intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SKKN: Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên thực hiện giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ trong trường mầm non

Chia sẻ: Lê Thị Diễm Hương | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

1.395
lượt xem
148
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo dục bảo vệ môi trường cần phải được giáo dục cho mọi người và bắt đầu ngay từ tuổi mầm non. Muốn đạt được mục đích đó trước hết cần bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên hiểu rõ thực trạng của môi trường hiện nay và bồi dưỡng một số biện pháp cho đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của giáo dục bảo vệ môi trường. Mời quý thầy cô tham khảo sáng kiến “Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên thực hiện giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ trong trường mầm non”.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SKKN: Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên thực hiện giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ trong trường mầm non

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO GIÁO VIÊN THỰC HIỆN GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO TRẺ TRONG TRƯỜNG MẦM NON
  2. MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.Lý do chọn đề tài………………………………………………………………….2 2. Mục đích của đề tài……………………………………………………...……….3 3. Bản chất của đề tài……………………………………………………...………..3 4.Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………………..3 5.Phương pháp nghiên cứu………………………………………………………….3 6.Giới hạn của đối tượng nghiên cứu……………………………………………….4 7.Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu………………………………………………….4 PHẦN II NỘI DUNG 1.Cơ sở lý luận. 1.1.Đặc điểm tâm lý trẻ mầm non…………………………………………………..4 1.2. Kỹ năng của trẻ mầm non………………………………………………...……4 1.3. Vai trò của giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mâm non……………….5 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu. 2.1 Thuân lợi…………………………………………………………………..........6 2.2. Khó khăn……………………………………………………………………….6 2.3. Kết quả khảo sát………………………………………………………………..7 3. Biện pháp thực hiện. 3.1. Công tác xã hội hoá…………………………………………………………….7 3.2. Phối hợp với phụ huynh trong công tác giáo dục bảo vệ môi trường……....8 - 9 3.3. Chỉ đạo giáo viên thực hiện GDBVMT……………………………….......10-17 3.4. Xây dựng cảnh quan lớp học…………………………………………………18 3.5. Tạo cảnh quan môi trường ngoài lớp học…………………………………….18 4. Kết quả đạt được………………………………………………………...…….19 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1.Kết luận…………………………………………………………………...……..20 2.Một số ý kiến đề xuất…………………………………………………..…….20-22 Tài liệu tham khảo……………………………………………………………........26
  3. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO GIÁO VIÊN THỰC HIỆN GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO TRẺ TRONG TRƯỜNG MẦM NON”. PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Môi trường là vấn đề sống còn của đất nước, của nhân loại, của con người. Bảo vệ môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường luôn đi song hành với nhau, được Đảng và Nhà nước ta quan tâm từ rất nhiếu năm nay, với việc ban hành nhiều chủ trương, chính sách và các biện pháp thực hiện giáo dục bảo vệ môi trường. Hiện nay ở Việt Nam môi trường đang bị ô nhiễm nặng nề do dân số tăng quá nhanh, nghèo khổ và lạc hậu, đô thị hóa ở các nơi, khí thải của công trường nhà máy và lượng rác thải trong sinh hoạt hàng ngày quá nhiều nhưng không được xử lý tốt. Một trong những nguyên nhân cơ bản gây nên tình trạng trên là do sự thiếu hiểu biết, thiếu ý thức của con người. Vì vậy hiểu biết về môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường trở thành một vấn đề cấp bách có tính chiến lược toàn cầu. Trong những năm qua, thực hiện quyết định số 1363/ QĐ-TTG ngày 17 tháng 10 năm 2001 của thủ tướng chính phủ về việc: “ Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân”. Mà giáo dục mầm non nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, chiếm vị trí vô cùng quan trọng mà giáo dục mầm non lại là cơ sở quan trọng đặt nền móng ban đầu cho việc hình thành nhân cách con người Việt Nam. Giai đoạn từ 0 đến 6 tuổi là giai đoạn rất quan trọng của cuộc đời mỗi con người. Trong giai đoạn này, trẻ phát triển rất nhanh về các mặt thể chất, nhận thức, tình cảm, các mối quan hệ xã hội, những nét tính cách, phẩm chất và các năng lực chung. Nếu không được hình thành ở trẻ trong lứa tuổi này, thì khó có cơ hội để hình thành ở các lứa tuổi sau. AS Makarenco đã viết: “ Những cơ sở căn bản của việc giáo dục con người đã được hình thành trước 5 tuổi. Những điều dạy cho trẻ
  4. trong thời kỳ này chiếm 90% tiến trình giáo dục của cuộc đời. Về sau việc giáo dục vẫn được tiếp tục nhưng đó là lúc hái hoa nếm quả, còn những nụ hoa đã được vun trồng ngay trong 5 năm đầu tiên”. Vì vậy giáo dục bảo vệ môi trường cần phải được giáo dục cho mọi người và bắt đầu ngay từ tuổi mầm non. Muốn đạt được mục đích đó trước hết cần bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên hiểu rõ thực trạng của môi trường hiện nay và bồi dưỡng một số biện pháp cho đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của giáo dục bảo vệ môi trường. Vì vậy tôi chọn là đề tài khoa học “ Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên thực hiện giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ trong trường mầm non” . để nghiên cứu và ứng dụng trong trường mầm non Yên Lạc. 2. Mục đích của đề tài: Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực trạng của công tác giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non Yên Lạc, đề xuất một số kinh nghiệm, biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non. 3. Bản chất của đề tài: Với vai trò là người cán bộ quản lý, tôi thấy cần phải biết khuyến khích kịp thời tạo điều kiện thuận lợi bồi dưỡng kiến thức về giáo dục bảo vệ môi trường cho cho đội ngũ giáo viên 4. Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên thực hiện giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ trong trường mầm non. 5. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu lý luận Nghiên cứu các văn bản pháp quy, những quy định của ngành có liên quan đến công tác giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non, xây dựng cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đề tài này.
