intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với kinh tế tỉnh Bắc Ninh

Chia sẻ: Nguyễn Minh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

122
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Năm 2015, bối cảnh kinh tế trong nước và thế giới còn nhiều khó khăn nhưng tỉnh Bắc Ninh vẫn là điểm sáng nhất của cả nước về thu hút nhiều dự án đầu tư nước ngoài. Bên cạnh nguồn vốn trong tỉnh đóng vai trò quyết định, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một trong những nguồn vốn quan trọng đối với Bắc Ninh. Bài viết đánh giá thực trạng thu hút FDI và những đóng góp tích cực mà nguồn vốn này mang lại cho tỉnh Bắc Ninh, từ đó đề xuất một số giải pháp quan trọng để tiếp tục thu hút FDI cho mục tiêu phát triển những năm tiếp theo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với kinh tế tỉnh Bắc Ninh

Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 33, Số 1 (2017) 100-107<br /> <br /> Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài<br /> đối với kinh tế tỉnh Bắc Ninh<br /> Khổng Văn Thắng*<br /> Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh, Số 8, Nguyễn Đăng Đạo,<br /> Phường Tiền An, Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam<br /> Nhận ngày 28 tháng 8 năm 2016<br /> Chỉnh sửa ngày 10 tháng 3 năm 2017; Chấp nhận đăng ngày 15 tháng 3 năm 2017<br /> Tóm tắt: Năm 2015, bối cảnh kinh tế trong nước và thế giới còn nhiều khó khăn nhưng tỉnh Bắc<br /> Ninh vẫn là điểm sáng nhất của cả nước về thu hút nhiều dự án đầu tư nước ngoài. Bên cạnh nguồn<br /> vốn trong tỉnh đóng vai trò quyết định, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một trong những<br /> nguồn vốn quan trọng đối với Bắc Ninh. Bài viết đánh giá thực trạng thu hút FDI và những đóng<br /> góp tích cực mà nguồn vốn này mang lại cho tỉnh Bắc Ninh, từ đó đề xuất một số giải pháp quan<br /> trọng để tiếp tục thu hút FDI cho mục tiêu phát triển những năm tiếp theo.<br /> Từ khóa: Vốn đầu tư nước ngoài, Bắc Ninh, kinh tế.<br /> <br /> 1. Dẫn nhập *<br /> <br /> vốn đầu tư đăng ký của cả nước và là địa<br /> phương đứng trong tốp đầu cả nước về thu hút<br /> vốn FDI. Đặc biệt, vốn thực hiện sau 5 năm đã<br /> tăng từ 1,549 tỷ USD lên 6,3345 tỷ USD, tức là<br /> tăng 4,7851 tỷ USD và chiếm 61,7% vốn đăng<br /> ký. Các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư chủ yếu<br /> vào 4 lĩnh vực của tỉnh Bắc Ninh, trong đó lĩnh<br /> vực công nghiệp chế biến, chế tạo thu hút nhiều<br /> nhất với 352 dự án đầu tư đăng ký mới, chiếm<br /> 48,9% tổng dự án với số vốn tăng thêm là 7,797<br /> tỷ USD; lĩnh vực bán buôn, bán lẻ đứng thứ hai<br /> với 19 dự án, tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới<br /> 31,2 triệu USD; lĩnh vực xây dựng đứng thứ ba<br /> với 15 dự án, tổng vốn đầu tư đăng ký là 105,4<br /> triệu USD… Lũy kế đến hết năm 2015, các nhà<br /> đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 15 trên tổng số<br /> 21 ngành trong hệ thống phân ngành kinh tế<br /> quốc dân, trong đó vốn đầu tư tập trung chủ yếu<br /> vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo với<br /> 628 dự án, tổng vốn đầu tư 10,393 tỷ USD,<br /> chiếm 93,77% tổng vốn FDI đăng ký của tỉnh<br /> Bắc Ninh [1].