intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

TÀI LIỆU TẬP HUẤN VỀ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 69/2009/NĐ-CP

Chia sẻ: Phạm Thanh Sơn | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:27

144
lượt xem
47
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

TÀI LIỆU TẬP HUẤN VỀ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 69/2009/NĐ-CP NGÀY 13/8/2009 QUY ĐỊNH BỔ SUNG VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT, GIÁ ĐẤT, THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: TÀI LIỆU TẬP HUẤN VỀ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 69/2009/NĐ-CP

  1. TÀI LIỆU TẬP HUẤN VỀ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 69/2009/NĐ-CP NGÀY 13/8/2009 QUY ĐỊNH BỔ SUNG VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT, GIÁ ĐẤT, THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ Vụ Chính sách và Pháp chế Tổng cục Quản lý đất đai Bộ Tài nguyên và Môi trường I. Giới thiệu chung Sau khi Luật Đất đai có hiệu lực thi hành, Chính phủ đã kịp thời ban hành các nghị định hướng dẫn thi hành. Các văn bản này đã tạo căn cứ pháp lý quan trọng trong quản lý, sử dụng đất đai, phát huy được nguồn lực từ đất đai, góp phần tăng trưởng kinh tế và ổn định xã hội. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, các nghị định đã bộc lộ một số nội dung không phù hợp với thực tế như quy hoạch sử dụng đất; xác định giá đất; tổ chức phát triển quỹ đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng. Trong đó, một số quy định về xác định giá các loại đất để thực hiện bồi thường, xác định đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, hỗ trợ bằng giao đất làm dịch vụ khi Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp… còn chưa rõ nên việc áp dụng ở các địa phương chưa thống nhất, nhà đầu tư gặp khó khăn trong vi ệc triển khai thực hiện các dự án đầu tư, tình trạng khiếu kiện đông người kéo dài xảy ra gây mất trật tự xã hội. Ngoài ra, các quy định về thủ tục hành chính giữa pháp luật đất đai với các pháp luật khác có liên quan còn chưa đồng bộ, d ẫn đ ến th ời gian th ực hiện thủ tục hành chính thường kéo dài, làm ảnh hưởng đến việc thu hút đ ầu tư. Để khắc phục những tồn tại, vướng mắc nêu trên, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 nhằm sửa đổi, bổ sung các quy định về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, tổ chức phát triển quỹ đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. II. Các nội dung cơ bản của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP Nghị định có hiệu lực từ ngày 01/10/2009. Chính phủ giao cho Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thi hành Nghị định. Nghị định số 69/2009/NĐ-CP gồm 3 chương 41 điều, chủ yếu quy định về 5 nội dung là quy hoạch sử dụng đất; giá đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất; phát triển quỹ đất, cấp giấy chứng nhận, sử dụng đất công trình ngầm, gia hạn sử dụng đất. Cụ thể như sau: 1. Về quy hoạch sử dụng đất
  2. Quy định hiện hành của Luật Đất đai, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hiện còn một số tồn tại, bất cập như nội dung quy hoạch sử dụng đất của cả nước cũng tương tự nội dung quy hoạch sử dụng đất của cấp tỉnh, huyện, xã (quy định chung trong cùng 1 Điều); chưa phân định rõ phạm vi, mức độ phân bổ đất đai cho các mục đích sử dụng mà quy hoạch của từng cấp phải th ể hiện dẫn đ ến s ự trùng lặp trong việc xác định nhu cầu sử dụng đất; hệ thống chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất được áp dụng chung cho cả 04 cấp và số lượng quá nhiều (46 chỉ tiêu), đặc biệt chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất cả nước, của cấp tỉnh là quá chi tiết, thiếu tính khả thi và làm hạn ch ế quy ền ch ủ động c ủa địa phương cấp dưới. Mặt khác, pháp luật về đất đai hiện hành hiện chưa có quy định cụ thể về việc khoanh định các khu vực đất cần phải bảo vệ (đất chuyên trồng lúa nước, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ) nh ằm đảm bảo an ninh lương thực và bảo vệ môi trường cũng như trách nhiệm của các Bộ, ngành liên quan trong việc đề xuất nhu cầu sử dụng đối với các khu v ực đất trên. Về nguyên tắc, quy hoạch sử dụng đất nhằm đảm bảo sự phát triển cân đối, hài hòa, hợp lý, có hiệu quả tài nguyên đất, phù h ợp v ới m ục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và yêu cầu quản lý của từng cấp. Để khắc phục những tồn tại, bất cập và đáp ứng các mục tiêu nêu trên, Nghị định quy định rõ nội dung quy hoạch sử dụng đất theo t ừng loại quy hoạch sử dụng đất của 4 cấp (quốc gia, tỉnh, huy ện, xã) t ương ứng với 4 Điều có nội dung khác nhau, bỏ Điều 10, 12 của Nghị định số 181/2004/NĐ- CP và quy định cụ thể nội dung quy hoạch sử dụng đất của từng cấp đảm bảo phù hợp với yêu cầu quản lý và khả năng t ổ ch ức th ực hi ện c ủa c ấp đó. Đặc biệt, Nghị định đã đặt ra yêu cầu phải xác định rõ và cụ thể hóa các ch ỉ tiêu sử dụng đất chuyên trồng lúa nước, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ cần phải bảo vệ nghiêm ngặt trong quy hoạch s ử dụng đất c ủa t ừng c ấp. Diện tích đất chuyên trồng lúa nước, đất rừng phòng hộ đất rừng đặc dụng, đất khu bảo tồn thiên nhiên phải bảo vệ nghiêm ngặt là di ện tích mà m ỗi đ ịa phương cần bảo vệ nhằm đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan, môi trường. Bên cạnh đó, để tăng tính chủ động của địa phương trong việc triển khai quy hoạch s ử dụng đất và phù hợp hơn với nền kinh tế thị trường, Nghị định quy định cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp trên chỉ phê duy ệt các chỉ tiêu mang tính định hướng, quan trọng, phần còn lại giao cho UBND cấp dưới xem xét quyết định một cách linh hoạt nhằm đáp ứng nhu c ầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Nội dung quy hoạch sử dụng đất các cấp cụ thể như sau: 1.1. Về nội dung quy hoạch sử dụng đất của các cấp 2
