intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng một số công thức để giải nhanh bài tập trắc nghiệm trong hóa học vô cơ

Chia sẻ: Nguyễn Công Cao | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:50

187
lượt xem
30
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy, học Hóa học, nắm được các công thức, các cách làm nhanh một số dạng bài tập tính toán về axit, kim loại và oxit bazơ. Từ đó giúp học sinh có kĩ năng giải nhanh một số dạng bài tập hóa học, nhằm giúp các bạn hiểu hơn về những vấn đề trên, mời các bạn cùng tham khảo sáng kiến kinh nghiệm "Vận dụng một số công thức để giải nhanh bài tập trắc nghiệm trong hóa học vô cơ". Hy vọng nội dung tài liệu phục vụ hữu ích cho các bạn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng một số công thức để giải nhanh bài tập trắc nghiệm trong hóa học vô cơ

  1. ”VẬN DỤNG MỘT SỐ CÔNG THỨC ĐỂ GIẢI NHANH BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ” =========================================================================================== MỤC LỤC TRA CỨU Nội dung chính Trang           Mục lục tra cứu 1 LÝ LỊCH 2           Tài liệu tham khảo và các từ viết tắt 3 A .PHẦN I­ MỞ ĐẦU 4 I Đặt vấn đề 4 II Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5 III Phương pháp nghiên cứu 5 B. PHẦN II­ NỘI DUNG 5 I Mục đích và nhiệm vụ của đề tài 5 II Cơ sở thực tiễn 6 III Nội dung thực hiện 7 1/  Những nội dung chính của đề tài. 7 2/  Biện pháp thực hiện 8 2.1 Dạng I: Oxit bazơ tác dụng với chất khử 8 2.2 Dạng II. Kim loại tác dụng với nước 13 2.3 Dạng III. Kim loại tác dụng với dung dịch axit 15 2.4 Dạng IV. Oxit bazơ tác dụng với dung dịch axit 23 2.5 Dạng V. Muối tác dụng với dung dịch axit 29 C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 41 I/ Kết quả của đề tài 41 II/ Điều kiện áp dụng đề tài 41 III/  Kiến nghị 43 IV/ Kết luận chung 44 Ý KIẾN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI  HĐ GIÁM KHẢO 44   LÝ LỊCH ====================================================================================== 1 = GV: NGUYỄN ĐĂNG NAM – THCS LIÊU XÁ
  2. ”VẬN DỤNG MỘT SỐ CÔNG THỨC ĐỂ GIẢI NHANH BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ” =========================================================================================== Họ và tên: Nguyễn Đăng Nam Sinh ngày: 10/11/1978 Trình độ chuyên môn: ĐHSP Hóa học Đơn vị công tác: Trường THCS Liêu Xá                              Điện thoại   : 0978031424 Sáng kiến kinh nghiêm: “VẬN DỤNG MỘT SỐ CÔNG THỨC ĐỂ GIẢI NHANH BÀI  TẬP TRẮC NGHIỆM TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ” TÀI LIỆU THAM KHẢO ====================================================================================== 2 = GV: NGUYỄN ĐĂNG NAM – THCS LIÊU XÁ
  3. ”VẬN DỤNG MỘT SỐ CÔNG THỨC ĐỂ GIẢI NHANH BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ” =========================================================================================== 1. Sách giáo khoa và sách bài tập hóa học lớp 8; lớp 9 ­ Nhà xuất bản giáo  dục năm 2012 ­ Tác giả Lê Xuân Trọng  2. Những chuyên đề hay và khó hóa học THCS  –Nhà xuất bản giáo dục năm  2008 – Tác giả Hoàng Thành Chung 3. Bài tập trắc nghiệm hóa học 9­ Nhà xuất bản giáo dục năm 2006 ­ Tác giả  Lê Xuân Trọng. 4.  Chuyên đề bồi dưỡng hóa học 8 – 9.    Nhà xuất bản Đà Nẵng năm 2010 –  Tác giả Nguyễn Đình Độ. 5. 350 bài tập hóa học chọn lọc ­  Nhà xuất bản Hà Nội năm 2005 – Tác giả  Đào Hữu Vinh 6.   Sách đổi mới phương pháp dạy học – Nhà xuất bản Đại học Sư  phạm  năm   2009 – Tác giả Đặng Thị Oanh 7. Phương pháp giải bài tập hóa học trung học phổ  thông – Nhà xuất bản  Giáo dục năm 2009– Tác giả Lê Thanh Xuân NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI HH Hóa học BTHH Bài tập hóa học GV Giáo viên HS Học sinh CTHH Công thức hóa học dd Dung dịch THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông A. PHẦN I­ MỞ ĐẦU ====================================================================================== 3 = GV: NGUYỄN ĐĂNG NAM – THCS LIÊU XÁ