<br /> <br /> Phát huy lợi thế về địa kinh tế, tiềm năng<br /> thế mạnh của tỉnh, ngay sau khi tái lập, Bắc<br /> Ninh đã thực hiện quy hoạch xây dựng và phát<br /> triển các khu công nghiệp (KCN), coi đây là<br /> khâu đột phá để đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch<br /> cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp.<br /> Sau 19 năm xây dựng và phát triển, với hệ<br /> thống hạ tầng đồng bộ, các KCN Bắc Ninh đã<br /> chứng minh được năng lực vượt trội, đó là sức<br /> hút FDI liên tục tăng, đưa Bắc Ninh từ một tỉnh<br /> nông nghiệp vươn lên đứng tốp đầu toàn quốc<br /> về thu hút đầu tư.<br /> 2. Thực trạng thu hút FDI tại tỉnh Bắc Ninh<br /> giai đoạn 2011-2015<br /> <br /> Trong giai đoạn 2011-2015, các nhà đầu tư<br /> nước ngoài đã đầu tư 438 dự án vào tỉnh Bắc<br /> Ninh với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và<br /> tăng thêm là 7,7594 tỷ USD, chiếm 16% tổng<br /> <br /> _______<br /> *<br /> <br /> ĐT.: 84-982857009<br /> Email: tkbnthang@gmail.com<br /> <br /> 100<br /> <br /> K.V. Thắng / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 33, Số 1 (2017) 100-107<br /> <br /> 101<br /> <br /> Bảng 1. Số dự án đầu tư nước ngoài có hiệu lực<br /> và số vốn đăng ký tính đến ngày 31/12/2015<br /> TT<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> Đơn vị tính<br /> <br /> Năm<br /> <br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 4.1<br /> <br /> 4.2<br /> <br /> 2012<br /> <br /> 2013<br /> <br /> 2014<br /> <br /> 2015<br /> <br /> Dự án<br /> <br /> 282<br /> <br /> 338<br /> <br /> 471<br /> <br /> 569<br /> <br /> 720<br /> <br /> Triệu USD<br /> <br /> 3.323,6<br /> <br /> 4.676,3<br /> <br /> 6.195,7<br /> <br /> 7.509<br /> <br /> 11.083<br /> <br /> Vốn thực hiện lũy kế<br /> Phân theo ngành kinh tế<br /> chủ yếu<br /> Công nghiệp chế biến,<br /> chế tạo<br /> Số dự án lũy kế<br /> <br /> Triệu USD<br /> <br /> 1.549,4<br /> <br /> 2.407,1<br /> <br /> 3.640<br /> <br /> 4.758<br /> <br /> 6.334,5<br /> <br /> Dự án<br /> <br /> 276<br /> <br /> 284<br /> <br /> 414<br /> <br /> 516<br /> <br /> 628<br /> <br /> Vốn đăng ký lũy kế<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2011<br /> <br /> Triệu USD<br /> <br /> 2.596<br /> <br /> 4.214,7<br /> <br /> 5.604<br /> <br /> 7.251,1<br /> <br /> 10.393,1<br /> <br /> Dự án<br /> <br /> 15<br /> <br /> 17<br /> <br /> 17<br /> <br /> 28<br /> <br /> 30<br /> <br /> Triệu USD<br /> <br /> 50<br /> <br /> 99,6<br /> <br /> 99,6<br /> <br /> 151,4<br /> <br /> 157,4<br /> <br /> Dự án<br /> <br /> 3<br /> <br /> 6<br /> <br /> 9<br /> <br /> 15<br /> <br /> 22<br /> <br /> Triệu USD<br /> <br /> 8<br /> <br /> 17,8<br /> <br /> 21,6<br /> <br /> 19,7<br /> <br /> 39,2<br /> <br /> Dự án<br /> <br /> 86<br /> <br /> 122<br /> <br /> 232<br /> <br /> 309<br /> <br /> 436<br /> <br /> Triệu USD<br /> <br /> 1.226,6<br /> <br /> 1.658<br /> <br /> 3.232<br /> <br /> 4.468,2<br /> <br /> 7.439,6<br /> <br /> Dự án<br /> <br /> 60<br /> <br /> 63<br /> <br /> 66<br /> <br /> 66<br /> <br /> 67<br /> <br /> Triệu USD<br /> <br /> 773,7<br /> <br /> 930,6<br /> <br /> 1.027,6<br /> <br /> 1.027,7<br /> <br /> 1.072,6<br /> <br /> Dự án<br /> <br /> 30<br /> <br /> 35<br /> <br /> 48<br /> <br /> 55<br /> <br /> 59<br /> <br /> Triệu USD<br /> <br /> 80,6<br /> <br /> 101,7<br /> <br /> 109,4<br /> <br /> 357,8<br /> <br /> 405,1<br /> <br /> Lũy kế số dự án được<br /> cấp phép<br /> Tổng vốn đăng ký lũy kế<br /> <br /> Xây dựng<br /> Số dự án lũy kế<br /> Vốn đăng ký lũy kế<br /> <br /> 4.3<br /> <br /> Bán buôn, bán lẻ<br /> Số dự án lũy kế<br /> <br /> 5<br /> 5.1<br /> <br /> Vốn đăng ký lũy kế<br /> Phân theo nước đầu tư<br /> chủ yếu<br /> Hàn Quốc<br /> Số dự án lũy kế<br /> Vốn đăng ký lũy kế<br /> <br /> 5.2<br /> <br /> Nhật Bản<br /> Số dự án lũy kế<br /> Vốn đăng ký lũy kế<br /> <br /> 5.3<br /> <br /> Trung Quốc<br /> Số dự án lũy kế<br /> Vốn đăng ký lũy kế<br /> <br /> Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh, 2016 [2].<br /> <br /> Phân theo đối tác đầu tư, tính đến nay, 29<br /> quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư vào<br /> địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Các nhà đầu tư Hàn<br /> Quốc dẫn đầu với 436 dự án và tổng vốn đầu tư<br /> 7.439,6 tỷ USD (chiếm 67,13% tổng vốn FDI<br /> đăng ký của tỉnh Bắc Ninh). Nhật Bản đứng thứ<br /> hai với 67 dự án và tổng vốn đầu tư 1.072,6 tỷ<br /> USD (chiếm 9,67% tổng vốn FDI đăng ký của<br /> <br /> tỉnh Bắc Ninh). Trung Quốc đứng thứ ba với 59<br /> dự án và tổng vốn đầu tư 405,1 triệu<br /> USD (chiếm 3,65 % tổng FDI đăng ký của tỉnh<br /> Bắc Ninh). Còn lại là nhà đầu tư đến từ các<br /> quốc gia khác như Đài Loan, Singapore, Phần<br /> Lan, Thái Lan... Dự án đầu tư nước ngoài lớn<br /> nhất tại Bắc Ninh đến thời điểm hiện nay là dự<br /> án Công ty TNHH SamSung Display Bắc Ninh,<br /> <br /> 102<br /> <br /> K.V. Thắng / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 33, Số 1 (2017) 100-107<br /> <br /> cấp phép ngày 21/6/2007 của nhà đầu tư Sam<br /> Sung Display Co., Ltd. (Hàn Quốc), với tổng<br /> vốn đầu tư đạt 1 tỷ USD. Dự án này chuyên sản<br /> xuất, lắp ráp gia công, tiếp thị hoặc bán các loại<br /> màn hình Smartphone… Đến tháng 8/2015,<br /> Công ty Samsung Display Việt Nam tiếp tục đầu<br /> tư thêm dự án mới với số vốn đầu tư tăng thêm là<br /> 3 tỷ USD, nâng quy mô và vốn đầu tư của<br /> Samsung Display tại Bắc Ninh lên 4 tỷ USD.<br /> Samsung Display trở thành dự án có quy mô vốn<br /> đầu tư lớn nhất của Tập đoàn Samsung tại Việt<br /> Nam và đưa Samsung trở thành nhà đầu tư nước<br /> ngoài lớn nhất tại Việt Nam. Đứng thứ hai là dự<br /> án Công ty TNHH Samsung Electronics Việt<br /> Nam cấp phép ngày 25/3/2008 của nhà đầu<br /> tư Samsung Electronics Asia Holding Pte.