  3. Q uy đ ị nh hi ệ n hành (NĐ 181) Nghị định số 69/2009/NĐ-CP Đi ề u 12. Nội dung quy hoạch sử a) Quy hoạch sử dụng đất của cả dụng đất nước 1. Điều tra, nghiên cứu, phân tích, Quy hoạch sử dụng đất cả nước chỉ tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, tập trung vào các nội dung mang tính xã hội trên địa bàn thực hiện quy chiến lược tầm quốc gia. Cụ thể: hoạch. - Xác định và cân đối nhu cầu đất đai 2. Đánh giá hiện trạng và biến động cho mục đích nông nghiệp và mục sử dụng đất trong kỳ quy hoạch trước đích phi nông nghiệp trên phạm vi theo các mục đích sử dụng gồm đất toàn quốc; trồng lúa nước, đất trồng cây hàng - Xác định diện tích đất chuyên trồng năm khác, đất trồng cây lâu năm; đất lúa nước cần phải bảo vệ nghiêm rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, ngặt trên phạm vi cả nước đáp ứng đất rừng đặc dụng; đất nuôi trồng yêu cầu bảo đảm an ninh lương thực; thuỷ sản; đất làm muối; đất nông nghiệp khác; đất ở tại nông thôn, đất - Xác định diện tích rừng đặc dụng, ở tại đô thị; đất xây dựng trụ sở cơ rừng phòng hộ cần bảo vệ nghiêm quan và công trình sự nghiệp; đất sử ngặt nhằm bảo tồn thiên nhiên, đa dụng vào mục đích quốc phòng, an dạng sinh học và bảo vệ cảnh quan, ninh; đất sản xuất, kinh doanh phi môi trường. nông nghiệp; đất sử dụng vào mục - Xác định diện tích đất sử dụng vào đích công cộng; đất sông, ngòi, kênh, mục đích quốc phòng, an ninh, phát rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; triển khu công nghiệp (gồm khu công đất tôn giáo, tín ngưỡng; đất nghĩa nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh trang, nghĩa địa; đất bằng chưa sử tế), đô thị, đất để xử lý chôn lấp chất dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi thải nguy hại và đất phát triển kết đá không có rừng cây. cấu hạ tầng có tầm quan trọng quốc 3. Đánh giá tiềm năng đất đai và sự gia, đất di tích danh thắng. phù hợp của hiện trạng sử dụng đất b) Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh so với tiềm năng đất đai, so với xu Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh xác hướng phát triển kinh tế - xã hội, định cụ thể diện tích các loại đất đã khoa học - công nghệ theo quy định được thể hiện trong quy hoạch sử sau: dụng đất của cả nước; xác định diện a) Đối với đất đang sử dụng thì đánh tích các loại đất nhằm đáp ứng nhu giá sự phù hợp và không phù hợp của cầu phát triển kinh tế - xã hội của hiện trạng sử dụng đất so với tiềm tỉnh và diện tích đất nông nghiệp năng đất đai, so với chiến lược, quy chuyển sang đất phi nông nghiệp trong hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kỳ quy hoạch. kinh tế - xã hội, khả năng áp dụng Căn cứ tính chất quan trọng của từng tiến bộ khoa học - công nghệ trong sử chỉ tiêu sử dụng đất và yêu cầu quản dụng đất; lý, Nghị định quy định Chính phủ chỉ b) Đối với đất chưa sử dụng thì đánh phê duyệt đối với các chỉ tiêu của quy giá khả năng đưa vào sử dụng cho các hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, baogồm: 3
  4. Tóm lại, so với quy định hiện hành về công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, căn cứ tính chất quan trọng của từng mục đích sử dụng đất và yêu cầu về quản lý mà Nghị định đã quy đ ịnh rõ cho t ừng c ấp quy hoạch sử dụng đất xác định. Cụ thể, quy hoạch sử dụng đất cả nước, quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh tập trung phân bổ đối với các chỉ tiêu mang tính chiến lược, có ý nghĩa quan trọng như đất lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất để phát triển công nghiệp, đô thị và kết cấu hạ tầng quan trọng; các chỉ tiêu còn lại giao trách nhiệm cho cấp huyện và cấp xã. Quy định như vậy sẽ tạo điều kiện cho các cấp chủ động trong việc lập cũng như tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất. Đáp ứng được yêu cầu của Nghị quyết số 26/NQTW ngày 05/8/2008 của Ban Ch ấp hành Trung ương Đ ảng khóa X là đã quy định rõ việc xác định diện tích đất lúa cần bảo vệ nghiêm ngặt để đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia trước mắt và lâu dài; xác định đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, khu bảo t ồn thiên nhiên, đ ất công nghiệp, đô thị và cơ sở hạ tầng bảo đảm phát triển bền vững gắn với bảo vệ môi trường. 1.2. Về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của khu công nghệ cao, khu kinh tế Quy định hiện hành Nghị định số 69/2009/NĐ-CP Theo quy định của pháp luật hiện Nghị định quy định quy hoạch hành, nội dung quy hoạch sử dụng sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử đất chi tiết khu công nghệ cao, khu dụng đất chi tiết của khu công nghệ kinh tế có sự trùng lặp với nội dung cao, khu kinh tế được thể hiện trong quy hoạch chi tiết xây dựng khu công quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghệ cao, khu kinh tế. nghệ cao, khu kinh tế và giao trách nhiệm cho Bộ Xây dựng phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lồng ghép nội dung quy hoạch sử dụng đất chi tiết vào quy hoạch chi tiết xây dựng của khu công nghệ cao, khu kinh tế. 1.3. Về trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Quy định hiện hành Nghị định số 69/2009/NĐ-CP Theo quy định hiện hành, khi lập quy Để nâng cao chất lượng hoạch sử dụng đất, các Bộ, ngành và tính khả thi của quy hoạch, chưa có sự phối hợp chặt chẽ trong Nghị định quy định làm rõ trách 4