  4. ”VẬN DỤNG MỘT SỐ CÔNG THỨC ĐỂ GIẢI NHANH BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ” =========================================================================================== I­ ĐẶT VẤN ĐỀ. Hóa học là môn khoa học thực nghiệm thuộc hệ thống các môn khoa học tự  nhiên. Ở bậc phổ thông môn hóa học có mục đích trang bị cho học sinh (HS) hệ  thống kiến thức cơ bản bao gồm các kiến thức về  chất, cấu tạo, phân loại và   tính chất của chất… Qua đó HS có thể  vận dụng vào trong đời sống và sản  xuất cũng như giải bài tập tính toán trong hóa học. Từ  năm 2007, Bộ  Giáo Dục Đào Tạo đã áp dụng đại trà việc đổi mới  kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh bằng hình thức trắc nghiệm.   Đối với  một số dạng bài tập nếu học sinh chỉ áp dụng theo phương pháp thông thường   thì mất rất nhiều thời gian làm bài, hơn nữa lại trình bày dài dòng và đôi khi còn   khó hiểu. Do vậy để giải nhanh bài tập nhất là bài tập trắc nghiệm định lượng   cần đòi hỏi phải có phương pháp giải nhanh để  tiết kiệm thời gian mà đề  thi   trắc nghiệm trong các bài kiểm tra định kỳ   ở  bậc phổ  thông thường chiếm   khoảng từ 20% đến 50%, thi tuyển sinh Đại học 100%... Từ  thực tế  giảng dạy và nhiều năm ôn thi học sinh giỏi  ở  trường THCS   Liêu Xá tôi thấy giải nhanh bài tập hóa học có ý nghĩa rất quan trọng: Thứ nhất: Học sinh làm được nhiều bài tập và nhiều dạng bài tập trong  một thời gian ngắn. Thứ  hai:  Đòi hỏi học sinh không những nắm rõ bản chất, kĩ năng tính  toán mà còn tìm hướng giải quyết nhanh, ngắn gọn, tiết kiệm thời gian giúp   học sinh tận dụng tốt thời gian kiểm tra, thi cử. Thứ ba: Học sinh có cách kiểm tra nhanh kết quả   rèn luyện tư duy cho học  sinh   Xuất phát từ những lý do trên và để nâng cao chất lượng giáo dục đại trà  ====================================================================================== 4 = GV: NGUYỄN ĐĂNG NAM – THCS LIÊU XÁ
  5. ”VẬN DỤNG MỘT SỐ CÔNG THỨC ĐỂ GIẢI NHANH BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ” =========================================================================================== cũng như tập trung mũi nhọn đội tuyển thi học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh và  giúp HS thi vào lớp 10 THPT tôi mạnh dạn đưa và chọn đề tài “ Vận dụng một   số công thức để giải nhanh bài tập trắc nghiệm trong hóa học vô cơ ” II ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đề tài này áp dụng cho HS lớp 8 và lớp 9. Cụ thể tôi đã áp dụng cho HS  trường THCS Liêu Xá – Yên Mỹ ­ Hưng Yên, từ năm học 2012 – 2013. III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Để hoàn thành tốt đề tài này, tôi đã vận dụng các phương pháp : ­ Tìm hiểu thông tin trong quá trình dạy học, đúc rút kinh nghiệm của bản   thân  ­ Trực tiếp áp dụng đề  tài đối với HS lớp 8, lớp 9 đại trà và ôn thi HSG, ôn   thi vào lớp 10 THPT tại trường THCS Liêu Xá. ­ Nghiên cứu kĩ SGK hóa học lớp 8, 9 và các sách tham khảo về  phương   pháp giải bài tập. Tham khảo các tài liệu của đồng nghiệp. ­ Làm các cuộc khảo sát trước và sau khi sử dụng đề tài này, trao đổi ý kiến  học hỏi kinh nghiệm của một số đồng nghiệp      ­ Sử dụng một số phương pháp thống kê toán học trong việc phân tích kết   quả thực nghiệm sư phạm. B. PHẦN II­  NỘI DUNG I. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI 1. Mục đích : ­ Nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy ­ học hóa học. ­ Giúp cho học sinh hiểu và nắm được các công thức, các cách làm nhanh   ====================================================================================== 5 = GV: NGUYỄN ĐĂNG NAM – THCS LIÊU XÁ