<br /> Ltd. (Singapore), với tổng vốn đầu tư lên tới<br /> 2,5 tỷ USD.<br /> <br /> 3. Đóng góp của dòng vốn FDI đối với kinh tế xã hội tỉnh Bắc Ninh<br /> <br /> 3.1. Thúc đẩy tăng trưởng tổng sản phẩm quốc<br /> nội (GDP) của tỉnh<br /> Khu vực kinh tế có vốn FDI của tỉnh Bắc<br /> Ninh đã trở thành một bộ phận quan trọng của<br /> nền kinh tế, góp phần tích cực vào điểm phần<br /> trăm tăng trưởng GDP trong những năm gần<br /> đây. Bình quân giai đoạn 2010-2015, tốc độ<br /> tăng trưởng GDP của tỉnh đạt 17%/năm, tăng<br /> cao gấp 3,19 lần so với bình quân cả nước<br /> (5,28%). Tỷ lệ đóng góp của khu vực kinh tế<br /> FDI trong GDP toàn tỉnh tăng dần qua các năm,<br /> nếu như năm 2010 là 36,5%, năm 2011 tăng<br /> lên 47,3% (tăng 10,8 điểm phần trăm), năm<br /> 2012 đạt 51,6%, năm 2014 đạt 60,4% và đến<br /> năm 2015 đạt đến 61,1% (Bảng 2).<br /> <br /> Bảng 2. Đóng góp của khu vực kinh tế FDI<br /> đối với GDP tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010-2015<br /> Năm<br /> 2010<br /> Tổng số<br /> Tốc độ<br /> tăng trưởng<br /> Nhà nước<br /> Ngoài nhà<br /> nước<br /> Khu vực<br /> kinh tế có<br /> vốn FDI<br /> Thuế sản<br /> phẩm<br /> Cơ cấu<br /> Nhà nước<br /> Ngoài nhà<br /> nước<br /> Khu vực<br /> kinh tế có<br /> vốn FDI<br /> Thuế sản<br /> phẩm<br /> <br /> 2011<br /> <br /> 2012<br /> <br /> 2013<br /> <br /> 2014<br /> <br /> 2015<br /> <br /> 45.716,0<br /> <br /> 59.041,0<br /> <br /> 67.834,0<br /> <br /> 97.149,0<br /> <br /> 92.206,0<br /> <br /> 100.241,0<br /> <br /> Tốc độ tăng<br /> trưởng bình<br /> quân giai đoạn<br /> 2010-2015 (%)<br /> 117,0<br /> <br /> 129,147<br /> <br /> 129,147<br /> <br /> 114,893<br /> <br /> 143,216<br /> <br /> 94,912<br /> <br /> 108,714<br /> <br /> x<br /> <br /> 4.935,0<br /> <br /> 5.028<br /> <br /> 5.544<br /> <br /> 4.721<br /> <br /> 5.010<br /> <br /> 5.418<br /> <br /> 101,9<br /> <br /> 20.921,0<br /> <br /> 22.274<br /> <br /> 21.993<br /> <br /> 23.752<br /> <br /> 25.708<br /> <br /> 27.920<br /> <br /> 105,9<br /> <br /> 16.685,0<br /> <br /> 27.908<br /> <br /> 35.011<br /> <br /> 63.153<br /> <br /> 55.650<br /> <br /> 61.228<br /> <br /> 129,7<br /> <br /> 3.175,0<br /> <br /> 3.831<br /> <br /> 5.286<br /> <br /> 5.523<br /> <br /> 5.838<br /> <br /> 5.675<br /> <br /> 112,3<br /> <br /> 100,0<br /> 10,8<br /> <br /> 100,0<br /> 8,5<br /> <br /> 100,0<br /> 8,2<br /> <br /> 100,0<br /> 4,9<br /> <br /> 100,0<br /> 5,4<br /> <br /> 100,0<br /> 5,4<br /> <br /> x<br /> <br /> 45,8<br /> <br /> 37,7<br /> <br /> 32,4<br /> <br /> 24,4<br /> <br /> 27,9<br /> <br /> 27,9<br /> <br /> x<br /> <br /> 36,5<br /> <br /> 47,3<br /> <br /> 51,6<br /> <br /> 65,0<br /> <br /> 60,4<br /> <br /> 61,1<br /> <br /> x<br /> <br /> 6,9<br /> <br /> 6,5<br /> <br /> 7,8<br /> <br /> 5,7<br /> <br /> 6,3<br /> <br /> 5,7<br /> <br /> x<br /> <br /> Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh, 2016 [2].