intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

tai lieu PIC - Bài 3: KĨ THUẬT BẢNG - vuson.tk

Chia sẻ: Vu Son | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

211
lượt xem
90
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trang cá nhân : http://vn.360plus.yahoo.com/vuvanson_bk/ or vuson.tk Trước khi phân tích giải thuật của kĩ thuật bảng ta thực hiện một ứng dụng nhỏ, coi như vừa ôn lại bài cũ, vừa dặt ra các vấn đề cho bài mới. Ứng dụng này sử dụng mạch nguyên lí đã được xây dựng ở bài 1. Ứng dụng 1: Cho một LED chạy từ trái sang phải sau mỗi khoảng thời gian delay 100 ms. Ta đã xây...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: tai lieu PIC - Bài 3: KĨ THUẬT BẢNG - vuson.tk

  1. Người báo cáo:  Nguyễn Trung Chính  Tài liệu:  TUT03.02  Ngày:  3/6/2006  Trang:  1/14  Tutorial 03.02    Gửi đến:  picvietnam@googlegroups.com  Nội dung:  Bài 3: KĨ THUẬT BẢNG    MICROSOFT WORD   Tóm tắt:  Tutorial post lên picvietnam, topic “PIC16F877A TỪ DỄ TỚI KHÓ” thuộc luồng “CƠ BẢN VỀ  VI ĐIỀU KHIỂN VÀ PIC” với nội dung:  ‐  Phân tích giải thuật kĩ thuật bảng và một số ứng dụng hiển thị với LED.     1. Đặt vấn đề  Trước khi phân tích giải thuật của kĩ thuật bảng ta thực hiện một ứng dụng nhỏ, coi như  vừa ôn lại bài cũ, vừa dặt ra các vấn đề cho bài mới. Ứng dụng này sử dụng mạch nguyên lí đã  được xây dựng ở bài 1.   Ứng dụng 1: Cho một LED chạy từ trái sang phải sau mỗi khoảng thời gian delay 100 ms.  Ta đã xây dựng một mạch ứng dụng bao gồm các LED được gắn vào PORTB của vi điều  khiển PIC thông qua các điện trở, và muốn LED nào sáng, cần xuất giá trị logic 1 ra chân  tương ứng của PORTB. Để thuận tiện cho việc theo dõi, sơ đồ mạch sẽ đươc đưa lại trong hình  dưới đây.   HI R2 D1 R1 1 40 R3 D2 MCLR/VPP RB7/PGD 39 2 2 RB6/PGC 38 3 RA0/AN0 RB5 37 SW1 4 RA1/AN1 RB4 36 R4 D3 5 RA2/AN2/VREF-/CVREF RB3/PGM 35 6 RA3/AN3/VREF+ RB2 34 7 RA4/TOCKI/C1OUT RB1 33 1 RA5/AN4/SS/C2OUT RBO/INT R5 D4 0 8 32 HI 9 RE0/RD/AN5 VDD 31 10 RE1/WR/AN6 GND RE2/CS/AN7 30 R6 D5 11 RD7/PSP7 29 0 HI VDD RD6/PSP6 12 PIC16F877A 28 C1 GND RD5/PSP5 27 RD4/PSP4 R7 0 13 OSC1/CLKIN D6 14 26 30 pF OSC2/CLKOUT RC7/RX/DT 25 15 RC6/TX/CK 24 C2 4 MHz 16 RC0/T1OSO/T1CKI RC5/SDO 23 R8 D7 17 RC1/T1OSI/CCP2 RC4/SDI/SDA 0 18 RC2/CCP1 22 RC3/SCK/SCL RD3/PSP3 21 30 pF 19 RD2/PSP2 R9 D8 20 RD0/PSP0 RD1/PSP1 0 Hình 1: Sơ đồ nguyên lí mạch ứng dụng. 