  5. - Phương pháp thực tiễn: + Phương pháp quan sát + Phương pháp điều tra kiểm tra + Phương pháp tổng kết, đúc kết kinh nghiệm thông qua hoạt động của bản thân và đồng nghiệp 6. Giới hạn về không gian của đề tài nghiên cứu. Sáng kiến kinh nghiệm được nghiên cứu và áp dụng tại trường mầm non Yên Lạc- Huyện Yên Lạc- Tỉnh Vĩnh Phúc 7. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu. Sáng kiến kinh nghiệm được thực hiện và áp dụng trong năm học 2012-2013 tại trường mầm non Yên Lạc PHẦN II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận: 1.1.Đặc điểm tâm lý trẻ mầm non: Trẻ em trong độ tuổi mầm non rất thích hoạt động, thích tiếp xúc với thiên nhiên và cuộc sống xung quanh, dễ hấp thụ và hình thành những nề nếp, thói quen, thái độ ứng xử có văn hoá, gần gũi với môi trường sống xung quanh, đó là yếu tố thuận lợi cho giáo dục bảo vệ môi trường 1.2.Kỹ năng của trẻ mầm non: Trẻ em trong độ tuổi mầm non có khả năng tiếp nhận kiến thức, hình thành kỹ năng ban đầu đơn giản, với cách dạy học phù hợp tâm lý, nhận thức của các em. Những khả năng đặc trưng đó là: - Quan sát, phân tích, so sánh, phân nhóm, phân loại các sự vật hiện tượng gần gũi xung quanh theo các dấu hiêụ màu sắc, hình dạng, kích thước, tiếng kêu, thức ăn, nơi sống( nếu là con vật).
  6. - Nhận biết được các mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên, giữa động vật và thực vật và điều kiện sống của chúng. - Phát triển mạnh các giác quan và rất nhạy cảm. - Nhận ra được các quan hệ trong không gian và thời gian nhưng còn hạn chế. - Thích nhận xét đặt câu hỏi cho người lớn. - Thích tìm hiểu khám phá những sự vật và hiện tượng mới lạ trong thiên nhiên, trong cuộc sống xã hội xung quanh. - Học tập của trẻ ở dạng còn đơn giản, những tri thức trẻ lĩnh hội là tri thức tiền khoa học, được lượm lặt trong đời sống hàng ngày ở mọi lúc, mọi nơi một cách tự nhiên. Trẻ học thông qua hoạt động, chia sẻ với người lớn bạn bè. - Lao động của trẻ ở dạng sơ đẳng: Lao động tự phục vụ, chăm sóc thiên nhiên, vệ sinh môi trường. Lao động là phương tiện quan trọng để hình thành ý thức bảo vệ tự nhiên và bảo vệ môi trường. - Trẻ bắt chước rất nhanh nên thực hiện được các quy tắc đơn giản trong gia đình, trường lớp, cộng đồng. 1.3.Vai trò của giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non: - Vai trò của giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non là rất quan trọng và có ý nghĩa to lớn, góp phần đặt nền móng ban đầu cho việc hình thành nhân cách con người. Vì vậy, tôi thấy cần phải biết khuyến khích kịp thời tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ tham gia vào các hoạt động quan sát, tìm hiểu, khám phá môi trường, đáp ứng được tính to mò nhu cầu tìm tòi hiểu biết của trẻ. Qua đó giúp trẻ hiểu biết về môi trường, rèn luyện kỹ năng giữ gìn bảo vệ môi trường và có thái độ, hành vi thân thiện, gần gũi với môi trường, yêu quý, tôn trọng môi trường, mong muốn được tham gia cải thiện môi trường. Giáo dục tốt bảo vệ môi trường trong trường mầm non là chúng ta đã trang bị kiến thức cho cả một thế hệ tương lai, đó là
  7. hành trang theo các em suốt cuộc đời. Đó chính là ước mơ, là hành động cụ thể để giúp cho môi trường của chúng ta mãi mãi xanh tươi. 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu: 2.1.Thuận lợi: - Trường mầm non Yên Lạc nằm giữa trung tâm huyện Yên Lạc, đây là nơi phát triển về kinh tế, chính trị, văn hoá. Đặc biệt trẻ em được quan tâm, và tạo điều kiện thuận lợi để trẻ được đến trường mầm non. - Nhà trường được xây dựng khang trang đảm bảo yêu cầu chăm sóc giáo dục trẻ, có nhà vệ sinh khép kín, có đủ nước sạch để phục vụ cho hoạt động hàng ngày của cô và trẻ. - Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm rất lớn của huyện uỷ, Uỷ ban nhân dân huyện Yên Lạc, sự chỉ đạo trực tiếp sát sao của phòng Giáo dục và đào tạo huyện Yên Lạc, sự chỉ đạo của sở giáo dục và đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc. - Đội ngũ giảo viên trẻ nhiệt tình tâm huyết với nghề. - Trường có 11 lớp 