<br /> <br /> K.V. Thắng / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 33, Số 1 (2017) 100-107<br /> <br /> 3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, thúc đẩy<br /> tăng trưởng sản xuất công nghiệp<br /> <br /> 103<br /> <br /> Trong giai đoạn đầu của quá trình thu hút<br /> FDI, dòng vốn đầu tư nước ngoài hướng vào<br /> các ngành công nghiệp khai thác và thay thế<br /> nhập khẩu. Tuy nhiên, xu hướng này đã thay<br /> đổi kể từ năm 2000 đến nay. Theo đó, các dự án<br /> vốn FDI vào ngành công nghiệp chế biến và<br /> định hướng xuất khẩu tăng nhanh, góp phần<br /> tăng tổng kim ngạch xuất khẩu và chuyển dịch<br /> cơ cấu hàng xuất khẩu của Bắc Ninh. Qua các<br /> thời kỳ, định hướng thu hút FDI trong lĩnh vực<br /> công nghiệp - xây dựng tuy có thay đổi về lĩnh<br /> vực, sản phẩm cụ thể nhưng cơ bản vẫn theo định<br /> hướng khuyến khích sản xuất vật liệu mới, sản<br /> phẩm công nghệ cao, công nghệ thông tin, cơ khí<br /> chế tạo, thiết bị cơ khí chính xác, sản xuất sản<br /> phẩm và linh kiện điện tử... Đây cũng chính là các<br /> dự án có khả năng tạo giá trị gia tăng cao và Bắc<br /> Ninh có lợi thế so sánh khi thu hút FDI.<br /> <br /> Có thể khẳng định FDI là một nhân tố quan<br /> trọng đóng góp rất lớn vào chuyển dịch cơ cấu<br /> ngành theo hướng công nghiệp hóa ở tỉnh Bắc<br /> Ninh, tỷ trọng công nghiệp so với GRDP ngày<br /> càng tăng, cụ thể: Giá trị sản xuất công nghiệp<br /> khu vực kinh tế vốn FDI năm 2010 đạt 68.803<br /> tỷ đồng (giá so sánh năm 2010), chiếm 48,4%;<br /> năm 2012 đạt 322.722 tỷ đồng, chiếm 79,2%;<br /> năm 2014 đạt 513.469 tỷ đồng, chiếm 84,0%;<br /> năm 2015 đạt 580.495 tỷ đồng, chiếm 84,2%<br /> tổng giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh; bình<br /> quân giai đoạn 2010-2015 công nghiệp có vốn<br /> FDI của tỉnh Bắc Ninh tăng 53,2%/năm, cao<br /> hơn bình quân trung toàn ngành của tỉnh 16,1%,<br /> toàn tỉnh là 37,1%/năm.<br /> Nhìn chung, FDI đã xuất hiện ở tất cả các<br /> ngành, nhưng tập trung chủ yếu vào ngành công<br /> nghiệp, đặc biệt là ngành công nghiệp chế biến,<br /> chế tạo. Nếu như năm 2010, ngành công nghiệp<br /> chế biến, chế tạo đạt 111.037 tỷ đồng, chiếm<br /> 78,2% tổng giá trị sản xuất toàn ngành thì đến<br /> năm 2015 giá trị sản xuất của ngành này đạt<br /> 642.706 tỷ đồng, chiếm 93,3% và bình quân<br /> giai đoạn 2010-2015 tăng 42,1%/năm.<br /> <br /> 3.3. Tăng kim ngạch xuất khẩu và giải quyết<br /> việc làm cho người lao động trong tỉnh<br /> Sự gia tăng FDI đã làm xuất hiện nhiều sản<br /> phẩm công nghiệp và dịch vụ mới, đóng góp<br /> trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế<br /> và cơ cấu hàng xuất khẩu của tỉnh Bắc Ninh,<br /> ví dụ như các sản phẩm thiết bị điện, điện tử,<br /> linh kiện.