  6. ”VẬN DỤNG MỘT SỐ CÔNG THỨC ĐỂ GIẢI NHANH BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ” =========================================================================================== một số dạng bài tập tính toán về axit, kim loại và oxit bazơ. Từ đó giúp HS có  kĩ năng giải nhanh một số dạng bài tập hóa học. ­ Phát huy tính tích cực và tạo hứng thú cho học sinh trong học tập đặc  biệt là bài tập trắc nghiệm trong giải bài tập hóa học. ­ Là tài liệu rất cần thiết cho học sinh học trên lớp, ôn thi học sinh giỏi   khối 9 và giúp học sinh ôn thi vào lớp 10 THPT. 2. Nhiệm vụ: ­ Nêu được những cơ  sở  lí luận về  việc lập công thức và phương pháp  giải nhanh một số bài toán hóa học, nêu ra một số phương pháp, công thức cụ  thể và áp dụng vào mỗi bài cụ thể. ­ Từ việc nghiên cứu vận dụng đề tài, rút ra bài học kinh nghiệm để phát   triển thành diện rộng, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy đặc biệt là việc  bồi dưỡng học sinh giỏi. ­ Vận dụng công thức giải nhanh một số bài tập minh họa cho công thức   và đưa bài tập củng cố cho mỗi phần. II CƠ SỞ THỰC TIỄN. 1/  Thực trạng chung ­  Hóa học là môn học mà HS được tiếp cận muộn so với các môn học   khác như sinh học, vật lý … (lớp 8 HS mới được học) và là môn học có nhiều   thí nghiệm nên ban đầu HS có vẻ hào hứng học môn học. Nhưng muốn học tốt   môn học thì HS   phải nhớ, đọc tên các kí hiệu hóa học, phải hiểu được tính  chất hóa học của chất … sau đó vận dụng vào bài tập định tính, định lượng. Để  làm được điều đó thì HS phải có sự  bao quát, chắt lọc kiến thức …điều này  không phải HS nào cũng có thể  làm được, dẫn đến nhiều HS coi hóa học là  ====================================================================================== 6 = GV: NGUYỄN ĐĂNG NAM – THCS LIÊU XÁ
  7. ”VẬN DỤNG MỘT SỐ CÔNG THỨC ĐỂ GIẢI NHANH BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ” =========================================================================================== môn học khó. Đặc biệt là phần tính toán trong hóa học. ­ Môn hóa học ở bậc THCS vẫn bị coi là môn học phụ sau các môn toán,  văn và tiếng Anh do vậy việc HS đầu tư  thời gian cho môn học còn hạn chế.   Hơn nữa các tiết dạy trên lớp chủ  yếu là các kiến thức về  lý thuyết, số  tiết   luyện tập và chữa bài tập trên lớp ít vì vậy kỹ năng và năng lực làm bài tập tính  toán của HS là rất hạn chế  đặc biệt khi gặp những bài tập phức tạp như: bài   tập hỗn hợp, bài tập tìm công thức HH,các bài tập có dữ  kiện không cơ  bản  (tổng quát), hoặc các bài tập quá nhiều phản  ứng, hoặc các phản  ứng kế  tiếp   nhau … 2/. Điểm mới của đề tài ­ Khi làm HS nắm được bản chất của phản  ứng hóa học và biết được   tính chất hóa học của phản ứng là đã có thể vận dụng công thức hoặc phương   pháp bảo toàn khối lượng để làm bài mà không cần viết đầy đủ các PTHH xảy  ra. ­ Đề  tài còn là tiền đề  giúp cho HS có phương pháp giải mới: Phương   pháp bảo toàn electron, phương pháp bảo toàn nguyên tố, phương pháp tăng  giảm khối lượng …..mà HS sẽ được học ở bậc THPT. ­ Có thể áp dụng cho học sinh đại trà, các đối tượng học sinh khá giỏi và  còn có thể dùng cho các học sinh khối THPT hoặc giáo viên có thể tham khảo. 3/  Điểm hạn chế của đề tài ­ Đề tài chưa xây dựng thành các phương pháp giải cụ thể chỉ dừng lại ở  việc xây dựng công thức cho từng dạng và áp dụng công thức để làm bài tập ­ Đề tài khó áp dụng vào việc giảng dạy trực tiếp trên lớp mà chủ yếu áp   dụng vào việc bồi dưỡng, phụ  đạo học sinh ngoài giờ  hoặc bồi dưỡng đội  tuyển HSG. ­ Đề tài chỉ đề cập chủ yếu về dạng bài tập hỗn hợp kim loại, hỗn hợp   ====================================================================================== 7 = GV: NGUYỄN ĐĂNG NAM – THCS LIÊU XÁ