356 học sinh, được phân chia theo từng độ tuổi phù hợp với chương trình giáo dục mầm non do bộ ban hành. 2.2.Khó khăn: - Kinh phí đàu tư để thực hiện giáo dục bảo vệ môi trường còn hạn hẹp. - Hai phòng học cấp 4 diện tích còn hẹp ảnh hưởng đến hoạt động của trẻ. - Nhận thức của một số phụ huynh chưa đầy đủ nên việc vận động ủng hộ kinh phí phục vụ công tác giáo dục bảo vệ môi trường còn gặp khó khăn. - Trẻ mầm non còn nhỏ chóng nhớ mau quên nên việc giáo dục bảo vệ môi trường cần phải thưòng xuyên liên tục. - Trình độ của giáo viên chưa đồng đều, một số giáo viên chưa nắm chắc về nội dung, phương pháp, hình thức nên còn hạn chế trong công tác giáo dục trẻ mầm non bảo vệ môi trường.
  8. 2.3. Khảo sát đầu năm về chuyên đề giáo dục bảo vệ môi trường: - Giáo viên: + Tốt 26/29 đạt 89.7%. + Khá 3/29 đạt 10.3%. - Khảo sát kiến thức, kỹ năng, thái độ của học sinh. Tốt Khá Đạt Chưa đạt 222/356 81/356 41/356 12/356 62.3% 22.8% 11.5% 3.4% - Một số trẻ chưa biết để rác đúng nơi quy định. 3. Các biện pháp thực hiện: 3.1.Thực hiện công tác xã hội hoá hiệu quả bằng việc tuyên truyền giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non: - Năm học 2011-2012 những phương pháp, kỹ năng tổ chức tuyên truyền còn gặp khó khăn lúng túng và hạn chế về nội dung tuyên truyền. Bản thân tôi rất trăn trở suy nghĩ cần cải cách lại phương pháp tuyên truyền theo hình thức mới có hiệu quả hơn. Sự kết hợp công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của toàn dân về việc bảo vệ môi trường kết hợp với đóng góp xây dựng cơ sở vật chất. Trước hết đối với thành viên ban chỉ đạo năm học 2012-2013 có điều chỉnh bổ sung thành viên mới là đại diện phụ huynh tham gia ban chỉ đạo, nhằm tạo nhân lực làm tiếng nói gần gũi trong quá trình xã hội hoá công tác giáo dục bảo vệ môi trường. - Họp với các đoàn thể và giáo viên trong trường để quán triệt kế hoạch bảo vệ môi trường. Các đoàn thể và giáo viên đã thảo luận sâu sắc vào kế hoạch của trường và đưa yêu cầu, nội dung của giáo dục bảo vệ môi trường vào kế hoạch công tác năm, tháng của tổ chuyên môn và cá nhân. - Tuyên truyền sâu rộng tới phụ huynh học sinh về nội dung của giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non. Tuyên truyền bằng nhiều hình thức: Qua các buổi họp phụ huynh học sinh, qua những bài viết tuyên truyền của đội ngũ giáo
  9. viên, tuyên truyền bằng bản tin, tranh treo trên tường, những nơi gần đường đi lại để phụ huynh dễ quan sát. - Tuyên truyền bằng hình thức giới thiệu sản phẩm của các cháu như: Vẽ nặn, viết chữ đẹp, những đồ chơi đơn giản do các bé tự làm vì vậycho cha mẹ rất phấn khởi khi đưa con đến trường. - Thời gian tuyên truyền là cả một năm học. Kết quả: Nhận thức của nhân dân, của phụ huynh được nâng lên rõ rệt,đã cải thiện được cơ sở vật chất, những đồ dùng thiết thực cho học sinh: ti vi, đầu đĩa, đệm ấm cho trẻ …. 3.2. Làm tốt công tác phối hợp với phụ huynh tăng cường nguyên liệu vật liệu cho từng chủ điểm. - Câu nói của Bác Hồ luôn là kim chỉ nam cho mọi hoạt động “ dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng song”. Biết vận dụng được điều đó trong thực tiễn chỉ đạo công tác bảo vệ môi trường sẽ đạt được kết quả như mong đợi. Phụ huynh học sinh là một lực lượng gắn bó mật thiết trong giáo dục mầm non. Họ là người hàng ngày đưa đón trẻ tới trường, họ thường xuyên được nhìn thấy công việc làm của cán bộ giáo viên mầm non. Chính vì vậy tôi đã triển khai và tích cực phối hợp với phụ huynh cùng tham gia vào sưu tầm và bổ sung một số nguyên liệu, vật liệu sẵn có của địa phương vào làm các đồ dùng học tập cũng như đồ chơi cho trẻ theo các chủ đề của năm học. Vì thế giáo viên đã có đầy đủ nguyên liệu để làm đồ dùng đồ chơi cho trẻ, tận dụng được các nguyên liệu thiên nhiên, đồ dùng phong phú đa dạng và nhiều chủng loại. - Tôi đã lập kế hoạch kết hợp cùng với nhà trường tổ chức hội thi làm đồ dùng đồ chơi. Thành viên ban giám khảo là đại diện phụ huynh học sinh. Qua hội thi đó giúp phụ huynh hiểu được việc làm của đội ngũ giáo viên, bằng đôi tay khéo léo các cô đã tạo ra hàng ngàn dồ chơi không những hấp dẫn trẻ mà phụ huynh