  2. Người báo cáo:  Nguyễn Trung Chính  Tài liệu:  TUT03.02  Ngày:  3/6/2006  Trang:  2/14  Ta đã biết được cách thiết lập giá trị cho các chân I/O của vi điều khiển (bài 1), cách viết  chương trình delay (bài 2), và muốn các LED dịch từ trái sang phải, ta sử dụng một trong hai  lệnh sau:  Lệnh RLF  Cú pháp:  RLF  thanh_ghi,noi_den  Tác dụng: dịch trái các bit trong thanh ghi “thanh_ghi” thông qua cờ carry C  (thanh ghi chức năng STATUS). Kết quả sau khi dịch được lưu vào thanh ghi  ”thanh_ghi”nếu tham số “noi_den” mang gia trị 1 hoặc thanh ghi W nếu tham  số “noi_den” mang giá trị 0. Có thể hình dung cách dịch của lệnh này theo  hình dưới.    Lệnh RRF    Cú pháp:  RRF  thanh_ghi,noi_den  Tác dụng: dịch phải các bit trong thanh ghi “thanh_ghi” thông qua cờ carry  C (thanh ghi chức năng STATUS). Kết quả sau khi dịch được lưu vào thanh ghi  ”thanh_ghi”nếu tham số “noi_den” mang gia trị 1 hoặc thanh ghi W nếu tham  số “noi_den” mang giá trị 0. Có thể hình dung cách dịch của lệnh này theo  hình dưới.      Đến đây xem như ta đã có đầy đủ các thông tin để  viết chương trình. Giải thuật cũng  khá đơn giản, các bước tiến hành lần lượt như sau:  ‐  Đưa vào thanh ghi PORTB giá trị 10000000b (cho LED đầu tiên sáng).  ‐  Dịch phải giá trị trong thanh ghi PORTB (LED sáng cũng được dịch tương ứng).  ‐  Delay 100 ms.  ‐  Lặp lại bước 2.  Và đây, chương trình của ứng dụng:  Chương trình 3.1:  ;=============================================================================  ; WWW.PICVIETNAM.COM  ; Lap trinh:      NGUYEN TRUNG CHINH  ; Ngay bat dau:                23 thang 01 nam 2006 
  3. Người báo cáo:  Nguyễn Trung Chính  Tài liệu:  TUT03.02  Ngày:  3/6/2006  Trang:  3/14  ; Ngay hoan thanh:            23 thang 01 nam 2006  ; Kiem tra chuong trinh:       picvietnam@googlegroups.com  ; Ngay kiem tra:      ; Su dung vi dieu khien Microchip:  PIC16F877A  title    “chuongtrinh3‐1.asm”  processor  16f877a        include      __CONFIG  _CP_OFF & _WDT_OFF & _BODEN_OFF & _PWRTE_ON &  _XT_OSC &  _WRT_OFF & _LVP_OFF & _CPD_OFF  ; Cap nhat va bo sung:  ; Mo ta chuong trinh:   Chuong trinh dung de dieu khien một LED sang dịch sang phai sau   ;        moi khoang thoi gian 100 ms.          ; Mo ta phan cung:  8 LED duoc gan vao PORTB thong qua cac dien tro, cac   ;        thanh phan di kem bao gom thach anh, mach reset va nguon  ;================================================================================   ;‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐  ; Khoi tao cac bien  ;‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐  count1  EQU  0x20    ; cac bien dung cho doan chuong trinh delay    counta  EQU  0x21        countb  EQU  0x22    ;=============================================================================  ; CHƯƠNG TRÌNH CHÍNH  ;=============================================================================  ORG    0x000        GOTO    start  start          ; chương trình chính bắt đầu tại đây  ;‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐  ; Khởi tạo PORT B  ;‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐ 
  4. Người báo cáo:  Nguyễn Trung Chính  Tài liệu:  TUT03.02  Ngày:  3/6/2006  Trang:  4/14  BCF      STATUS,RP1  BSF    STATUS,RP0   ; chọn BANK1  CLRF    TRISB     ; PORT B 