  8. ”VẬN DỤNG MỘT SỐ CÔNG THỨC ĐỂ GIẢI NHANH BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ” =========================================================================================== oxit bazơ, với một số cách giải nhanh cho từng dạng bài. ­ Vì đề  tài áp dụng chủ yếu cho đối tượng HS bậc THCS nên công thức   thường khó xây dựng.  VD: như gốc sunfat  ở bậc THPT được viết SO42­ nhưng  ở bậc THCS thì  không viết được, dẫn đến việc lý giải để xây dựng công thức còn dài. III. NỘI DUNG THỰC HIỆN  1/ Những nội dung chính của đề tài : Trong đề tài này tôi xin đưa đề cập tới 5 dạng bài thường gặp ở bậc THCS:         1. Bài tập về hỗn hợp oxit bazơ tác dụng với chất khử.         2. Bài tập hỗn hợp kim loại tác dụng với nước.     3. Bài tập về hỗn hợp kim loại  tác dụng với dd axit.          4. Bài tập về hỗn hợp muối tác dụng với dd axit.         5. Bài tập về hỗn hợp oxit bazơ tác dụng với dung dịch axit. 2/ Biện pháp thực hiện. 2.1. DẠNG I:  OXIT BAZƠ TÁC DỤNG VỚI CHẤT KHỬ Oxit bazơ của những kim loại sau Al trong dãy hoạt động hóa học của kim  loại tác dụng được với nhiều chất khử như CO; H2; C; Al... tuy nhiên trong đề  tài này tôi chỉ xét 2 trường hợp: oxit bazơ tác dụng với 2 chất khử CO và H2 1/ Trường hợp 1: Oxit bazơ tác dụng với khí CO VD:        CuO   +  CO     to   Cu  +  CO2                Fe2O3   +   3CO    to    2Fe   +  3CO2 ====================================================================================== 8 = GV: NGUYỄN ĐĂNG NAM – THCS LIÊU XÁ
  9. ”VẬN DỤNG MỘT SỐ CÔNG THỨC ĐỂ GIẢI NHANH BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ” =========================================================================================== Từ 2 PTHH trên ta có PTHH tổng quát : RxOy + yCO   to  xR + yCO2   (*) R là những kim loại sau Al trong dãy hoạt động hóa học của kim  loại Nhận xét:   ­  Phản ứng (*) có thể viết gọn như sau: [O]oxit + CO   CO2  mR = moxit – m[O] trong oxit                         ­ Từ phản ứng (*) ta thấy  nCO nCO2 n0 trong oxit BÀI TẬP MINH HỌA Bài 1. Để khử hoàn toàn 17,6g hỗn hợp Fe, FeO, Fe2O3, Fe3O4 cần vừa đủ 2,24 lít  CO(đktc). Khối lượng Fe thu được sau phản ứng là: A. 15g. B. 16g. C. 18g. D. 15,3g. Nhận xét: Nếu vận dụng cách làm thông thường theo kiểu làm tự luận: Đặt  ẩn, lập PTHH sau đó lập hệ  phương trình để  tìm  ẩn thì sẽ  không cho kết quả  chính xác vì bài cho biết có 2 dữ kiện trong khi đó có 4 ẩn lên không thể lập hệ  phương trình được. Bài làm  Cần nhớ: Oxit bazơ tác dụng với khí CO thì  nCO nCO2 n0   trong oxit 2,24 nCO2 0,1  mol   nCO = 0,1 mol  n0 0,1mol 22,4 mFe = moxit – m oxi nguyên tử trong oxit  = 17,6 – 0,1.16 = 16 gam  Đáp án B. Hoặc áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có: m kim loại = moxit + mCO ­  mCO 2                                       = 17,6 + 0,1.28 + 0,1.44 = 16 gam Đáp án B. Bài 2.  Khử  44,8g hôn h ̃ ợp A gôm cac oxit CuO, FeO, Fe ̀ ́ 3O4, Fe2O3 băng V(lit) ̀ ́  khi CO  ́ ở nhiêt đô cao, thu đ ̣ ̣ ược 40 gam chât răn X. Gia tri cua V la: ́ ́ ́ ̣ ̉ ̀ A. 0,672 lít B. 6,72 lít C. 2,24 lít D. 22,4 lít ====================================================================================== 9 = GV: NGUYỄN ĐĂNG NAM – THCS LIÊU XÁ
  10. ”VẬN DỤNG MỘT SỐ CÔNG THỨC ĐỂ GIẢI NHANH BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ” =========================================================================================== Bai làm ̀ ̉ ưng kh   Phan  ́ ử oxit bởi CO co thê hiêu la:  ́ ̉ ̉ ̀ CO + [O]oxit CO 2 Trước là 44,8g oxit sau thu được 40g chât răn. V ́ ́ ậy lượng chất rắn sau  phản ứng bị giảm . ∆m răn giam  ́ ̉  = m O (trong oxit) = 44,8 – 40 = 4,8g  4,8                                                           nO =  0,3 mol 16 Mà  nCO nCO2 n0   trong oxit  VCO = 0,3× 22,4 = 6,72 lit. Ch ́ ọn đáp án B Bài 3 Dẫn từ  từ  V lít khí CO (ở  đktc) đi qua một  ống sứ  đựng lượng dư  hỗn   hợp rắn gồm CuO,  Fe2O3 (ở  nhiệt độ  cao). Sau khi các phản  ứng xảy ra hoàn  toàn, thu được khí X. Dẫn toàn bộ khí X ở trên vào lượng dư dung dịch Ca(OH)2  thì tạo thành 4 gam kết tủa. Giá trị của V là                A.1,12  lít          B.0,896 lít             C.0,448 lít         D.0,224 lít Bài làm ­ Sản phẩm khí sinh ra là CO2. Dẫn vào dd Ca(OH)2 dư có phương trình: CO2  + Ca(OH)2      CaCO3   +  H2O (*) 4   nCaCO 0,04mol   3 100 Theo PTHH  (*)   nCaCO3 nCO2 nCO2 0,04mol ­ Cần nhớ: Oxit bazơ tác dụng với CO thì:   nCO nCO2 n0 trong oxit nCO 0,04mol VCO = 0,04.22,4 = 0,896 lít . Chọn đáp án B BÀI TẬP CỦNG CỐ ====================================================================================== 10 = GV: NGUYỄN ĐĂNG NAM – THCS LIÊU XÁ
