn bổ. Đặc điểm này phần nào đã được chứng minh qua thành phần hóa học ngày nay. Một số điểm lưu ý khi dùng khoai lang 1. Để có tác dụng bổ dưỡng, nên ăn khoai vỏ đỏ ruột vàng. Để giải cảm và chữa táo bón phải dùng khoai vỏ trắng ruột trắng. 2. Không nên dùng khoai lang (củ và rau) lúc quá đói vì khi đó đường huyết đã thấp, lại làm hạ thêm gây mệt mỏi. 3. Không ăn thường xuyên rau lang vì chứa nhiều calci có thể gây sỏi thận. 4. Nên ăn kèm đạm động vật,
  3. thực vật để cân bằng thành phần dưỡng chất. 5. Trong khoai lang có chất đường, nếu ăn nhiều, nhất là khi đói sẽ gây tăng tiết dịch vị làm nóng ruột, ợ chua, sinh hơi trướng bụng. Để tránh tình trạng này khoai phải được nấu, luộc, nướng thật chín hoặc cho thêm ít rượu vào nấu để phá hủy chất men. Nếu bị đầy bụng, có thể uống nước gừng để chữa. 6. Vỏ khoai lang chứa nhiều vitamin và khoáng chất. Do đó phải bảo vệ phần vỏ không bị sây xát, không gọt vỏ nếu không cần thiết. Vỏ còn giúp bảo vệ dưỡng chất bên trong, vì vậy khi luộc khoai nên để cả vỏ (đã rửa sạch). 7. Bảo quản khoai ở nơi sạch sẽ, khô ráo, thoáng mát, không có chuột bọ và chỉ nên dùng
  4. Món ăn và bài thuốc từ khoai lang trong một tuần. 1. Chữa cảm sốt mùa hè 8. Phải bỏ hết khoai hà (sùng), khoai đã có mầm và vỏ xanh - Thời tiết mùa hè dễ gây sốt vì cảm thử, chứa chất độc. không ra được mồ hôi. Với người sức khỏe tốt, có thể nấu khoai lang trắng với cải bẹ 9. Khi luộc rau lang để ăn và xanh ăn thay cơm để giúp ra mồ hôi, hạ sốt, chữa bệnh, nên lấy nước thứ giải thử. hai vì nước thứ nhất thường chát và hăng. - Khoai lang trắng khô một nắm, nghệ một củ, giấm 1/2 chén con, sắc uống nóng. 10. Khoai lang có thể dùng làm lương khô dưới 2 dạng: - Khoai lang trắng khô 16g, gừng 16g, sắc Khoai lang sống thái lát cả vỏ uống hoặc nấu cháo. phơi khô và khoai lang luộc cả vỏ, sau đó thái lát phơi khô - Khoai lang trắng tươi luộc chín để xông, (còn gọi là khoai lang gieo). rồi ăn khoai nóng, uống nước luộc khoai Khi phơi cần phủ vải màn để nóng cho ra mồ hôi. tránh ruồi nhặng. Các dạng - Thanh nhiệt giải độc: khoai lang 1 củ này có thể dùng sống hoặc nấu (400g), gạo 200g, đậu xanh 1/2 bát cơm, mã chín tùy mục đích. thầy 4 củ, củ cải 1 củ, tỏi 3 nhánh, thịt gà 150g, tôm nõn 70g, gia vị. Tất cả giã nát hoặc thái nhỏ nấu nhừ, riêng đậu xanh và mã thầy cho vào sau rồi nấu nhừ tiếp. 2. Chữa táo bón
  5. - Ăn khoai luộc đơn thuần hoặc chấm mật, chấm vừng, ăn với cà pháo cả quả hoặc thái chỉ nghiền cùng khoai thành khối. Có thể uống nước luộc khoai (khoai phải rửa sạch). - Nấu chè khoai tươi hoặc khô với vừng và ít hoa quế. - Dùng nước cốt luộc khoai tươi hay khô đã giã nát, nếu bị trĩ thì uống hàng tháng nước cất này vào buổi sáng. - Ăn bánh làm bằng khoai lang với vừng hoặc dừa. Khoai lang tươi xào dầu vừng. Canh rau lang. Rau lang luộc chấm nước mắm gừng tỏi hoặc nước sốt cà chua, chấm vừng lạc (giã nhỏ). - Nên làm sẵn bột khoai khô với vừng tán mịn, quấy uống mỗi sáng với nước đường. 3. Phòng chống béo phì - Ăn khoai và rau lang luộc. - Ăn chế độ 1/2 gạo, 1/2 khoai riêng rẽ, hoặc độn với nhau nấu cơm, cháo, bánh... 4. Trị chứng biếng ăn ở trẻ: cho ăn dặm bằng bột khoai lang vàng đỏ quấy với bột, sữa. 5. Chữa cam tích trẻ em: lá khoai lang non 100g, màng mề gà 2g. Sắc uống hoặc quấy với bột sữa. 6. Quáng gà: lá khoai lang non xào gan gà hoặc gan lợn.