  10. cũng vô cùng thích thú. Qua đó đã tạo được niềm tin của phụ huynh với nhà trường nhờ đó công tác giáo dục bảo vệ môi trường được phụ huynh nhiệt tình ủng hộ. - Ban giám hiệu phổ biến nội dung tiêu chí của công tác giáo dục bảo vệ môi trường để phụ huynh cùng bàn bạc, xem nội dung nào làm trước nội dung nào làm sau: ví dụ trồng cây bóng mát trong trường, cải tạo công trình vệ sinh, hợp đồng chuyển rác thải và đặc biệt chú trọng khâu vệ sinh an toàn thực phẩm, cải tạo đất để làm vườn rau cho nhà trường, ủng hộ chậu hoa cây cảnh. - Tổ chức thi chơi trò chơi dân gian, hát dân ca, đối tượng dự thi là cô giáo, học sinh và phụ huynh cùng kết hợp thi. - Chủ động vận động phụ huynh sưu tầm cung cấp thêm một số trò chơi dân gian bài hát dân ca có nội dung giáo dục bảo vệ môi trường để cung cấp thêm cho thư viện của mỗi nhóm lớp. - Vận động phụ huynh cùng kết hợp với nhà trường hường dẫn trẻ làm một số thí nghiệm nhỏ trong gia đình như: sưu tầm hột hạt để làm thí nghiệm gieo hạt, cho trẻ quan sát quá trình phát triển của cây lớn lên như thế nào cùng với trẻ, trẻ rất vui khi được cùng mẹ tham gia khám phá điều diệu kỳ và cũng là trả lời câu hỏi của trẻ vì sao, tại sao…, đồng thời cha mẹ sưu tầm các tranh ảnh hột hạt, vật liệu sẵn có, vật thật có nội dung hình ảnh về các loại cây xanh đóng góp cho trẻ ở lớp để môi trường học tập cho trẻ thêm sinh động hơn, đẹp hơn, cảnh quan lớp học sẽ vui tươi hơn tạo bầu không khí ấm cúng thân thiện, bởi trẻ biết hình ảnh đó có sự đóng góp của cha mẹ, người thân vào đây, trẻ sẽ tích cực học tập và hăng say tham gia vào các hoạt động nhiều hơn, điều đó sẽ đem lại cho trẻ chất lượng giáo dục hiệu quả. Điều đặc biệt ở đây là giúp trẻ tiếp cận với chủ đề bằng thực tế đó là “trăm nghe không bằng một thấy”. - Đối với phụ huynh sẽ là ấn tượng sâu sắc trong công tác giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non, nâng cao hiểu biết cho phụ huynh, phụ huynh thông cảm, giúp đỡ nhà trường, chia sẻ khó khăn để giúp trẻ cùng tiến bộ, tạo một
  11. sự đồng thuận, lòng tin trong giáo dục, một môi truờng an toàn để trẻ phát huy năng lực năng khiếu phát triển mọi mặt về: Đức- Trí- Thể- Mỹ và tình cảm xã hội. - Sự phối hợp với phụ huynh đã đạt được hiệu quả trong phong trào giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non, đó là sự đoàn kết giữa phụ huynh và giáo viên với nhà trường, sự cởi mở thân thiện, sự đóng góp đầu tư thêm kinh phí để môi trường học tập của các cháu ngày càng đa dạng, nhiều chủng loại đẹp mắt và hấp dẫn trẻ. - Một năm mới lại về, hy vọng một sự chung tay đoàn kết giữa phụ huynh và nhà trường, tạo cảnh quan môi trường xanh,sạch, đẹp, để cho các bé mỗi ngày đến trường là một ngày vui. 3.3. Chỉ đạo giáo viên thực hiện nội dung bảo vệ môi trường trong trường mầm non. * Bồi dưỡng các chỉ thi của cấp trên về công tác giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non như: - Quyết định 1363/2001/QĐ – TTG về việc phê duyệt đề án “Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân”. Các chỉ thị của bộ giáo dục và đào tạo cũng đã nêu rõ các nhiệm vụ trọng tâm của ngành mầm non đối với công tác giáo dục bảo vệ môi trườmg…..và các công văn hướng dẫn của sở giáo dục và phòng giáo dục để giáo viên hiểu rõ hơn về vị trí, tầm quan trọng và những nội dung của công tác giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non. - Trên cơ sở của những yêu cầu mang tính pháp lý đó, công tác giáo dục trẻ mầm non đều chứa đựng mục tiêu và nội dung của giáo dục bảo vệ môi trường, nên việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào chương trình chăm sóc này sẽ mang tính khả thi.Tôi hướng dẫn giáo viên thực hiện tích hợp nội dung bảo vệ môi trường lồng ghép vào các chủ đề như sau: + Cần lựa chọn vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường thích hợp với thực tế. + Xác định mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường cụ thể vừa sức với trẻ.