<br /> <br /> Bảng 3. Xuất khẩu của khu vực kinh tế có vốn FDI đối với tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010-2015<br /> Năm<br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> Đơn vị tính<br /> <br /> 2010<br /> <br /> 2011<br /> <br /> 2012<br /> <br /> 2013<br /> <br /> 2014<br /> <br /> 2015<br /> <br /> Triệu USD<br /> <br /> 2.451<br /> <br /> 7.757<br /> <br /> 15.041<br /> <br /> 26.283<br /> <br /> 21.975<br /> <br /> 23.274,1<br /> <br /> Triệu USD<br /> <br /> 2.357<br /> <br /> 7.509<br /> <br /> 14.911<br /> <br /> 26.072<br /> <br /> 21.826<br /> <br /> 23.130,6<br /> <br /> %<br /> <br /> 96,2<br /> <br /> 96,8<br /> <br /> 99,1<br /> <br /> 99,2<br /> <br /> 99,3<br /> <br /> 99,4<br /> <br /> Triệu USD<br /> <br /> 108,7<br /> <br /> 159,8<br /> <br /> 162,1<br /> <br /> 189,5<br /> <br /> 241,8<br /> <br /> 155,5<br /> <br /> Hàng điện tử<br /> <br /> Triệu USD<br /> <br /> 1.550,8<br /> <br /> 6.206,2<br /> <br /> 13.173,8<br /> <br /> 23.866,3<br /> <br /> 19.925,8<br /> <br /> 20.207,1<br /> <br /> Máy tính và linh kiện<br /> <br /> Triệu USD<br /> <br /> 9,4<br /> <br /> 15,4<br /> <br /> 18,3<br /> <br /> 45,7<br /> <br /> 181,6<br /> <br /> 80,1<br /> <br /> Dây điện và cáp điện<br /> <br /> Triệu USD<br /> <br /> 9,3<br /> <br /> 11,1<br /> <br /> 14,3<br /> <br /> 32,8<br /> <br /> 17,1<br /> <br /> 8,7<br /> <br /> Sản phẩm từ Plastic<br /> <br /> Triệu USD<br /> <br /> 3,0<br /> <br /> 3,1<br /> <br /> 2,9<br /> <br /> 19,5<br /> <br /> 65,5<br /> <br /> 30,3<br /> <br /> Tổng giá trị xuất<br /> khẩu toàn tỉnh<br /> + Giá trị xuất khẩu<br /> khu vực FDI<br /> + Cơ cấu<br /> Một số mặt hàng<br /> xuất khẩu chủ lực<br /> Hàng diệt may<br /> <br /> Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh, 2016 [2].<br /> <br /> 104<br /> <br /> K.V. Thắng / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 33, Số 1 (2017) 100-107<br /> <br /> Xuất khẩu của khu vực kinh tế có vốn FDI<br /> tăng nhanh, năm 2010 kim ngạch xuất khẩu khu<br /> vực có vốn FDI đạt 2.357 triệu USD, chiếm<br /> 96,2% kim ngạch xuất khẩu của cả tỉnh; năm<br /> 2012 đạt 14.911 triệu USD, chiếm 99,1%; năm<br /> 2014 đạt 21.862 triệu USD, chiếm 99,3% và<br /> đến hết năm 2015 đạt trên 23.131 triệu USD,<br /> chiếm 99,4%. Các mặt hàng chủ lực của khu<br /> vực kinh tế có vốn FDI có mức xuất khẩu lớn<br /> gồm hàng điện tử, máy tính và linh kiện, hàng<br /> dệt may, dây điện và cáp điện, trong đó hàng<br /> điện tử chiếm giá trị lớn nhất trong các hàng<br /> hóa xuất khẩu của tỉnh Bắc Ninh [3].<br /> 3.4. Tăng thu ngân sách và giải quyết việc làm<br /> cho người lao động trong tỉnh Bắc Ninh<br /> Khu vực kinh tế có vốn FDI đóng góp ngày<br /> càng lớn vào nguồn thu ngân sách của tỉnh Bắc<br /> Ninh: năm 2010 đạt 2.120 tỷ đồng, chiếm<br /> 34,8%; năm 2012 đạt 3.823 tỷ đồng, chiếm<br /> 40,5%; năm 2014 đạt 4.000 tỷ đồng, chiếm<br /> 32,2%; năm 2015 đạt 4.500 tỷ đồng, chiếm<br /> 31,5% tổng thu ngân sách toàn tỉnh.<br /> Số nộp ngân sách khu vực có vốn FDI tăng<br /> nhanh qua từng năm, góp phần giải quyết việc<br /> làm, tăng thu nhập cho người lao động. Bình<br /> quân mỗi năm tỉnh đào tạo việc làm mới cho<br /> trên 26 nghìn lao động, thu nhập bình quân đầu<br /> người toàn tỉnh đến hết năm 2015 đạt trên 42<br /> triệu đồng/người/năm.