  5. Người báo cáo:  Nguyễn Trung Chính  Tài liệu:  TUT03.02  Ngày:  3/6/2006  Trang:  5/14  DECFSZ  count1,1  GOTO    d1        RETURN        ; trở về chương trình chính  END          ; kết thúc chương trình  ;================================================================================  Xong! Đến đây ta có thể cảm nhận được rằng dường như việc phát triển các ứng dụng  đã trở nên dễ dàng hơn trước. Tương tự ta có thể điều khiển các LED dịch từ phải sang trái  (thay lệnh RRF bằng lênh RLF).   Bây giờ, giả sử yêu cầu của ứng dụng không phải là dịch trái hay dịch phải, mà là dịch  theo một qui luật phức tạp nào đó hoặc chẳng cần qui luật dịch nào cả. Rõ ràng các lệnh  RLF hay RRF không đủ khả năng giải quyết được vấn đề, hoặc nếu có thì giải thuật cho  chương trình sẽ rất phức tạp vì phải tìm ra qui luật dịch LED mà yêu cầu đặt ra. Tuy nhiên  mọi khó khăn dường như đều có cách giải quyết riêng của nó, và tập lệnh của PIC cung  cấp cho ta một công cụ để giải quyết khó khăn trên: lệnh RETLW. Có thể  cho rằng đây là  một lệnh rất quan trọng trong việc phát triển các ứng dụng và giải thuật cho vi điều khiển  PIC. Kĩ thuật bảng cũng được xây dựng dựa trên lệnh này. Phần tiếp theo sẽ phân tích giải  thuật của kĩ thuật này.    2. Kĩ thuật bảng  2.1. Các thông tin cơ sở để xây dựng kĩ thuật bảng  2.1.1 Các lệnh hỗ trợ cho kĩ thuật bảng.   Trong bài trước ta từng biết đến lệnh RETLW với vai trò như lệnh RETURN (trở về  chương trình chính từ chương trình con), ta cũng đã biết được cách sử dụng lệnh này  như thế nào. Để thuận tiện cho việc theo dõi, lệnh RETLW cũng sẽ được nhăc lại ở đây  cùng với một số lệnh được sử dụng cho việc phát triển kĩ thuật bảng.   Lệnh RETLW  Cú pháp:  RETLW  k  (0 ≤ k≤255)  Tác dụng: trở về chương trình chính từ chương trình con với giá trị k được  chứa trong thanh ghi W.  Lệnh ADDLW  Cú pháp:   ADDLW   k   (0 ≤ k≤255)  Tác dụng: cộng giá trị k vào giá trị chứa trong thanh ghi W, kết quả chứa  trong thanh ghi W.  Lệnh  này  được  hỗ  trợ  bởi  các  bit  trạng  thái  C,  DC,  Z  trong  thanh  ghi 
  6. Người báo cáo:  Nguyễn Trung Chính  Tài liệu:  TUT03.02  Ngày:  3/6/2006  Trang:  6/14  STATUS.  Chức  năng  các  lệnh  này  sẽ  được  bàn  đến  kĩ  hơn  khi  cần  phát  triển  các ứng dụng liên quan đến các bit trạng thái này.  Lệnh ADDWF  Cú pháp:    ADDWF  thanh_ghi,noi_den    Tác dụng: Cộng giá trị chứa trong thanh ghi W vào thanh ghi “thanh_ghi”.  Kết quả được chứa trong thanh ghi “thanh_ghi” nếu tham số “noi_den” mang  giá trị 1 hoặc thanh ghi W nếu tham số “noi_den” mang giá trị 0.  Lệnh này cũng được hỗ trợ bởi các bit trạng thái C, DC, Z trong thanh ghi  STATUS.  Lệnh BTFSS  Cú pháp:    BTFSS   thanh_ghi,bit   (0≤bit≤7)  Lệnh 1  Lệnh 2  ………..  Tác  dụng:  kiểm  tra  bit  được  chỉ  định  bởi  tham  số  “bit”  trong  thanh  ghi  “thanh_ghi”. Nếu bit đó bằng 0, lệnh 1 được thực thi. Nếu bit đó khác 0, lệnh 1  được bỏ qua và thay vào đó là lệnh NOP.  Lệnh BTFSC  Cú pháp:      BTFSC   thanh_ghi,bit   (0≤bit≤7)  Lệnh 1  Lệnh 2  …………….  Tác  dụng:  kiểm  tra  bit  được  chỉ  định  bởi  tham  số  “bit”  trong  thanh  ghi  “thanh_ghi”.  Nếu bit đó bằng 1, lệnh 1 được thực thi. Nếu bit đó bằng 0, Lệnh  tiếp theo được bỏ qua và thay vào đó bằng lệnh NOP.  Leänh INCF Cú pháp:  INCF     thanh_ghi,noi_den      Tác dụng: tang giá trị thanh ghi “thanh_ghi” len 1 đơn vị. Kết quả được lưu  vào thanh ghi W nếu tham số “noi_den” bằng 0 hoặc thanh ghi “thanh_ghi”  nếu tham số “noi_den” bằng 1.  Lệnh này được hỗ trợ bởi bit Z trong thanh ghi STATUS. 