  12. + Xác định nội dung giáo dục bảo vệ môi trường thiết thực với trẻ. + Ví dụ cụ thể về lập kế hoạch hoạt động thực hiện giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non lồng ghép vào các chủ đề trong năm học như sau: a. Lựa chọn chủ đề: “ Thế giới động vật”. b.Xác định mục tiêu của bài học. Thông qua chủ đề trẻ biết: - Động vật sống trong môi trường cần thức ăn nước uống và chúng gắn bó với môi trường. - Mối quan hệ đơn giản giữa động vật với con người và môi trường. Biết những hành động tốt xấu của con người trong việc bảo vệ động vật. Biết lợi ích và tác hại của động vật. - Yêu quý gần gũi với vật nuôi, cho chúng ăn uống. Biết cách phòng trừ một số vật có hại như : Ruồi, muỗi …. c. Xác định nội dung của bài học. - Các con vật gần gũi với trẻ, sống trong môi trường xung quanh trẻ. - Điều kiện cần thiết để chúng sống: Đất, nước, thức ăn,… - Quan hệ của chúng với con người có ích, có hại. - Tác động của con người đối với các động vật: Chăm sóc, tiêu diệt. d. Lựa chọn các phương pháp và hình thức tổ chức. Chủ yếu sử dụng phối hợp: - Các phương pháp quan sát, nêu vấn đề, tạo tình huống, trò chơi, thảo luận, thực hành, tô màu và cắt dán tranh. - Hình thức tổ chức : Dạo chơi, thăm quan, hoạt động chung, hoạt động nhóm, hoạt động góc. e. Chuẩn bị điều kiện, các đồ dùng, đồ chơi, vật liệu.
  13. - Một số con vật có ở địa phương, tranh ảnh lô tô các con vật, giấy kéo hồ dán, bút màu, khuôn con vật, con dấu hình con vật, bể cá, lồng chim,… và những tình huống đưa trẻ vào hoạt động. g. Thiết kế các hoạt động của bài học. - Hoạt động 1: Cô giới thiệu mục tiêu bài học và hướng dẫn trẻ bàn bạc, tìm đồ dùng, đồ chơi, địa điểm, chia nhóm bạn, chọn các hoạt động thích hợp với bài học tương ứng với thời gian cho phép. - Hoạt động 2: Cô và trẻ cùng trao đổi đàm thoại để tìm hiểu khám phá, phát hiện nhu cầu, môi trường sống, điều kiện sống của các con vật và mối quan hệ của chúng với môi trường và con người qua đó trẻ hiểu được có nhiều loài động vật, nhu cầu, nơi sống và điều kiện sống của chúng khác nhau. - Hoạt động 3: Cho trẻ chơi phân nhóm, phân loại động vật theo các dấu hiệu : môi trường sống, thức ăn, có ích, có hại cho con người và cây xanh. Giúp trẻ biết được động vật sống ở các nơi điều liện sống của chúng khác nhau, ích lợi và tác hại của chúng đối với con người và cây xanh. - Hoạt động 4: Cho trẻ in các loại động vật lên giấy, đóng hình các con vật, vẽ nặn cắt dán, gấp các loại con vật. Vật liệu cho hoạt động là giấy, khuôn con vật, dấu hình con vật, giấy màu, kéo, hồ dán, đất nặn,….giúp trẻ tìm hiểu thêm về con vât và phát triển xúc cảm, tình cảm của trẻ đối với các con vật. - Hoạt động 5: Từ các sản phẩm trẻ tạo ra ở hoạt động, tổ chức cho trẻ tạo ra trại chăn nuôi, tổ chức cho trẻ trang trí lớp học với những hình vẽ tranh vẽ và các sản phẩm nặn. - Hoạt động 6: Chăm sóc vật nuôi ở gia đình, theo dõi sự phát triển của chúng qua đó giúp trẻ hiểu được điều kiện sống và sự phát triển của các con vật. Cô thảo luận với trẻ về những việc trẻ có thể thực hiện để tham gia chăm sóc vật có ích, diệt loại có hại và cam kết cùng thực hiện. - Hoạt động 7: Kể chuyện đọc thơ về các con vật.