  11. ”VẬN DỤNG MỘT SỐ CÔNG THỨC ĐỂ GIẢI NHANH BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ” =========================================================================================== Bài 1  Dùng khí CO khử  hoàn toàn a (g) hỗn hợp gồm CuO, Fe 3O4, FeO nung  nóng. Sau phản  ứng thu được 4,12 g hỗn hợp kim loại. Và khí thoát ra được   dẫn vào nước vôi trong dư thấy có 3g kết tủa trắng.  Giá trị của a (g) là: A. 3,8g B. 4 g C. 4,6g D. 8,4 g Bài 2. Cho khí CO khử hoàn toàn hỗn hợp FeO, Fe 2O3, Fe3O4 thấy có 4,48 lít khí  CO2 đktc thoát ra. Thể tích khí CO tham gia phản ứng là: A. 0,224 lít B. 0,448 lít C. 0,672 lít D. 4,48 lít Bài 3.  Khử 4,64g hỗn hợp X gồm FeO, Fe 3O4, Fe2O3 có số mol bằng nhau bằng  CO thu được chất rắn Y. Khí thoát ra sau phản  ứng được dẫn vào dung dịch   Ba(OH)2 dư thu được 1,79g kết tủa. Khối lượng của chất rắn Y là: A. 4,48g           B. 4,84g          C. 4,40g           D. 4,68g ĐÁP ÁN BÀI TẬP CỦNG CỐ Bài 1. Đáp án  C Bài 2. Đáp án  B Bài 3. Đáp án  A 2/ Trường hợp 2: Oxit bazơ tác dụng với khí H2               VD:  CuO   +  H2     to   Cu  +  H2O                 Fe2O3   +   3H2    to    2Fe   +  3H2O Từ 2 PTHH trên ta có PTHH tổng quát : RxOy + yH2  to   xR + yH2O   (*) ­ R là những kim loại sau Al. Nhận xét : ­ Phản ứng (*) có thể viết gọn như sau: [O]oxit + H2  H2O                         mR = moxit – m[O]oxit                ­ Từ phản ứng (*) ta thấy  nH 2 n H 2O n0  trong oxit    BÀI TẬP VẬN DỤNG Bài 1. Khử hoàn toàn 4,72 gam hỗn hợp Fe3O4; Fe2O3 và CuO cần dùng 1,792 lít  khí H2 đktc. Tổng khối lượng kim loại thu được sau phản ứng là: ====================================================================================== 11 = GV: NGUYỄN ĐĂNG NAM – THCS LIÊU XÁ
  12. ”VẬN DỤNG MỘT SỐ CÔNG THỨC ĐỂ GIẢI NHANH BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ” =========================================================================================== A. 3,73 g B. 3,6 g C. 3,65 g D. 3,44 g Bài làm * Cách 1. Với bài tập này HS không cần viết PTHH mà chỉ cần nhớ phản ứng  cho oxit bazơ tác dụng với kim loại thì  nH 2 n H 2O n0  trong oxit   1,792 nH 0,08mol nO  trong oxit  = 0,08 mol. 2 22,4 mO = 0,08.16 = 1,28g Mà moxit = mkim loại + moxi   mkim loại = moxit –moxi                                                                                             = 4,72­1,28= 3,44. Chọn đáp án D 1,792 * Cách 2.            n H 0,08mol nH 2 O 0,08mol 2 22,4 Áp dụng đinh luật bảo toàn khối lượng:   moxit  + mhiđro  = mkim loại + m nước                                                                           m kim loại  = (moxit + mhiđro) ­ mnước = (4,72 + 0,08.2) – 0,08.18 = 3,44 gam.Chọn đáp án D Bài 2. Khử hoàn hoàn 24 gam hỗn hợp Fe2O3 và CuO bằng khí H2, sau phản ứng  thu được 17,6 gam hỗn hợp 2 kim loại. Tổng thể tích khí H2 đã dùng là: A. 4,48 lít B, 6,72 lít C. 8,96 lít D. 11,2 lít Bài làm moxit  = mkim loại + moxi   moxi = moxit – mkim loại = 24 – 17,6 = 6,4 g 6,4 nO =  0,4mol 16 Khi oxit bazơ tác dụng với H2 thì  nH 2 n H 2O n0  trong oxit   Mà nO trong oxit = 0,4 mol    n H = 0,4 mol 2 ====================================================================================== 12 = GV: NGUYỄN ĐĂNG NAM – THCS LIÊU XÁ