  7. Người báo cáo:  Nguyễn Trung Chính  Tài liệu:  TUT03.02  Ngày:  3/6/2006  Trang:  7/14  Lệnh DECF  Cú pháp: DECF   thanh_ghi,noi_den  Tác dụng: giảm giá trị thanh ghi “thanh_ghi” 1 đơn vị. Kết quả được chứa  trong thanh ghi W nếu “noi_den” bằng 0 hoặc thanh ghi “thanh_ghi” nếu  “noi_den” bằng 1.  Lệnh này được hỗ trợ bởi bit Z trong thanh ghi STATUS. Lệnh MOVF  Cú pháp:  MOVF   thanh_ghi,noi_den  Tác dụng: đưa giá trị trong thanh ghi “thanh_ghi” vào thanh ghi W nếu  tham số “noi_den” bằng 0 hoặc thanh ghi “thanh_ghi” nếu tham số “noi_den”  bằng 1.   Việc đưa giá trị trong thanh ghi “thanh_ghi” vào thanh ghi “thanh_ghi” có  vẻ vô nghĩa. Thông thường công việc này dùng để  thiết lập các giá trị cho bit Z  (thanh ghi STATUS). Ta sẽ bàn đến kĩ hơn thao tác này khi xây dựng các ứng  dụng liên quan đến nó.  Lệnh XORLW  Cú pháp:  XORLW    k   (0≤k≤255)  Tác dụng: thực hiện phép toán XOR giữa giá trị k vả giá trị trong thanh ghi  W. Kết quả được chứa trong thanh ghi W. Nếu kết quả phép toán bằng 0, bit Z  (thanh ghi STATUS) sẽ mang giá trị 1. Nếu kết quả phép toán khác 0, bit Z sẽ  mang giá trị 0.  Xem bảng sau để biết được kết quả logic khi thực hiện phép toán XOR  giữa hai tham số A và B:  A  B  Kết quả  0  0  0  0  1  1  1  0  1  1  1  0   
  8. Người báo cáo:  Nguyễn Trung Chính  Tài liệu:  TUT03.02  Ngày:  3/6/2006  Trang:  8/14  Lệnh XORWF  Cú pháp:   XORWF    thanh_ghi,noi_den  Tác dụng: thực hiện phép toán XOR giữa các giá trị chứa trong thanh ghi W  và thanh ghi  thanh_ghi . Kết quả được chứa trong thanh ghi W nếu tham số  « noi_den » mang giá trị 0 hoặc thanh ghi « thanh_ghi » nếu tham số  « noi_den » mang giá trị 1.   Lệnh này cũng được hỗ trợ bởi bit Z trong thanh ghi STATUS.        Ta có một số nhận xét về phép toán XOR như sau:    ‐  Khi hai biến A và B mang giá trị giống nhau, kết quả của phép toán là 0    ‐  Khi hai biến A và B mang giá trị khác nhau, kết của quả phép toán bằng 1  Như vậy, giả sử A và B bằng nhau, thì kết quả phép toán (A XOR B) sẽ bằng 0, khi  đó, trong trường hợp cấu tạo phần cứng của vi điều khiển PIC, bit Z sẽ mang mức logic  1. Cần chú ý là tập lệnh PIC không có phép toán so sánh, nên lệnh XORLW và bit Z của  thanh ghi STATUS được sử dụng để  xây dựng giải thuật thực hiện việc so sánh giữa  hai số.    2.1.2 Thanh ghi PC.   Ta đã biết không như vi xử lí hay vi họ điều khiển 8051, do PIC được thiết kế theo  lối kiến trúc Havard nên bộ nhớ chương trình và bộ nhớ dữ liệu được tách riêng. Và để  thao tác được với bộ nhớ chương trình trong vi điều khiển PIC, thanh ghi PC được đưa  vào để dùng cho việc truy xuất bộ nhớ chương trình. Đây là thanh ghi chứa địa chỉ các  lệnh tiếp theo sẽ được thực thi trong bộ nhơ chương trình.   Đối với vi điều khiển PIC16F877A, thanh ghi PC là thanh ghi 13 bit, bao gồm hai  thanh ghi PCL (chứa 8 bit thấp) và thanh ghi PCH (chứa các bit cao còn lại). Tại sao là  13 bit?? Câu trả lời là phải dùng 13 bit để mã hóa hết được địa chỉ của bộ nhớ chương  trình có dung lượng là 8K word của PIC16F877A (8K word = 23x210 word = 213  word).  Như vậy mới bảo đảm có thể truy xuất đến bất kì ô nhớ nào trong bộ nhớ chương trình  của vi điều khiển.   Trước mắt ta sẽ không cần quan tâm tới thanh ghi PCH (vì thanh ghi này không  nằm trong bộ nhớ dữ liệu) mà chỉ quan tâm tới thanh ghi PCL. Thanh ghi này có trong  bộ nhớ dữ liệu, diều đó có nghĩa nó cho phép các thao tác như một thanh ghi thông  thường (ghi, xóa, truy xuất, ..). Thay đổi giá trị trong thanh ghi PCL sẽ làm thay đổi  quá trình truy xuất bộ nhớ chương trình của vi điều khiển. Việc thao tác trên thanh ghi  PCL cần hết sức cẩn trọng vì nó sẽ làm thay đổi quá trình thực thi lệnh và làm ảnh 