  14. - Hoạt động 8: Cho trẻ thực hiện bài tập - đánh giá điều kiện sống của các con vật nuôi. Mô tả thức ăn, đồ dùng mà các con vật cung cấp cho con người để thấy ích lợi của các con vật nuôi. - Hoạt động 9: Cô và trẻ cùng nhận xét về kết quả thực hiện những điều đã cam kết về việc trẻ tham gia chăm sóc vật có ích và diệt loại có hại. * Tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ vào các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ. - Hoạt động vui chơi: Hoạt động vui chơi mang tính tích hợp cao trong giáo dục trẻ, thông qua hoạt động chơi đáp ứng được nhu cầu của trẻ. + Thông qua các trò chơi phân vai trẻ đóng vai và thể hiện các công việc của người làm công tác bảo vệ môi trường như: trồng cây, chăm sóc cây, thu gom rác, xử lý rác thải. Trong các trò chơi “ Bé tập làm nội trợ” cô dạy trẻ có ý thức tiết kiệm nước và các nguyên vật liệu, thu gom đồ dùng gọn gàng sau khi chơi. + thông qua trò chơi học tập trẻ tìm hiểu các hiện tượng trong môi trường, trẻ học cách so sánh, phân loại các hành vi tôt, hành vi xấu với môi trường, phân biệt môi trường sạch, môi trường bẩn và tìm ra nguyên nhân của chúng. + Thông qua các trò chơi vận động trẻ mô tả các hành vi bảo vệ môi trường hoặc làm hại môi trường. Động tác cuốc đất, trồng cây tưới nước, bắt sâu …..là hành vi có lợi cho môi trường. Còn chặt cây, dẫm lên thảm cỏ, đốt rừng, săn bắt thú rừng là động tác gây tổn hại đến môi trường. + Thông qua các trò chơi đóng kịch: Trẻ thể hiện nội dung các câu chuyện bảo vệ môi trường, thể hiện các hành vi có lợi, hành vi có hại cho môi trường. + Thông qua trò chơi một số phương tiện công nghệ hiện đại: Trẻ nhận biết môi trường sạch, môi trường bẩn. - Hoạt động học tập: + Về thể chất: Trẻ minh hoạ các động tác có lợi, có hại cho môi trường.
  15. + Tạo hình: Vẽ, nặn, cắt, dán thể hiện hiểu biết của mình về môi trường ví dụ : trẻ vẽ đường phố xanh sạch đẹp và đường phố bẩn bị ô nhiễm môi trường. + Âm nhạc: Trẻ hiểu nội dung một số bài hát, bài múa thể hiện môi trường sạch đẹp. + Làm quen với văn học: Trẻ được nghe nhiều câu chuyện về môi trường, những việc làm có lợi, có hại tới môi trường, tác hại của môi trường bị ô nhiễm tới sức khoẻ con người. + Khám phá môi trường xung quanh: Tổ chức cho trẻ quan sát sự phát triển của cây. Cây cần gì để lớn lên ( đất, nước, không khi, ánh sáng) hiểu sự cần thiết của chúng đối với con vật và thực vật. Trẻ đưa ra các phương án giải quyết trong một số tình huống giả định ví dụ: Khi thấy cây héo cháu sẽ làm gì? - Hoạt động lao động: + Lao động tự phục vụ: Trẻ tự phục vụ cho mình như đi đại tiện, tiểu tiện đúng nơi quy định, đi vệ sinh xong trẻ biết rửa tay sạch sẽ. Các đồ dùng vệ sinh được dùng để ngăn nắp là một hành vi tốt. Trẻ biết ăn hết xuât không làm cơm rơi vãi là một hành vi tiết kiệm bảo vệ môi trường. + Lao động chăm sóc con vật nuôi, cây trồng: Đây chính là việc làm tốt cho môi trường. Ngoài ra còn hình thành lòng tự hào ở trẻ khi góp công sức của mình vào việc làm cho môi trường xanh, sạch, đẹp. + Lao động vệ sinh môi trường; lau chùi đồ dùng đồ chơi, xếp dọn đồ dùng ngăn nắp, nhặt rác sân trường…. - Hoạt động lễ hội: + Dạy trẻ một số bài hát dân ca thuộc vùng miền của mình và và những món ăn thuộc vùng miền mà trẻ sinh sống. Tổ chức tốt các ngày hội ngày lễ trong năm: Ngày hội đến trường của vé, vui hội trăng rằm, mừng ngày nhà giáo Việt Nam, mừng ngày tết quê em, chúc mừng ngày mùng 8/3… + Giáo dục trẻ biết giữ gìn môi trường và các địa danh nơi diễn ra lễ hội.