  13. ”VẬN DỤNG MỘT SỐ CÔNG THỨC ĐỂ GIẢI NHANH BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ” =========================================================================================== V H = 0,4. 22,4 = 8,96 lít. Chọn đáp án C 2  Bài 3 :  Thổi từ từ V lít hỗn hợp khí (đktc) gồm CO và H2 đi qua một  ống đựng  16,8 gam hỗn hợp 3 oxit: CuO, Fe3O4, Al2O3 nung nóng, phản ứng hoàn toàn. Sau  phản  ứng thu được sản phẩm gồm m gam chất rắn; một hỗn hợp khí và hơi   nặng hơn khối lượng của hỗn hợp V là 0,32 gam. Tính V và m. A. 0,224 lít và 14,48 gam. B. 0,448 lít và 18,46 gam. C. 0,112 lít và 12,28 gam.  D. 0,448 lít và 16,48 gam. Nhận xét: Cần lưu ý hỗn hợp 3 oxit trên chỉ  có CuO và Fe3O4 tham gia phản  ứng khử với CO và H2 Bài làm Thực chất phản ứng khử các oxit trên là CO  +  O       CO2  H2  +  O      H2O. Khối lượng hỗn hợp khí tạo thành nặng hơn hỗn hợp khí ban đầu chính là khối  lượng của nguyên tử Oxi trong các oxit tham gia phản ứng. Do vậy:                                     mO = 0,32 gam. 0,32 nO = = 0,02 mol 16 (n CO ) + n H 2 = 0,02 mol . Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có: moxit = mchất rắn + 0,32 16,8 = m + 0,32 m = 16,48 gam.              Vhh (CO+H 2 ) = 0,02 22,4 = 0,448 lít. Chọn đáp án D BÀI TẬP CỦNG CỐ ====================================================================================== 13 = GV: NGUYỄN ĐĂNG NAM – THCS LIÊU XÁ
  14. ”VẬN DỤNG MỘT SỐ CÔNG THỨC ĐỂ GIẢI NHANH BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ” =========================================================================================== Bài 1. Thổi rất chậm 2,24 lít (đktc) một hỗn hợp khí gồm CO và H 2 qua một  ống sứ  đựng hỗn hợp Al2O3, CuO, Fe3O4, Fe2O3  có khối lượng là 24 gam và  nung nóng. Sau khi kết thúc phản ứng khối lượng chất rắn còn lại trong ống sứ  là            A. 22,4 gam. B. 11,2 gam.      C. 20,8 gam.        D. 16,8 gam. Bài 2. Khử  hoàn toàn 24 gam hỗn hợp Fe2O3  và CuO cần dùng 8,96 lít khí H2  đktc. Tổng khối lượng kim loại thu được sau phản ứng là: A. 11,2 g B. 17,6  g C. 15,7 g          D. 14,4 g Bài 3. Cho khí H2 khử  hoàn toàn m gam hỗn hợp FeO, Fe2O3, Fe3O4 phải dùng  1,792 lít khí H2 đktc, thu được 3,36 g hỗn hợp kim loại. Giá trị của m là: A.  3,36 g B. 5,6 g C. 4,8 g D. 4,64 g Bài 4.Thổi một luồng khí CO dư đi qua ống sứ đựng hỗn hợp hai oxit Fe 3O4 và  CuO nung nóng đến  khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 2,32 gam hỗn hợp  kim loại. Khí thoát ra đưa vào bình đựng dung dịch Ca(OH) 2 dư thấy có 5 gam  kết tủa trắng. Tính khối lượng hỗn hợp hai oxit kim loại ban đầu? A. 2,13g B. 1,23g C. 3,12g D. 2,53g ĐÁP ÁN BÀI TẬP CỦNG CỐ Bài 1. Đáp án  A Bài 2. Đáp án  B Bài 3. Đáp án  D Bài 4. Đáp án C  2.2. DẠNG 2.  KIM LO   ẠI TÁC DỤNG VỚI NƯỚC  Một số kim loại kiềm: Na, K, Ba, Ca … tác dụng với H2O   dd kiềm và H2 VD:  2Na  +  2H2O     2NaOH   +  H2  Ba   +  2H2O   Ba(OH)2  +  H2    Nhận xét: ­ Điểm giống nhau ở các phản ứng trên:   n H O 2 nOH trong bazơ = 2 n H 2 ====================================================================================== 14 = GV: NGUYỄN ĐĂNG NAM – THCS LIÊU XÁ
  15. ”VẬN DỤNG MỘT SỐ CÔNG THỨC ĐỂ GIẢI NHANH BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ” ===========================================================================================           ­ Nếu lấy  hóa trị của kim loại (gọi là a) nhân (số mol kim loại) = 2 số mol   H2   có công thức    a. nKL  = 2 nH2     BÀI TẬP VẬN DỤNG Bài 1. Cho 1,83 gam hỗn hợp 2 kim loai Na và Ba tác dụng với một lượng nước   dư, thấy thoát ra 0,448 lít khí H2 đktc. Tổng khối lượng bazơ sinh ra là: A. 2,1 g B. 2,15g C. 2,51g D. 2,6g Bài làm 0,448 nH 2 0,02  mol 22,4 Cần nhớ rằng các kim loại kiềm khi tác dụng với nước thì  nOH trong bazơ= 2 n H 2 mà  nH2 0,02 nOH trong bazơ= 2.0,02 = 0,04 mol              mbazơ= mkim loại + mOH = 1,83 + 0,04.17 = 2,51 g.. Chọn đáp án B Bài 2.  Cho 1,67 gam hỗn hợp gồm hai kim loại ở 2 chu kỳ liên tiếp thuộc nhóm  IIA tác dụng hết với H2O (dư), thoát ra 0,672 lít khí H2 (ở đktc). Hai kim loại đó  là (cho Be = 9, Mg = 24, Ca = 40, Sr = 87, Ba = 137)       A. Be và Mg.      B. Mg và Ca.  C. Sr và Ba.  D. Ca và Sr. Bài làm 0,672 nH 0,03mol 2 22,4 2.0,03 Vận dụng công thức  a. nKL  = 2 nH2    n kim loại=  0,03mol 2 1,67 M M =  55,67 g => Chọn D 0,03 Bài 3. Cho 1,24 g hỗn hợp Na và K tác dụng hết với nước, sau phản  ứng thu   được 1,92 g hỗn hợp 2 bazơ NaOH và KOH. Thể tích khí H2 sinh ra ở đktc là: ====================================================================================== 15 = GV: NGUYỄN ĐĂNG NAM – THCS LIÊU XÁ