  5. việc đề xuất nhu cầu sử dụng đất nhiệm của các Bộ, ngành trong của ngành mình nên việc dự báo, việc đề xuất nhu cầu sử dụng đất phân bổ các chỉ tiêu quy hoạch chưa như quy hoạch, kế hoạch sử dụng sát với thực tế dẫn đến phải điều đất cấp quốc gia thì Bộ Nông chỉnh quy hoạch, nhất là việc chuyển nghiệp và Phát triển nông thôn có mục đích sử dụng đất nông nghiệp trách nhiệm đề xuất nhu cầu sử sang phát triển công nghiệp, phát dụng đất lúa nước, đất rừng đặc triển đô thị. dụng, đất rừng phòng hộ, đất khu bảo tồn thiên nhiên và phân bổ đến từng tỉnh, thành phố trên cơ sở quy hoạch của ngành; Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định nhu cầu sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh, thành phố; Các Bộ, ngành khác có trách nhiệm đề xuất nhu cầu sử dụng đất các công trình có tầm quan trọng quốc gia phân bổ đến từng tỉnh trên cơ sở chiến lược, quy hoạch phát triển của Bộ, ngành mình; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành xác định nhu cầu sử dụng đất theo lĩnh vực của từng Bộ, ngành tại địa phương; Riêng Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia trên cơ sở cân đối nhu cầu sử dụng đất của các Bộ ngành và phân bổ đến từng tỉnh. Đối với các địa phương không có tổ chức Hội đồng nhân dân (theo chủ trương Quốc hội thí điểm bỏ HĐND cấp huyện và cấp xã ở một số địa phương) thì Ủy ban nhân dân có trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt 5
  6. 1.4. Về trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Nghị định quy định Chủ tịch UBND cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ trong việc bảo vệ đất lúa nước, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ đã được xác định trong quy hoạch, kế ho ạch s ử d ụng đ ất. Muốn vậy, UBND cấp tỉnh phải chỉ đạo, kiểm tra UBND c ấp huy ện, c ấp xã xác định cụ thể diện tích, ranh giới đất lúa nước, đất rừng đ ặc d ụng, đ ất rừng phòng hộ ngoài thực địa. Ngoài ra, Nghị định còn quy định Bộ Tài nguyên và Môi trường ch ịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc kiểm tra thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia và cấp tỉnh. 6
  7. 2. Về giá đất Theo quy định hiện hành, khi Việc xác định giá đất khi Nhà nước Nhà nước giao đất không thông giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất dụng đất hoặc đấu thầu dự án có hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất, cho sử dụng đất, khi thu hồi đất và thuê đất, phê duyệt phương án bồi thường, trường hợp doanh nghiệp nhà hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nước tiến hành cổ phần hóa mà và trường hợp doanh nghiệp nhà nước tiến giá đất do UBND cấp tỉnh quy hành cổ phần hóa lựa chọn hình thức giao định chưa sát với giá chuyển đất mà giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhượng thực tế trên thị trường quy định tại thời điểm giao đất, cho thuê đất, trong điều kiện bình thường tại thời điểm quyết định thu hồi đất, thời điểm thời điểm đó thì xác định lại giá tính giá đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần đất theo giá thị trường, đồng thời hóa chưa sát với giá chuyển nhượng quyền phải trình xin ý kiến Thường trực sử dụng đất thực tế trên thị trường trong HĐND cùng cấp trước khi quyết điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân định và báo cáo HĐND cùng cấp cấp tỉnh căn cứ vào giá chuyển nhượng tại kỳ họp gần nhất. Trong thực quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường để tiễn thi hành, với quy định như xác định lại giá đất cụ thể cho phù hợp vậy đã làm nảy sinh hai vấn đề Đơn giá thuê đất một năm bằng 0,5% tồn tại: đến 2% giá đất theo mục đích sử dụng đất Như vậy, quy định như thuê. Đối với đất ở vùng sâu, vùng xa, vùng hiện hành làm kéo dài thời gian núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - thực hiện các thủ tục đầu tư do xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn thì Ủy mỗi dự án đều phải xin ý kiến ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành thường trực HĐND; đơn giá thuê đất thấp nhất bằng 0,25% giá đất. Bên cạnh đó, các quy định hiện hành chưa đề cập đến Ngoài ra, để bảo đảm sự công bằng trường hợp cho thuê đất, vì vậy giưa các tổ chức kinh tế trong nước và tổ đối với trường hợp cho thuê đất chức kinh tế, cá nhân nước ngoài trong việc thì giá cho thuê đất lại xác định trả tiền thuê đất, Nghị quy định người được theo bảng giá và không sát với giá Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một thị trường. lần cho cả thời gian thuê thì s ố tiền thuê đất phải nộp một lần để được sử dụng đất Những tồn tại nêu trên gây trong trường hợp này được tính bằng với số mất bình đẳng giữa người được tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp thuê đất và người được giao đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất có cùng giữa nhà đầu tư trong nước và mục đích sử dụng đất và cùng thời hạn sử nhà đầu tư nuớc ngoài. Mặt khác, dụng đất. các quy định nêu trên làm thất thu cho ngân sách nhà nước và tạo kẽ Với quy định như Nghị định sẽ khắc hở để một số đối tượng trục lợi. phục được sự bất bình đẳng giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài 7