<br /> 3.5. Nguyên nhân của các kết quả<br /> Có được các kết quả trên trước tiên phải kể<br /> đến khâu đột phá của tỉnh Bắc Ninh là cải cách<br /> hành chính. Thời gian qua, tỉnh Bắc Ninh<br /> không ngừng nỗ lực thực hiện đồng bộ công tác<br /> cải cách hành chính, coi đây là nhiệm vụ trọng<br /> tâm, bước đột phá trong thực hiện nhiệm vụ<br /> chính trị của địa phương nhằm góp phần nâng<br /> cao chỉ số năng lực canh tranh của tỉnh liên tục<br /> đạt ở mức tốt: năm 2010 đạt 64,48 điểm, xếp<br /> thứ 6; năm 2011 đạt 67,27 điểm, xếp thứ 2; năm<br /> 2012 đạt 62,26 điểm, xếp thứ 10; năm 2013 đạt<br /> 61,07 điểm, xếp thứ 12; năm 2014 đạt 60,92<br /> điểm, xếp thứ 10 cả nước và thứ 3 trong vùng;<br /> năm 2015 đạt 59,91 điểm, chỉ còn xếp thứ 13<br /> toàn quốc song vẫn duy trì xếp thứ 3 của vùng,<br /> tạo đà thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của<br /> tỉnh (Hình 1) [5].<br /> <br /> Hình 1. Điểm số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh<br /> và thứ hạng của Bắc Ninh so với cả nước.<br /> Nguồn: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt<br /> Nam VCCI, 2016 [6].<br /> <br /> Công tác cải cách hành chính được triển<br /> khai đồng bộ, hiệu quả cả về cải cách thể chế,<br /> cải cách thủ tục hành chính, cải cách tổ chức bộ<br /> máy, cải cách tài chính công và hiện đại hóa<br /> hành chính. Với sự chỉ đạo quyết liệt của Ủy<br /> ban nhân dân tỉnh, các Sở, ban, ngành công tác<br /> cải cách hành chính đã thu được những kết quả<br /> khả quan, được các cấp, ngành, đơn vị và cộng<br /> đồng doanh nghiệp ghi nhận, đánh giá cao.<br /> Điển hình trong cải cách thủ tục hành chính là<br /> thực hiện nghiêm túc việc rà soát các thủ tục<br /> hành chính và thường xuyên cập nhật các văn<br /> bản quy phạm pháp luật khi có sửa đổi, bổ<br /> sung, thay thế hoặc hủy bỏ, bãi bỏ liên quan<br /> đến các thủ tục hành chính; kiểm soát chặt chẽ<br /> và thực hiện nghiêm túc các thủ tục được công<br /> bố công khai, đồng thời nghiên cứu, đề nghị cắt<br /> giảm tối đa các thủ tục không cần thiết; công<br /> khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính<br /> thuộc phạm vi quản lý của ngành trên cổng<br /> thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư,<br /> trong đó ưu tiên việc cắt giảm thời gian thực<br /> hiện các thủ tục hành chính so với quy định;<br /> bước đầu thực hiện thành công việc đăng ký<br /> kinh doanh qua mạng… Bên cạnh đó, Sở Kế<br /> hoạch và Đầu tư cũng thường xuyên chỉ đạo rà<br /> soát, nâng cao chất lượng hỗ trợ, phục vụ doanh<br /> nghiệp, phối hợp với các cơ quan có liên quan<br /> giải quyết kịp thời vướng mắc cho doanh<br /> nghiệp; tăng cường đối thoại giữa chính quyền<br /> với doanh nghiệp và nhân dân, mở rộng dân<br /> chủ, phát huy vai trò của tổ chức và cá nhân<br /> trong việc xây dựng thể chế…<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2