  16. ”VẬN DỤNG MỘT SỐ CÔNG THỨC ĐỂ GIẢI NHANH BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ” =========================================================================================== A. 0,224 lít B. 0,48 lít C. 0,336 lít D. 0,448 lít. Bài làm. mbazơ= mkim loại + m gốc OH   m gốc OH= mbazơ – mkim loại= 1,92 – 1,24 = 0,68g 0,68 n gốc OH=  0,04 mol 17 Kim loại kiềm khi tác dụng với nước thì nOH trong bazơ= 2 n H 2   1 1                          hay  n H nOH trong bazơ    nH 2 .0,04 = 0,02 mol 2 2 2 VH 2 0,02 .22,4 = 0,448 lít. Chọn đáp án D BÀI TẬP CỦNG CỐ Bài 1.  Cho 0,6 gam hỗn hợp gồm hai kim loại  ở 2 chu kỳ liên tiếp thuộc nhóm   IA tác dụng hết với H2O (dư), thoát ra 0,672 lít khí H2 (ở đktc). Hai kim loại đó  là: (cho Li = 7, Na= 23, K = 39; Ca = 40)        A. Li và Na.      B. Li và K  C. Na và K.  D. Ca và K Bài 2. Cho 1,77 g hỗn hợp Ca và Ba tác dụng hết với nước, sau phản  ứng thu   được 2,27g hỗn hợp 2 bazơ Ca(OH)2 và Ba(OH)2.Thể tích khí H2 sinh ra  ở đktc  là: A. 0,224 lít  B. 0,448 lít C. 0,336 lít D. 0,48 lít Bài 3. Cho 0,85 g hỗn hợp 2 kim loại Na và K tác dụng hết với nước, sau phản   ứng thu được 0,336 lít khí H2 (đktc). Tổng khối lượng hiđroxit sinh ra là: A. 0,48g B. 1,06g C. 3,02g D. 2,54g ĐÁP ÁN BÀI TẬP CỦNG CỐ Bài 1. Đáp án  A Bài 2. Đáp án  B Bài 3. Đáp án  A 2.3.DẠNG 3 . KIM LOẠI R TÁC DỤNG VỚI DUNG DỊCH AXIT ====================================================================================== 16 = GV: NGUYỄN ĐĂNG NAM – THCS LIÊU XÁ
  17. ”VẬN DỤNG MỘT SỐ CÔNG THỨC ĐỂ GIẢI NHANH BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ” ===========================================================================================      R: là kim loại đứng trước H trong dãy hoạt động hóa học của kim loại. Có nhiều kim loại tác dụng với nhiều axit khác nhau. Tuy nhiên trong đề  tài tôi chỉ  đề  cập tới 2 axit thường gặp trong chương trình THCS là HCl và   H2SO4(loãng) tác dụng với kim loại  đứng trước H trong dãy hoạt động hóa  học của kim loại. 1. Trường hợp 1. Kim loại + HCl   Muối clorua + H2 VD:   2Na  +  2HCl    2NaCl  +  H2 Mg  +  2HCl    MgCl2  +  H2 2Al  +   6HCl     2AlCl3   +  3H2 * Nhận xét: ­ Qua 3 PTHH  trên ta thấy điểm giống nhau của 3 phản ứng là:                                                     ngốc Cl =  nHCl  =  2n H (*) 2 Từ  (*) có thể  áp dụng định luật bảo toàn khối lượng tính được khối  lượng của muối khi biết khối lượng của kim loại và lượng HCl hoặc lượng H2. ­ Cứ 1 mol H2 sinh ra thì có 2 mol gốc axit (gốc clorua) tao ra, mà 2 mol gốc  clorua = 71g. Do vậy có thể tính được khối lượng của muối clorua bằng công  thức:        mmuoáiclorua =mKL pöù+71.nH 2      BÀI TẬP VẬN DỤNG Bài 1: Cho 0,52 gam hỗn hợp hai kim loại Mg và Fe tan hoàn toàn trong dd HCl,   dư thấy thoát ra  0,336 lít khí (đktc). Tính tổng khối lượng muối clorua thu được  sau phản ứng là : A. 15,85 g B. 1,585 g C. 9,5 g D. 12,7 g Bài làm * Cách 1:  Cách giải thông thường ====================================================================================== 17 = GV: NGUYỄN ĐĂNG NAM – THCS LIÊU XÁ
  18. ”VẬN DỤNG MỘT SỐ CÔNG THỨC ĐỂ GIẢI NHANH BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ” =========================================================================================== 0,336            nH 2 0,015(mol ) 22,4 Gọi x,y lần lượt là số mol của Mg và Fe (x, y > 0) Mg    +    2HCl    →   MgCl2    +    H2   (1) x mol        2xmol        xmol           x mol Fe      +   2HCl     →   FeCl2     +    H2   (2) ymol        2ymol          ymol           ymol Theo bài ra ta có:   mMg +  mFe   =  0,52     hay   24x   +  56y  = 0,52  (*)  Theo phương trình (1) và (2): x   +  y  = 0,015(mol)  (**) Giải (*) và (**) lập hệ phương trình : 24 x 56 y 0,52                                                        x y 0,015   Giải hệ phương trình trên được x = 0,01; y = 0,005 n FeCl2 0,005mol Thay x,y vào phương trình (1) và (2) ­>  n MgCl2 0,01mol Tổng khối lượng của muối = 0,01. 