  8. trong việc thuê đất, giao đất; tận dụng được nguồn thu cho ngân sách nhà nước; đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án; đảm bảo tính minh bạch để tránh việc lợi dụng sơ hở để trục lợi, tham nhũng. 3. Về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 3.1. Nguyên tắc bồi thường Bổ sung nguyên tắc: Nhà nước điều tiết một phần lợi ích từ việc thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện các khoản hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi 3.2. Hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi Đây là vấn đề gây nhiều điểm nóng về khiếu kiện khi Nhà nước thu hồi đất. Trong khi đó pháp luật về đất đai hiện hành ch ưa quy đ ịnh tách b ạch giữa bồi thường và hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi. Trên thực tế, các khoản hỗ trợ của Nhà nước cho người có đất bị thu h ồi cao h ơn m ức b ồi thường. Quy định như vậy dẫn đến người có đất bị thu h ồi có tâm lý cho rằng việc bồi thường của Nhà nước là chưa thỏa đáng. Để khắc phục sự bất cập này, dự thảo Nghị định quy định tách bạch giữa bồi thường và hỗ trợ. Các khoản hỗ trợ cho người có đất b ị thu h ồi: gồm - Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tái định cư áp dụng đối với trường hợp thu hồi đất ở; - Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuy ển đ ổi ngh ề và tạo việc làm áp dụng đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp; - Hỗ trợ áp dụng khi thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư; đất vườn, ao không được công nhận là đất ở; - Hỗ trợ khác. Nội dung hỗ trợ được quy định cụ thể như sau: Các loại hỗ trợ Quy định hiện hành Quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP a) Về hỗ trợ di Theo quy định hiện hành thì Để khắc phục những bất hợp chuyển mức hỗ trợ cho mỗi hộ gia lý nêu trên, Nghị định bỏ quy đình, cá nhân phải di định mức hỗ trợ cụ thể và chuyển nhà ở trong phạm vi giao trách nhiệm cho UBND 8
  9. tỉnh là 3 triệu đồng, di cấp tỉnh căn cứ vào tình hình chuyển sang tỉnh khác là 5 thực tế tại địa phương quy triệu đồng, mức hỗ trợ như định mức hỗ trợ cụ thể cho vậy là quá thấp và chưa phù từng đối tượng. Như vậy hợp với thực tế vì phạm vi chính quyền địa phương sẽ di chuyển trong đơn vị hành chủ động trong quá trình thực chính của một tỉnh có thể là hiện chính sách hỗ trợ di xa hơn so với di chuyển chuyển, đặc biệt đã gắn việc sang tỉnh khác. hỗ trợ với việc khuyến khích động viên những người chấp hành nghiêm thời hạn di chuyển. b) Về hỗ trợ tái Pháp luật hiện hành chưa Để khắc phục những bất cập định cư quy định cụ thể về việc nêu trên, Nghị định quy định phải xây dựng đa dạng loại theo hướng nhà ở, đất ở tái nhà ở, mức đất ở trong khu định cư được thực hiện theo tái định cư cho phù hợp với nhiều cấp nhà, nhiều mức nhu cầu, khả năng và tập diện tích khác nhau phù hợp quán sinh hoạt của người với mức bồi thường và khả có đất bị thu hồi. Từ đó dẫn năng chi trả của người được đến tình trạng người được tái định cư. Nghị định đã quy bố trí vào khu tái định cư định rõ đối với những hộ gia không có nhiều cơ hội lựa đình, cá nhân có đất ở bị thu chọn. Mặt khác, hiện cũng hồi khi được giao đất ở, nhà chưa có quy định về suất tái ở tái định cư theo suất tái định định cư tối thiểu cũng như cư tối thiểu mà có giá trị lớn việc Nhà nước hỗ trợ hơn số tiền được bồi thường, khoản tiền chênh lệch đối hỗ trợ thì được Nhà nước hỗ với trường hợp người được trợ khoản chênh lệch và giao tái định cư phải chi trả để cho UBND cấp tỉnh căn cứ được suất tái định cư tối vào điều kiện cụ thể tại địa thiểu. phương quy định về suất tái định cư tối thiểu và mức hỗ trợ theo quy định. c) Về hỗ trợ ổn Theo quy định hiện hành, Để khắc phục những bất hợp định đời sống và hộ gia đình, cá nhân trực lý nêu trên, Nghị định quy ổn định sản xuất tiếp sản xuất nông nghiệp định quy định thành 2 loại là nếu bị thu hồi từ 30% diện trường hợp thu hồi từ 30% tích đất nông nghiệp trở lên đến 70% và trên 70% diện thì được hỗ trợ ổn định đời tích đất nông nghiệp đang sử 9
  10. sống (trong thời gian 3 dụng, thời gia hỗ trợ tối đa tháng đối với trường hợp tương ứng 2 loại là 24 tháng không phải di chuyển chỗ ở và 36 tháng. và 6 tháng đối với trường hợp phải di chuyển chỗ ở). Tuy nhiên, trong thực tiễn việc thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp tùy theo quy mô dự án có nhiều mức khác nhau. Nếu chỉ quy định mức diện tích cụ thể bị thu hồi thì dẫn đến sự không bình đẳng trong việc hưởng mức hỗ trợ đối với các hộ gia đình có mức diện tích bị thu hồi khác nhau. d) Hỗ trợ đối với Theo quy định hiện hành, Để khắc phục đất nông nghiệp việc hỗ trợ đối với đất những bất cập của quy trong khu dân cư, nông nghiệp do hộ gia đình, định hiện hành, Nghị định đất vườn, ao do cá nhân đang sử dụng khi quy định rõ việc hỗ trợ hộ gia đình, cá Nhà nước thu hồi đất được như sau: nhân đang sử áp dụng đối với đất nông - Đối với đất dụng nghiệp xen kẽ trong khu vườn, ao trong cùng thửa dân cư; đất vườn, ao liền đất có nhà ở nhưng không kề với đất ở trong khu dân được công nhận là đất ở cư. Tuy nhiên, trong thực tế trong khu dân cư; đất khi tổ chức thi hành các quy vườn ao trong cùng thửa định này, việc xác định đất đất có nhà ở riêng lẻ; đất nông nghiệp xen kẽ trong vườn ao trong cùng thửa khu dân cư, đất vườn ao đất có nhà ở dọc kênh liền kề với đất ở trong khu mương và dọc tuyến dân cư để tính mức hỗ trợ đường giao thông thì đã phát sinh sự so bì giữa được hỗ trợ bằng 30% - những người có đất bị thu 70% giá đất ở của thửa hồi dẫn đến việc khiếu nại đất ở đó; diện tích được gây mất ổn định xã hội ở hỗ trợ không quá 05 lần nông thôn. Mặt khác, một hạn mức giao đất ở tại bộ phận cán bộ thực hiện địa phương. công tác này lợi dụng quy định chưa rõ ràng này để - Đối với đất nông nghiệp trục lợi, tham nhũng. trong địa giới hành chính 10