  9. Người báo cáo:  Nguyễn Trung Chính  Tài liệu:  TUT03.02  Ngày:  3/6/2006  Trang:  9/14  hưởng nghiêm trọng đến giải thuật cũng như tác dụng của chương trình. Tuy nhiên  nếu kiểm sát được, ta có thể điều khiển một cách linh động dòng chảy của chương trình  khi vi điều khiển hoạt động. Cần kiểm soát một cách chặt chẽ việc thao tác trên thanh  ghi PCL, đó cũng là yêu cầu quan trọng của kĩ thuật bảng.   Có thể tìm hiểu thêm thông tin về thanh ghi này trong datasheet của nhà sản xuất.  Ta cũng nên tìm hiểu các để biết thêm và để kiếm chứng lại các thông tin trong bai,  đồng thời giúp ta có thêm được một số kĩ năng trong việc khai thác thông tin trong   datasheet của một sản phẩm điện tử. Trong bài này ta chỉ cần tìm hiểu các thông tin đủ  để phục vụ cho bài.    2.2. Phân tích giải thuật kĩ thuật bảng  Ta sẽ phân tích kĩ thuật này thông qua một ứng dụng. Yêu cầu của ứng dụng như ứng  dụng 1 mà ta đã thực hiện thành công ở phần 1, đó là cho một LED chạy từ trái sang phải,  nhưng lần này thay vì sử dụng lệnh RLF hay RRF, ta sẽ sử dụng kĩ thuật bảng. Việc ứng  dụng kĩ thuật bảng trong trường hợp này không mang tính chất tối ưu hóa giải thuật, mà  chỉ mang tính chất tìm hiểu một kĩ thuật viết chương tình mới.  Chương trình trong ví dụ 1 được viết lại như sau:    Chương trình 3.2:  ;=============================================================================  ; WWW.PICVIETNAM.COM  ; Lap trinh:      NGUYEN TRUNG CHINH  ; Ngay bat dau:              23 thang 01 nam 2006  ; Ngay hoan thanh:            23 thang 01 nam 2006  ; Kiem tra chuong trinh:      picvietnam@googlegroups.com  ; Ngay kiem tra:      ; Su dung vi dieu khien Microchip:  PIC16F877A    title    “chuongtrinh3‐2.asm”  processor  16f877a          include        __CONFIG  _CP_OFF & _WDT_OFF & _BODEN_OFF & _PWRTE_ON &   _XT_OSC & _WRT_OFF & _LVP_OFF & _CPD_OFF  ; Cap nhat va bo sung: 
  10. Người báo cáo:  Nguyễn Trung Chính  Tài liệu:  TUT03.02  Ngày:  3/6/2006  Trang:  10/14  ; Mo ta chuong trinh:   Chuong trinh dung de dieu khien cac LED gan vao   ;        PORTB lần lượt chạy từ trái sang phải sau moi khoang thoi   ;        gian 100 ms.  ;        Su dung ki thuat bang  ; Mo ta phan cung:    8 LED duoc gan vao PORTB thong qua cac dien tro, cac   ;        thanh phan di kem bao gom thach anh, mach reset va nguon  ;=============================================================================   ;‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐  ; Khoi tao cac bien  ;‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐  count1  EQU  0x20      ; Dùng cho chương trình delay  counta  EQU  0x21      ; Dùng cho chương trình delay  countb  EQU  0x22      ; Dùng cho chương trình delay  count    EQU  0x23      ;  dùng để tra bảng dữ liệu  ;=============================================================================  ;CHUONG TRINH CHINH  ;=============================================================================    ORG    0x000    GOTO    start  start  ;‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐  ; Khởi tạo PORT B  ;‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐    BCF      STATUS,RP1    BSF    STATUS,RP0   ; chọn BANK1    CLRF    TRISB     ; PORTB 