  16. + Giáo dục trẻ biết yêu quý các nghề truyền thống ở địa phương và những ảnh hưởng của những nghề đó đối với môi trường, thiên nhiên và cuộc sống con người. * Phương pháp tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ và các hoạt động trong ngày. - Các hoạt động trong ngày của trẻ diễn ra từ khi đón trẻ đế khi trả trẻ. Đây là thời gian chính mà giáo viên sử dụng để kết hợp giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ. Nhưng nội dung tích hợp cần hợp lý và linh hoạt, tránh ôm đồm mà quên mất nội dung chính. - Tiến hành hoạt động trong ngày a. Đón trẻ - Giáo viên đến sớm mở cửa thông thoáng lớp học. - Quan sát nhắc nhở trẻ cất đồ dùng cá nhân đúng nơi quy định, ăn quà sáng vứt rác vào thùng rác. - Thể dục sáng nhắc trẻ không nói quá to, không nô đùa xô đẩy nhau. b. Trò chuyện với trẻ - Cô và trẻ trò chuyện. Ví dụ: Hôm nay ai đưa con đi học? Bố mẹ đưa các con bằng phương tiện giao thông gì? Khi được bố mẹ đưa đi học các con nhìn thấy hai bên đường có gì? ( Cây xanh ). Các con có biết cây xanh còn làm giảm ô nhiễm môi trường, giảm bụi tiếng ồn của xe cộ. c. Hoạt động ngoài trời - Cho trẻ lao động tập thể : Cho trẻ nhặt rác trong luống rau - Khi cho trẻ quan sát luống rau trong trường, cô phát hiện trong luống rau có 1 số vỏ hộp sữa cho trẻ quan sát và hỏi trẻ: + Trong luống rau có những gì? + Điều gì xảy ra nếu trong luống rau ngày càng có nhiều vỏ hộp sữa?
  17. +Vỏ hộp sữa phải để ở đâu? + Ai có thể giúp cô nhặt vỏ hộp sữa nào? - Sau đó cô cùng trẻ nhặt rác ở luống rau bỏ vào thùng rác. Như vậy trẻ đã học được cách bảo vệ môi trường. d. Vệ sinh trước khi vào lớp Giáo viên cần nhắc trẻ rửa sạch tay trước khi vào lớp, khi rửa tay giáo viên cần hỏi trẻ làm thế nào để tiết kiệm nước? Vì sao phải tiết kiệm nước? ( Tiết kiệm nước là đã tham gia bảo vệ môi trường ). e. Hoạt động chung: Trong giờ hoạt động có chủ đích. Ví dụ khi dạy trẻ học bài thơ: “ Cây dây leo”. Khi trao đổi với trẻ về nội dung bài thơ giáo viên đặt câu hỏi: + Vì sao cây dây leo phải bò ra cửa sổ? + Vậy muốn cây lớn nhanh ta phải làm gì? g. Hoạt động góc: - Đây là hoạt động mà trẻ thể hiện được sự hiển biết và thể hiện kỹ năng của mình vì thế giáo viên cần chú ý tổ chức tốt hoạt động này, đặc biệt chú ý lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ, tạo cho trẻ nhiều góc mở để trẻ được thể hiện hết khả năng của mình, đây cũng là thời cơ để giáo viên quan sát những hành vi mà trẻ thể hiện trong khi chơi, từ đó kịp thời uốn nắn cũng như khích lệ trẻ chơi tốt hơn. Vào những buổi hoạt động chiều, giáo viên hướng dẫn trẻ cách chơi ở các góc, đồng thời luôn nhắc nhở trẻ trong khi chơi không được nói to, không quăng ném đồ chơi, không tranh giành đồ chơi với bạn, ném đồ chơi sẽ làm cho đồ chơi chóng bị hỏng, đó cũng là những hành vi không tốt đối với môi trường. - Góc học tập: Cho trẻ xem tranh và phân biệt những hành vi làm ô nhiễm môi trường như: Ném rác xuống ao hồ, bẻ hoa, bẻ cành, vặn vòi nước to. Và những hành vi tốt như: Lau
  18. bàn ghế, vứt rác đúng nơi quy định, sắp xếp đồ dùng đồ chơi ngăn nắp, tưới cây, lau lá cây. Tô màu hành vi đúng, gạch chéo hành vi sai... Cô cần dạy trẻ cách cầm sách nhẹ nhàng không làm hỏng sách, không cuộn sách khi xem, không gạch, tẩy xoá trong sách, giở sách nhẹ nhàng từng trang một. - Góc nghệ thuật tạo hình: Hát, đọc thơ về cây xanh, con vật, trường lớp có nội dung giáo dục bảo vệ môi trường Làm đồ dùng đồ chơi từ nguyên vật liệu, phế liệu: vỏ hộp, vỏ bia, lá cây khô… - Góc thiên nhiên: Cô cho trẻ quan sát góc thiên nhiên xem sự phát triển của cây. Thực hành kỹ năng chăm sóc cây như: Lau lá, tưới cây, xới đất, nhổ cỏ, nhặt lá vàng, lá rụng. h. Giờ ăn: Nhắc nhở trẻ ăn hết xuất, không bỏ dở cơm, nhặt cơm rơi cho gọn vào đĩa, không nói chuyện trong khi ăn, khi ăn nhai từ từ không nuốt vội, trẻ ăn xong cất bát thìa đúng nơi quy