  11. phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới với phường, ranh giới khu dân cư thì được hỗ trợ bằng 20% - 50% giá đất ở trung bình của khu vực có đất thu hồi theo quy định trong Bảng giá đất của địa phương; diện tích được hỗ trợ không quá 5 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương. Mức hỗ trợ (tỷ lệ), diện tích được hỗ trợ do UBND cấp tỉnh quy định cụ thể. Theo quy định hiện Để khắc phục những đ) Về hỗ trợ chuyển đổi nghề hành, hộ gia đình, cá nhân bất cập của quy định nghiệp và tạo trực tiếp sản xuất nông hiện hành, Nghị định quy nghiệp bị thu hồi trên 30% định 04 hình thức hỗ trợ. việc làm diện tích đất nông nghiệp Đó là hỗ trợ bằng tiền mà không được Nhà nước hoặc đất ở hoặc căn hộ bồi thường bằng đất nông chung cư hoặc đất sản nghiệp tương ứng thì được xuất kinh doanh phi nông hỗ trợ để chuyển đổi nghề nghiệp. Điều kiện thực nghiệp, tạo việc làm bằng hiện như sau: việc giao đất để làm mặt 1. Hỗ trợ bằng tiền bằng sản xuất kinh doanh từ 1,5 đến 5 lần giá đất phi nông nghiệp hoặc giao nông nghiệp đối với toàn đất ở. Tuy nhiên, trong quá bộ diện tích đất nông trình tổ chức thực hiện và nghiệp bị thu hồi; diện qua phản ánh của nhiều địa tích được hỗ trợ không phương thì quy định này vượt quá hạn mức giao làm phát sinh một số vướng đất nông nghiệp tại địa mắc như: việc xác định phương mức thu hồi trên 30% còn chung chung, không quy 2. Hỗ trợ bằng một suất định rõ trên 30% diện tích đất ở hoặc một căn hộ chung đất thu hồi là đất đang sử cư hoặc một suất đất sản dụng tính theo hạn mức đất xuất, kinh doanh phi nông nông nghiệp được giao hay nghiệp chỉ thực hiện một lần 11
  12. diện tích đất còn lại đang khi có đủ các điều kiện sau: sử dụng. Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị a) Số tiền hỗ trợ chuyển thu hồi đất nhiều lần, qua đổi nghề nghiệp và tạo việc nhiều dự án mà tổng diện làm nêu trên phải bằng hoặc tích đất nông nghiệp bị thu lớn hơn giá trị suất đất ở hồi trên 30% cũng chưa có hoặc giá một căn hộ chung cư quy định. Về hình thức hỗ hoặc giá trị suất đất sản xuất, trợ quy định còn cứng nhắc, chưa phù hợp với điều kiện kinh doanh phi nông nghiệp; thực tế của địa phương. b) Hộ gia đình, cá nhân Hiện nay, toàn bộ quỹ được hỗ trợ có nhu cầu mua đất đã được giao hoặc cho suất đất ở hoặc căn hộ chung thuê và đã có chủ sử dụng cư hoặc đất sản xuất, kinh nên không còn quỹ đất để doanh phi nông nghiệp; thực hiện việc hỗ trợ bằng bố trí đất dịch vụ hoặc đất c) Địa phương có điều ở. Trường hợp vẫn thực kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở. hiện hình thức hỗ trợ này thì lại phải tiếp tục thu hồi .Đặc biệt, Nghị định đất của người khác dẫn tới bổ sung và quy định rõ phải tiếp tục xử lý các vấn trách nhiệm của UBND đề xã hội phát sinh. Mặt cấp tỉnh khi thu hồi đất khác, trong thực tế một bộ phải đồng thời phê duyệt phận lớn nông dân không phương án hỗ trợ chuyển dễ dàng chuyển ngay sang đổi nghề nghiệp và tạo kinh doanh dịch vụ phi nông việc làm. Quy định trách nghiệp. nhiệm của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành liên quan trong việc tạo cơ chế, chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm. Căn cứ vào tình hình e) Hỗ trợ khác thực tế tại địa phương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi đất; trường hợp đặc biệt trình Thủ tướng 12
  13. Chính phủ quyết định. Đối với đối tượng là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính từ sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì UBND cấp có thẩm quyền xem xét hỗ trợ phù hợp với thực tế của địa phương. Việc quy định như Nghị định sẽ khắc phục được khó khăn, phức tạp trong việc xác định diện tích đất liền kề, đất xen kẽ và xác định mức giá để tính hỗ trợ đối với các loại đất này. Đồng thời, đảm bảo sự công bằng giữa những người có đất bị thu hồi. 3.3. Về bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất Quy định hiện hành Quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP Theo quy định tại Điều 19 của Nghị Để khắc phục bất cập nêu trên, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP chỉ quy định định quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ về “giá trị xây dựng mới của nhà, thuật cho từng loại công trình áp dụng công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật cho việc tính bồi thường nhà, công trình tương đương do Bộ Xây dựng ban xây dựng trên đất do các Bộ quản lý hành”. Tuy nhiên, trong thực tế hiện chuyên ngành ban hành. nay, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của các loại công trình do nhiều Bộ, ngành ban hành như Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Giao thông Vận tải. Việc quy định về giá trị xây mới còn phụ thuộc vào sự biến động của giá cả thị trường. Do đó, việc chỉ quy định áp dụng cho một tiêu chuẩn do Bộ Xây dựng ban hành 13