  11. Người báo cáo:  Nguyễn Trung Chính  Tài liệu:  TUT03.02  Ngày:  3/6/2006  Trang:  11/14  Loop1    CLRF    count      ; reset thanh ghi   Loop2    MOVF  count, 0    ; đưa giá trị thanh ghi “count” vào thanh ghi W    CALL   table      ; gọi chương trình con “table”    MOVWF  PORTB    ; xuất giá trị chứa trong thanh ghi W ra PORTB    CALL   delay100ms        INCF                 count, 0    ; tăng giá trị thanh ghi “count”              ; kết quả chứa trong thanh ghi W    XORLW  d’8’      ; thực hiện phép toán XORgiữa thanh ghi W và               ; giá trị 8, kết quả chứa trong thanh ghi W    BTFSC  STATUS,Z    ; kiểm tra bit Z (Zero)    GOTO    Loop1     ; nhảy về label Loop1 nếu Z = 1     INCF    count, 1    ; thực thi lệnh này nếu Z = 0    GOTO    Loop2  ;===========================================================================  ; Các chương trình con  ;===========================================================================  ;‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐  ; Chương trình con cho kĩ thuật bảng  ;‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐  table                ADDWF         PCL,1     ; cộng giá trị trong thanh ghi W vào thanh ghi  ; PCL, kết quả chứa trong thanh ghi PCL    RETLW  b’10000000’    ; dữ liệu của bảng     RETLW  b’01000000’    RETLW  b’00100000’    RETLW  b’00010000’    RETLW  b’00001000’    RETLW  b’00000100’ 
  12. Người báo cáo:  Nguyễn Trung Chính  Tài liệu:  TUT03.02  Ngày:  3/6/2006  Trang:  12/14    RETLW  b’00000010’    RETLW  b’00000001’  ;‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐  ; Chương trình con delay 100 ms  ;‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐  delay100ms    MOVLW  d’100’    MOVWF  count1  d1      MOVLW  0xC7    MOVWF  counta    MOVLW  0x01    MOVWF  countb  delay_0        DECFSZ  counta,1    GOTO    $+2    DECFSZ  countb,1    GOTO    delay_0    DECFSZ  count1,1    GOTO    d1          RETURN            END    ;=============================================================================   Ta cùng phân tích giải thuật của chương trình dựa trên các thông tin đã được cung cấp  ở phần 2.1. Sau mỗi lần lệnh “CALL  table” đuợc gọi, lệnh RETLW trong chương trình con  “table” sẽ mang giá trị từ bảng dữ liệu chứa trong thanh ghi W trở về chương trình chính.  Dữ liệu này được xuất ra thanh ghi PORT B để điều khiển việc bật tắt các LED gắn vào  PORT B. Sau mỗi lần như vậy, giá trị trong thanh ghi count sẽ được tăng lên 1 đơn vị thông  qua lệnh “INCF  count,1”. Giá trị trong thanh ghi “count” lại được đưa vào thanh ghi W  thông qua lệnh “MOVF  count,0” để cộng vào thanh ghi PCL thông qua lệnh “ADDWF   count,1” ở chương trình con “table” để điều khiển chương trình nhảy tới đúng địa chỉ cần  lấy dữ liệu trở về chương trình chính thông qua lệnh “RETLW    …”. 