định. Nhắc trẻ lau miệng sạch sẽ. Lớp 5 tuổi cho trẻ cất ghế, vệ sinh cùng cô. i. Giờ ngủ: Cho trẻ đi ngủ đúng giờ, ngủ đủ giấc, không nói chuyện to, ngủ dậy dạy trẻ cùng cô cất gói chăn gọn gàng đúng nơi quy định. k. Hoạt động chiều: Giáo viên và học sinh cùng vệ sinh trong và ngoài lớp học, lau bàn ghế, lau đồ chơi Cô và trẻ làm đồ dùng đồ chơi từ nguyên vật liệu phế thải Sau mỗi việc trẻ làm giáo viên cần giải thích giúp trẻ hiểu ý nghĩa của mỗi việc làm đó: Vệ sinh lớp học giúp cho không khí lớp học được trong lành, đồ dùng đồ chơi sạch giúp các con phòng bệnh như: chân tay miệng, tiêu chảy… để cho cơ thể
  19. các con luôn khoẻ mạnh. Làm đồ dùng đồ chơi từ nguyên vật liệu phế thải là một việc làm có ý nghĩa bảo vệ môi trường vì cô và các con đã tiết kiệm được nguyên liệu và góp phần giảm bớt đi lượng rác thải rất lớn đang thải ra môi trường. Trẻ hiểu được từng việc làm của mình sẽ là động cơ để trẻ thể hiện những hành vi giúp cô tham gia bảo vệ môi trường l. Hoạt động nêu gương và trả trẻ: Giáo viên cần động viên khen ngợi những trẻ có hành vi tốt đã thực hiện bảo vệ môi trường như: tiết kiệm nước khi rửa tay, rửa chân. Học xong biết xếp gọn đồ dùng, đồ chơi ngăn nắp… đồng thời cũng nhắc nhở nhẹ nhàng những trẻ có hành vi chưa tốt như: đi ngủ còn nói chuyện to, quăng ném đồ chơi, mở vòi nước quá to khi rửa tay… 3.4. Xây dựng cảnh quan trong lớp học: - Việc tạo cảnh quan trong trường học là việc làm vô cùng quan trọng. Đồ dùng đồ chơi được xắp xếp gọn gàng ngăn nắp. Các góc được bố trí riêng biệt để tiện cho trẻ hoạt động, mỗi góc được thay đổi theo từng chủ điểm tạo cảm giác mới mẻ hấp dẫn trẻ, giúp trẻ luôn thích thú muốn tìm tòi khám phá. Cần kích thích để trẻ biết cách xắp xếp khoa học. Như vậy môi trường lớp học luôn gọn gàng sạch sẽ đảm bảo yêu cầu vệ sinh, đảm bảo tính khoa học. 3.5. Tạo cảnh quan môi trường ngoài lớp học: - Xây dựng góc thiên nhiên phong phú gồm nhiều loại cây, hoa khác nhau để trẻ có điều kiện tiếp xúc với thiên nhiên gần gũi xung quanh trẻ. - Bố trí đồ chơi ngoài trời khoa học, hợp lý đảm bảo an toàn, trẻ được tiếp xúc với đồ chơi ngoài trời sẽ giúp trẻ phát triển về thể chất. - Bố trí hệ thống cây xanh, cây ăn quả, vườn rau, bồn hoa một cách khoa học hợp lý tạo môi trường xanh,sạch, đẹp luôn hấp dẫn trẻ.
  20. - Xếp sắp hệ thống bảng biểu tuyên truyền, tranh tuyên truyền,bài tuyên truyền ở nơi thuận tiện để mội người dễ qua sát. Đây là đièu kiện tốt cho công tác tuyên truyền bảo vệ môi trường. 4. Kết quả. Sau những biện pháp tôi nghiên cứu và thực hiện, chất lượng giáo dục bảo vệ môi trường tăng lên rõ rệt. Điều đó làm tôi phấn khởi, giúp tôi có nghị lực trong công tác. - Công tác xã hội hoá: Phụ huynh đã ủng hộ được 49.840.000 để mua đệm ấm cho trẻ, cải tạo và làm cổng trường. - Công tác tuyên truyền tới phụ huynh: 100% phụ huynh được tuyên truyền vì vậy nhận thức về giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non được tăng lên rõ rệt. Phụ huynh tích cực hỗ trợ các nguyên vật liệu phế thải trong sinh hoạt hàng ngày để mang đến lớp cho giáo viên làm đồ dùng đồ chơi. Phụ huynh tham gia lao động vệ sinh môi trường, tham gia ủnh hộ cây, hoa và trồng cùng với cô và trẻ. - Giáo viên: Giáo viên đã hiểu sâu về nội dung giáo dục bảo vệ môi trường, biết vận dụng sáng tạo những phương pháp và các hình thức dạy trẻ luôn thay đổi để hấp dẫn trẻ qua khảo sát cuối năm học 2012-02013 như sau: 29/29 giáo viên xếp loại tốt bằng 100%. - Đối với học sinh: 100% học sinh đã biết để rác đúng nơi quy định. Trẻ rất yêu quý và bảo vệ thiên nhiên không bẻ cành ngắt lá, biết chăm sóc cây cối vật nuôi, biết làm một số đồ chơi đơn giản từ vật liệu thiên nhiên. - Khảo sát học sinh cuối năm về kiến thức, kỹ năng, thái độ. Tốt Khá Đạt Chưa đạt 278/356 66/356 12/356 0 78.1% 18.5% 3.3% 0
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2