  14. là không phù hợp. 3.4. Về chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Quy định hiện hành Quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP Theo quy định hiện hành, mức chi phí Nghị định quy định đối với các dự án tổ chức cho thực hiện bồi thường, hỗ thực hiện trên các địa bàn có điều kiện trợ và tái định cư là không quá 2% từ kinh tế xã hội khó khăn hoặc đặc biệt tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ khó khăn, dự án xây dựng công trình của dự án. Qua thực tế đối với các dự hạ tầng theo tuyến thì tổ chức được án có kinh phí bồi thường, hỗ trợ lớn, giao thực hiện công tác bồi thường, được thực hiện trên các địa bàn có hỗ trợ và tái định cư được lập dự toán nhiều loại đất khác nhau thì mức trích kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ, này là phù hợp. Ngược lại, đối với tái định cư của dự án theo khối lượng các dự án nhỏ có kinh phí bồi thường, công việc thực tế, không khống chế hỗ trợ thấp, được thực hiện trên địa mức trích 2%. bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn thì mức trích 2% để thực hiện là quá thấp. 4. Về trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất 4.1. Về căn cứ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất Theo quy định của pháp luật hiện hành, việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất chỉ được thực hiện nếu có đủ 4 căn cứ (Điều 30 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP quy định 3 nhóm căn cứ, Nghị định số 17/2006/NĐ-CP bổ sung 1 nhóm căn cứ), trong đó căn cứ th ứ hai quy đ ịnh trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đang làm th ủ tục giao đất, cho thuê đất phải liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đã giao, đã cho thuê để xác minh mức độ ch ấp hành pháp lu ật v ề đ ất đai của người sử dụng đất. Trong quá trình triển khai thực hiện, việc giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường xác định mức độ chấp hành pháp luật về đất đai của tổ ch ức kinh tế đang sử dụng đất ở các địa bàn khác nhau là khó thực hiện và không khả thi, vì trong quá trình sử dụng đất nếu doanh nghiệp có vi ph ạm pháp lu ật v ề đất đai thì chính quyền và cơ quan tài nguyên và môi trường của địa phương đã xử lý theo quy định của pháp luật. Trong khi đó thực hiện quy định của pháp luật về đầu tư, chủ đầu tư đã bị kiểm soát từ giai đoạn xin giới thi ệu địa điểm (trước khi làm thủ tục giao đất, cho thuê đất) như năng lực tài chính, uy tín. 14
  15. Để khắc phục những tồn tại nêu trên, Nghị định bỏ quy định nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 17/2006/NĐ-CP; làm rõ các căn cứ khi giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; đặc biệt, trong Dự thảo lần này cũng quy định rõ đối với các dự án đầu tư phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất được tiến hành đồng thời với thẩm định dự án đầu tư mà không để riêng thành một công đoạn độc lập như hiện nay. 4.2. Về thực hiện trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất Theo quy định tại Để khắc phục các bất cập hiện hành, Nghị Chương 5 của Nghị định số định quy định theo hướng điều chỉnh, lồng ghép 84/2007/NĐ-CP của Chính nội dung các công việc khi thực hiện các thủ tục phủ thì trình tự, thủ tục thu về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất với thủ tục hồi đất, giao đất, cho thuê về đầu tư, xây dựng; một số nội dung được tiến đất bao gồm 11 bước. hành đồng thời theo trình tự sau: Trong quá trình tổ chức Bước 1: (Điều 29) Giới thiệu địa điểm và triển khai và phản ánh của thông báo thu hồi đất địa phương thì việc quy Việc nộp hồ sơ về đầu tư, đất đai và xây định như vậy còn phức tạp, dựng chỉ tập trung vào một cơ quan đầu mối do nhiều bước trùng lặp, cụ UBND cấp tỉnh quyết định. Cơ quan tiếp nhận hồ thể như: công bố chủ sơ có trách nhiệm lấy ý kiến của các cơ quan có trương thu hồi đất (Điều liên quan bằng văn bản hoặc tổ chức họp liên 49) và thông báo về việc ngành góp ý kiến trực tiếp để xem xét giới thiệu thu hồi đất (Điều 52); lập, địa điểm theo thẩm quyền hoặc đề nghị UBND thẩm định, xét duyệt cấp tỉnh xem xét chấp thuận. Khi có văn bản giới phương án tổng thể về bồi thiệu địa điểm thì tiến hành đồng thời các công thường, tái định cư (Điều việc sau: 51) và lập, thẩm định, xét duyệt phương án bồi - Về đất đai: làm thủ tục thông báo thu h ồi thường, hỗ trợ, tái định cư đất, thành lập Hội đồng bồi thường, giải phóng (Điều 56). Từ đó dẫn đến mặt bằng hoặc giao nhiệm vụ bồi thường, giải việc thực hiện thủ tục thu phóng mặt bằng cho Tổ chức phát triển quỹ đất, hồi đất, bồi thường giải lập phương án bồi thường tổng thể, hỗ trợ, tái phóng mặt bằng để giao định cư (là một nội dung của dự án đầu tư), lập đất cho chủ đầu tư thường hồ sơ xin giao đất, thuê đất. kéo dài từ 2 đến 3 năm, đặc - Về xây dựng: Khảo sát, đo đạc, lập, thẩm biệt có trường hợp đến 5 định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng năm. - Về đầu tư: lập dự án đầu tư Một số bước công Bước 2: (Điều 30) Lập phương án bồi việc quy định quá chi tiết, thường, hỗ trợ, tái định cư không phù hợp với thực tế như yêu cầu về việc chuẩn Sau khi dự án đầu tư được xét duyệt hoặc bị hồ sơ địa chính cho khu chấp thuận thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái 15