95 +  0,005. 127 = 1,585 (g)Chọn đáp án B * Cách 2:  Học sinh có thể không cần viết phương trình hóa học mà vận dụng   ngay công thức:   mmuoáiclorua =mKLpöù+71.nH 2          0,336                                   n H 0,015(mol ) 2 22,4    m muối clorua = 0,52 + 71. 0,015 = 1,585 (g). Chọn đáp án B Cách 3:  Cần nhớ: Khi cho kim loại tác dụng với dd axit HCl thì  n HCl  =  2n H  mà  2 nH 2 0,015(mol )    →   nHCl = 2.0,015 = 0,03 mol Theo định luật bảo toàn khối lượng: ====================================================================================== 18 = GV: NGUYỄN ĐĂNG NAM – THCS LIÊU XÁ
  19. ”VẬN DỤNG MỘT SỐ CÔNG THỨC ĐỂ GIẢI NHANH BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ” =========================================================================================== mmuoi mKL m HCl mH 2 0,52 0,03.36,5 0,015.2 1,585 g Chọn đáp án B Cách 4:   Cần nhớ: Khi cho kim loại tác dụng với dd axit HCl thì        ngốc Cl =  nHCl  =  2n H mà  n H 2 2 0,015(mol )  →   nCl = 2.0,015 = 0,03 mol                          mmuối  = m kim loại + mgốc axit                                 m muối = 0,52 + 0,03. 35,5= 1,585 (g). Chọn đáp án B * Nhận xét: Nếu làm theo cách thông thường thì HS mất nhiều thời gian  và HS phải biết cách lập PTHH và lập hệ  phương trình và giải hệ  phương  trình. Với cách 2,3,4 thì HS không cần lập phương trình hóa học và hệ phương   trình mà chỉ áp dụng công thức có thể cho ngay đáp án chính xác Bài 2.   Cho 14,5 gam hỗn hợp 3 kim loại Mg; Fe và Zn tác dụng vừa đủ  với   300ml dung dịch HCl 2M. a/ Thể tích khí H2  thu được ở đktc là: A. 2,24 lít B. 22,4 lít C. 4,48 lít D. 6,72 lít b/ Khối lượng muối clorua thu được sau phản ứng là: A. 21,6g B. 13,44g C. 35,8g D. 57,1g Nhận xét: Với bài tập trên nếu vận dụng cách giải thông thường: đặt ẩn,  viết phương trình hóa học và lập hệ  phương trình thì sẽ  không cho được kết  quả đúng vì bài có 3 ẩn mà chỉ cho biết có 2 giữ kiện thì không thể lập và giải   hệ  phương trình được. Nếu sử  dụng công thức giải nhanh thì HS không cần   viết PTHH mà cần có thể làm được: Bài làm a/ nHCl = 0,3.2 = 0,6 mol  Cần nhớ: Khi cho kim loại tác dụng với dd axit HCl thì   n HCl 2n H 2    ====================================================================================== 19 = GV: NGUYỄN ĐĂNG NAM – THCS LIÊU XÁ
  20. ”VẬN DỤNG MỘT SỐ CÔNG THỨC ĐỂ GIẢI NHANH BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM TRONG HÓA HỌC VÔ CƠ” =========================================================================================== 1 1 nH 2 nHCl nH 2 .0,6 0,3mol      hay  2 2                             VH  = 0,3.22,4 = 6,72 lít. Chọn đáp án D 2 b/  Tính được số mol của H2 = 0,3 mol   Vận dụng công thức   mmuoáiclorua =mKLpöù+71.nH 2                      mmuối clorua= 14,5 + 71.0,3 = 35,8 gam. Chọn đáp án C Bài 3. Hoà tan 13,4 gam hỗn hợp gồm ba kim loại Mg, Fe, và Al vừa đủ  trong   dung dịch HCl, kết thúc phản  ứng cô cạn dung dịch thu được 48,9 gam muối   khan.  Thể tích khí H2 thu được ở đktc là: A. 4,48 lít B. 6,72 lít C. 8,96 lít D. 11,2 lít. * Nhận xét: Bài tập này cho biết khối lượng kim loại phản  ứng và khối lượng   muối sinh ra, yêu cầu tính thể  tích khí H2. Nếu HS vận dụng cách giải thông  thường bằng cách lập hệ phương trình hoặc phương pháp đại số thì không cho   kết quả đúng. Bài làm * Cách 1.       mmuối  = m kim loại + mgốc axit →  m gốc axit  = mmuối  ­  m kim loại  mgốc Cl  = 48,9 – 13,4 = 35,5 gam 35,5 nCl =  1mol 35,5 Mà kim loại tác dụng với dd HCl thì   ngốc Cl =  nHCl  =  2n H   2 1 1 nH 2 n .1 0,5mol hay  2   ngốc Cl  →  H 2 2 VH 2 0,5.22,4 11,2lít      Chọn đáp án C * Cách 2. Từ công thức    mmuoáiclorua =mKLpöù+71.nH 2     ====================================================================================== 20 = GV: NGUYỄN ĐĂNG NAM – THCS LIÊU XÁ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2