  13. Người báo cáo:  Nguyễn Trung Chính  Tài liệu:  TUT03.02  Ngày:  3/6/2006  Trang:  13/14  Để đề phòng trường hợp giá trị biến “count” cộng vào thanh ghi PCL vượt quá ví trí  của bảng dữ liệu (trường hợp này xảy ra khi biến “count” mang giá trị lớn hơn 8, vì bảng  dữ liệu chỉ chứa 8 giá trị), khi đó dòng chương trình thực thi sẽ không còn đúng như ta  mong muốn, biến count sau mỗi lần tăng sẽ được so sánh với giá trị “8” thông qua lệnh  “XORLW” và bit trạng thái Z được kiểm tra thông qua lệnh “BTFSC   STATUS,Z” (giái  thuật cho việc so sánh đã được đề cập ở phần trên). Nếu giá trị trong thanh ghi count chưa  bằng 8, bit Z chưa mang giá trị 0, lệnh “GOTO  Loop1” được bỏ qua và quá trình lấy dữ  liệu lai được tiếp tục thông qua các lệnh tiếp theo sau đó. Nếu thanh ghi count đã bằng 8,  bit Z sẽ mang giá trị 1, lệnh “GOTO  Loop1” sẽ được thực thi, biến count khi đó được reset  về 0 thông qua lệnh “CLRF   count” và quá trình lấy dữ liệu xuất ra PORT B của vi điều  khiển tiếp tục được thực thi. Quá trình này được bảo đảm thực thi không ngừng chừng nào  vi điều khiển còn hoạt động.  Cần chú ý đến việc sắp xếp các giá trị trong bảng dữ liệu một cách phù hợp với mục  đích điều khiển. Trong trường hợp này, do ta muốn LED chạy từ trái sang phải nên trong  bảng dữ liệu, giá trị 1 cũng được di chuyển dần từ trái sang phải.  Bây giờ, ta có thể điều khiển LED chạy theo bất cứ yêu cầu nào thông qua một thao tác  đơn giản: thay đổi các giá trị trong bảng dữ liệu. Đó cũng là ưu thế rõ rệt của phương pháp  bảng dữ liệu so với các lệnh RLF hay RRF. Tuy nhiên, tùy trường hợp cụ thể mà ta có thể  chọn được giải pháp hiệu quả nhất tương ứng.   Đã đến lúc các bạn phát huy tính sáng tạo của mình để điều khiển mấy con LED nhảy  múa theo ý muốn. Nhịp điệu để nhảy sẽ được quyết định bởi thời gian delay, và hình  tượng của điệu nhảy sẽ được thể hiện thông qua việc chớp tắt mấy con LED. Đây cũng là  thao tác nên thực hiện để giúp làm quen với kĩ thuật mới này.  Như thường lệ, sau đây sẽ là một số kết luận cho bài 3.    3. Kết luận  Kĩ thuật bảng được xây dựng dựa trên các thông tin về cấu tạo vi điều khiển PIC, đó là các  thông tin về thanh ghi PC (Program Counter) và nguyên tăc hoạt động của nó. Bên cạnh đó là  thông tin về lệnh RETLW và cách ứng dụng của nó.   Sử dụng kĩ thuật bảng cho phép điều khiển một cách linh hoạt việc thay đổi dữ liệu trong  thanh ghi W và thông qua đó, các dữ liệu sử dụng trong chương trình cũng sẽ được truy xuất  một cách linh hoạt hơn.   Giải thuật kĩ thuật bảng cũng đòi hỏi việc sắp xếp và tổ chức chương trình ở một cấp độ  cao hơn, bằng chứng là yêu cầu khắt khe trong việc kiểm soát việc thực thi các lệnh trong  chương trình và các lệnh hỗ trợ cho kĩ thuật này cũng khá nhiều. Bên cạnh đó là yêu cầu trong  việc tổ chức và sắp xếp một cách hợp lí dữ liệu trong bảng. 
  14. Người báo cáo:  Nguyễn Trung Chính  Tài liệu:  TUT03.02  Ngày:  3/6/2006  Trang:  14/14  Ứng dụng của kĩ thuật bảng trong việc xây dựng các giải thuật cho chương trình viết cho vi  điều khiển PIC cũng rất đa dạng và thường xuyên. Nhận định này sẽ được thể hiện rõ ràng  hơn trong các bài sau. Có thể nói đây là một kĩ thuật quan trọng.   Thông qua bài này, ta cũng cảm nhận được một nhược điểm của họ vi điều khiển PIC  cũng như các vi điều khiển RISC, đó là các lệnh hỗ trợ cho vi điều khiển không nhiều, dẫn đến  số lượng các công cụ hỗ trợ ban đầu cũng không nhiều và gây nhiều khó khăn cho việc lập  trình ứng dụng. Tuy nhiên các lệnh của vi điều khiển RISC hoàn toàn có đủ khả năng để  xây  dựng các ứng dụng trên vi điều khiển, vấn đề là phải tìm ra các phương pháp giải quyết thích  hợp dựa trên các công cụ ban đầu đó.  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2