  16. đất bị thu hồi trong khi định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất có trách chưa xác định rõ mốc giới nhiệm lập và trình phương án về bồi thường, hỗ trợ của khu đất bị thu hồi; và tái định cư chưa tạo điều kiện cho nhà . Cơ quan tài nguyên và môi trường chủ trì, đầu tư vào điều tra, khảo phối hợp với cơ quan có liên quan thẩm định sát để lập dự án đầu tư; phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và việc thu hồi đất mà chưa chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất ngay trong bước này. bàn giao ngay cho chủ đầu Bước 3: (Điều 31) Quyết định thu hồi đất, tư quản lý sẽ dẫn đến tình phê duyệt và thực hiện phương án bồi thường, trạng đất bị tái lấn chiếm, hỗ trợ, tái định cư, giao đất, cho thuê đất bị xê dịch mốc giới. Chưa có sự kết hợp giữa các thủ Sau khi thẩm định phương án bồi thường, hỗ tục đầu tư, xây dựng và thu trợ và tái định cư tiến hành ngay việc thu hồi đất, hồi đất, bồi thường, giải giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư để triển khai phóng mặt bằng. Các nhà dự án: đầu tư khi vào đầu tư tại Trường hợp thu hồi đất và giao đất hoặc cho các địa phương thường thuê đất thuộc thẩm quyền của một cấp thì việc thu phải thực hiện ba loại công hồi đất và giao đất hoặc cho thuê đất được thực hi ện việc: giới thiệu địa điểm, trong cùng một quyết định. lập dự án đầu tư, xét duyệt hoặc cấp phép hoặc chấp Trường hợp khu đất thu hồi có cả tổ chức, hộ thuận dự án đầu tư; thu hồi gia đình, cá nhân sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp đất, giao đất, bồi thường, huyện quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá giải phóng mặt bằng; lập nhân, cộng đồng dân cư; trong thời hạn không quá 05 và xét duyệt quy hoạch xây ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp dựng, cấp phép xây dựng. Từ đó dẫn đến tình trạng huyện quyết định thu hồi đất, Ủy ban nhân dân cấp nhà đầu tư phải qua nhiều tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, người cửa, qua nhiều đầu mối Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân giải quyết từng loại công nước ngoài và giao đất, cho thuê đất theo dự án cho việc. Đây là kẽ hở dễ gây chủ đầu tư trong cùng một quyết định. phiền hà, sách nhiễu dẫn Sau khi có quyết định thu hồi đất, giao đất đến tiêu cực, tham nhũng hoặc cho thuê đất, thì phê duyệt và công bố công trong quá trình thực hiện. khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư. Trường hợp diện tích đất thu hồi lớn, việc bồi th ường được thực hiện theo tiến độ thì chủ đầu tư được bàn giao phần diện tích mặt bằng đã thực hiện xong việc bồi thường hỗ trợ để triển khai dự án. Trường hợp chủ đầu tư và hộ gia đình cá nhân thỏa thuận được phương án bồi thường thì 16
  17. cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất mà không cần phải chờ hết thời hạn thông báo thu hồi. Với các nội dung được quy định trong Dự thảo Nghị định sẽ xử lý được các vấn đề sau: - Rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất để th ực hiện dự án đầu tư được khoảng từ 1/3 đến 1/2 thời gian so với quy định trước đây; - Khắc phục được thời gian chờ đợi đến khi hết thời hạn thông báo thu hồi đất mới thực hiện đo đạc, kiểm đếm để phục vụ xây dựng phương án; - Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng là một phần trong nội dung dự án đầu tư; - Cải cách thủ tục hành chính trong việc ra quyết định thu hồi đất đối với trường hợp khu đất bị thu hồi có cả tổ chức và hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thu hồi; lồng ghép với thủ tục về xây dựng và đầu tư - Bảo đảm tính minh bạch, rõ ràng, cụ thể trong từng bước công việc khi nhà đầu tư thực hiện các thủ tục xúc tiến đầu tư, đồng thời khắc phục được sự nhũng nhiễu, phiền hà, tham nhũng của một bộ phận cán bộ, công chức. 5. Về phát triển quỹ đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sử dụng đất công trình ngầm và gia hạn sử dụng đất 5.1. Về thành lập Quỹ phát triển đất Quy định hiện hành Quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP Ở một số nước như ở Thâm Để tạo nguồn kinh phí ổn định, Quyến, Thượng Hải (Trung Quốc), Nghị định quy định thành lập Quỹ phát Hồng Kông, Thái Lan và Hàn Quốc, triển đất và UBND cấp tỉnh trích ít trong giai đoạn đầu phát triển thường nhất 30% nguồn thu hàng năm từ đất lập Quỹ phát triển đất. Mặt khác, ở để thực hiện các đề án đào tạo nghề, nước ta hiện nay Chính phủ cũng đã chuyển đổi nghề nghiệp; xây dựng cho phép thành lập các quỹ để giải khu tái định cư; hỗ trợ hộ gia đình, cá 17
  18. quyết các vấn đề xã hội. Để hỗ trợ nhân bị thu hồi đất ở nhưng không có chuyển đổi nghề, tạo việc làm, hỗ khả năng chi trả để vào khu tái định trợ tái định cư cần thiết phải lập quỹ cư; ứng vốn cho Tổ chức phát triển để Nhà nước chủ động giải quyết các quỹ đất để thực hiện bồi thường, hỗ vấn đề xã hội phát sinh sau khi thu trợ. hồi đất. Theo Nghị định, việc lập Quỹ phát Trong thời gian qua, mặc dù các địa triển đất được trích từ nguồn thu từ phương đã quan tâm đến việc đào đất đai mà không sử dụng các nguồn tạo, chuyển đổi nghề nghiệp, xây thu khác của ngân sách nhà nước. dựng khu tái định cư cho người có đất bị thu hồi. Tuy nhiên, khi triển khai thực hiện còn gặp khó khăn do không có nguồn vốn đầu tư ổn định. Một số địa phương có nguồn thu từ đất tương đối lớn, theo quy định của pháp luật ngân sách thì để lại toàn bộ khoản thu