  6. 7. Thiếu sữa: lá khoai lang tươi non 250g, thịt lợn 200g thái chỉ. Xào chín mềm, thêm gia vị. 8. Viêm tuyến vú: Khoai lang trắng gọt vỏ, giã nhuyễn đắp lên vú, có thể phối hợp với tỏi giã nhuyễn để đắp. 9. Thận âm hư, đau lưng mỏi gối: Lá khoai lang tươi non 30g, mai rùa 30g, sắc kỹ lấy nước uống. 10. Thận dương hư đi tiểu nhiều lần: Hầm thịt chó với khoai lang, cho thêm chút rượu và gia vị. 11. Chữa viêm dạ dày thiểu đoan: Lấy nước cốt khoai lang sắc uống ngày 3 lần. Mỗi lần một chén, uống liền 3 tuần, nghỉ 1 tuần có thể uống tiếp. 12. Chữa ngộ độc sắn: Khoai lang gọt vỏ giã nát thêm nước, vắt lấy nước cốt. Uống cách nhau 1/2 giờ. 13. Say tàu xe: Củ khoai lang tươi nhai nuốt cả nước và bã. 14. Phụ nữ băng huyết: Rau lang tươi một nắm giã nát, lấy nước cốt uống. 15. Chữa vàng da: Nấu cháo đặc bằng khoai với gạo hoặc bột ngô. 16. Chữa tiểu đường: Lá khoai lang tươi 250g, bí đao 50g. Nấu canh ăn. 17. Chữa bệnh ngoài da a. Đắp mụt nhọt: Khoai lang củ 40g, lá bồ công anh 40g, đường hoặc mật mía giã nhuyễn bọc vào vải, đắp lên mụn nhọt.
  7. b. Hút mủ nhọt đã vỡ: Lá khoai lang non 50g, đậu xanh 12g, thêm chút muối, giã nhuyễn bọc vào vải đắp. c. Ngứa lở âm nang: Sắc lá rau lang với ít muối, ngâm rửa hàng ngày vào buổi tối. d. Bỏng: Lá khoai tươi rửa sạch, giã nhuyễn đắp lên vết bỏng. 18. Chế độ ăn có khoai lang trong điều trị ung thư: a. Ung thư kết tràng, trực tràng: Cháo khoai lang - khoai lang tươi cả vỏ nấu cháo với gạo tẻ, đường. b. Ung thư tử cung (bạch đới nhiều): viên hẹ, bột khoai lang 150g, khoai tây 200g, hạt hẹ 3g, thịt lợn nạc 50g, ít tôm nõn, táo đỏ, gia vị tùy ý. Hai loại khoai tạo vỏ, các thứ khác tạo nhân vo viên hấp chín (hạt hẹ rang thơm tán bột).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2