này cho địa phương nhưng chưa có quy định trích tiền này để thực hiện các nhiệm vụ trên. Do đó, chưa chủ động được nguồn vốn để đào tạo chuyển đổi nghề, xây dựng khu tái định cư. 5.2. Về Tổ chức phát triển quỹ đất Tổ chức phát triển quỹ đất là một điểm mới Để củng cố, tăng trong pháp luật đất đai hiện hành có chức năng cường vai trò và vị trí của thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt Tổ chức phát triển quỹ đất, bằng trong trường hợp thu hồi đất theo quy Nghị định quy định rõ mô hình hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố hoạt động, cơ chế vốn, huy mà chưa có dự án đầu tư, quản lý quỹ đất đã động vốn, thẩm quyền thành thu hồi, tạo quỹ đất sạch phục vụ cho đầu tư lập đối với Tổ chức này. phát triển nhằm giảm các thủ tục hành chính Đồng thời, bỏ mô hình về đầu tư. Tuy nhiên, qua thực tiễn triển khai doanh nghiệp công ích để mô hình này ở các địa phương còn chưa thống phù hợp với pháp luật về nhất (thành phố Hà Nội thành lập Trung tâm doanh nghiệp. Với quy định phát triển quỹ đất ở thành phố và cấp huyện; như trên thì Tổ chức phát tỉnh Nghệ An thành lập ở cấp huyện); cơ chế triển quỹ đất sẽ đủ điều vốn và huy động vốn cho hoạt động của tổ kiện để thực hiện nhiệm vụ chức này cũng chưa có quy định, trong khi được giao, tạo quỹ đất đã đó nguồn vốn cho công tác bồi thường, giải được giải phóng mặt bằng phóng mặt bằng đòi hỏi rất lớn. Qua khảo để đấu giá quyền sử dụng sát thực tế tại thành phố Hà Nội cho thấy các đất, từ đó làm minh bạch 18
  19. Trung tâm phát triển quỹ đất của địa phương trong việc thu hút đầu tư, này hoạt động có hiệu quả, bảo đảm có đất chống phiền hà, nhũng nhiễu sạch để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện và từng bước xóa bỏ cơ chế các dự án đầu tư, đem lại hiệu quả kinh tế cao bao cấp trong việc giao đất, và tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. cho thuê đất. 5.3. Về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất do doanh nghiệp đang sử dụng làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh Quy định hiện hành Quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP Theo quy định hiện hành, đối với Để khắc phục những bất cập nêu doanh nghiệp đang sử dụng đất để trên, Nghị định bổ sung cụm từ: “và sản xuất, kinh doanh mà chưa được được cấp giấy chứng nhận quyền sử cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng dụng đất” trên cơ sở nội dung cơ bản đất thì phải lập phương án sản xuất, Điều 52 của Nghị định số kinh doanh trình UBND cấp tỉnh xét 181/2004/NĐ-CP. duyệt. Việc quy định như trên là mâu thuẫn với quy định của pháp luật về đầu tư vì trong trường hợp này doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh không phải lập lại phương án sản xuất, kinh doanh để trình UBND cấp tỉnh xét duyệt. 5.4. Về sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm Quy định hiện hành Quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP Hiện nay tại thành phố Hà Nội, thành Nghị định quy định việc sử dụng đất phố Hồ Chí Minh phát sinh nhu cầu đối với loại công trình này và giao cho sử dụng đất để xây dựng công trình UBND cấp tỉnh quyết định cho các tổ ngầm như đường tàu điện ngầm, chức kinh tế thuê đất để xây dựng đường hầm, bãi để xe ngầm độc lập công trình ngầm theo quy hoạch. không gắn với công trình trên mặt Cụ thể: UBND cấp tỉnh quyết đất. Pháp luật hiện hành chưa có quy định cho tổ chức, cá nhân, người Việt định về quản lý sử dụng đất để xây Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, dựng công trình này. cá nhân nước ngoài thuê đất để xây 19
  20. dựng công trình ngầm để sản xuất, kinh doanh phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư. Đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương nhưng không quá 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt có cùng mục đích sử dụng. Nghị định giao cho Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng cơ chế quản lý, sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm trình Thủ tướng Chính phủ. 5.5. Về trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất; hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp; hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất nông nghiệp Quy định hiện hành Quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP Theo quy định hiện hành tổ chức kinh Để khắc phục những tồn tại tế đang sử dụng đất có thời hạn, khi nêu trên, Nghị định quy định về trình hết hạn mà có nhu cầu xin gia hạn sử tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất đối dụng đất thì phải lập dự án bổ sung với trường hợp này, trong đó làm rõ về sản xuất, kinh doanh trình cơ quan trách nhiệm của cơ quan tài nguyên và nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. môi trường trong việc thẩm định nhu Quy định này không thống nhất với cầu sử dụng đất. Trường hợp dự án pháp luật về đầu tư là doanh nghiệp đầu tư có điều chỉnh quy mô mà có đã đi vào sản xuất, kinh doanh không thay đổi thời hạn hoạt động của dự phải lập lại phương án sản xuất, kinh án thì thời hạn sử dụng đất được doanh để trình UBND cấp tỉnh xét điều chỉnh theo thời gian hoạt động duyệt. của dự án ngay sau khi dự án đầu tư được đăng ký điều chỉnh quy mô. Đối với trường hợp xin gia hạn sử dụng đất mà phải làm thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư thì việc thẩm 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2