intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tài liệu tổng hợp các bài viết SEO - Search Engine Optimization

Chia sẻ: Pham Duy Anh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

210
lượt xem
297
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Search engine phần mềm cung cấp các địa chỉ Web có chứa một hay nhiều thông tin, từ khoá mà người dùng cần tìm kiếm. Thuật ngữ search engine đôi lúc được dùng không chính xác để chỉ các chỉ mục Web do các biên tập viên biên soạn. Web crawler còn được gọi là spider (con nhện) là một phần của search engine, chuyên “chu du” khắp Web, sao chép từng trang nó tìm được và lập chỉ mục các từ khóa, tên trang....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tài liệu tổng hợp các bài viết SEO - Search Engine Optimization

  1. Tài liệu SEO căn bản Phạm Duy Anh Tài liệu tổng hợp các bài viết SEO- Search Engine Optimization (căn bản) duyanhphamkiller@gmail.com Page 1
  2. Tài liệu SEO căn bản Phạm Duy Anh Contents I. TỔNG QUAN VỀ SEO ............................................................................................................................. 4 1.1 Search Engine là gì? ........................................................................................................................... 4 1.2 Search Engine làm việc như thế nào? .................................................................................................6 1.3 SEO là gì? ........................................................................................................................................ 10 1.4 Kết quả tự nhiên và kết quả được tài trợ (Google SEO và Google Adwords) ....................................10 1.5 Mục đích của các Search Engine Optimization ................................................................................. 13 1.6 SEO là nghệ thuật hay khoa học ? ....................................................................................................13 II. CÁC SEARCH ENGINE XẾP HẠNG CÁC TRANG WEB NHƯ THẾ NÀO?.................................................. 15 III QUY TRÌNH THỰC HIỆN 1 CHIẾN DỊCH SEO ..................................................................................... 17 3.1 Nghiên cứu & xác định từ khóa......................................................................................................... 18 3.2 Tối ưu hóa trong trang .................................................................................................................... 19 3.3 Tối ưu hóa ngoài trang ..................................................................................................................... 20 3.4 Theo dõi thứ hạng ............................................................................................................................ 21 IV. NGHIÊN CỨU & XÁC ĐỊNH TỪ KHÓA ................................................................................................ 21 4.1 Thực tế quá trình chọn keyword cho 1 Website ................................................................................ 21 4.2 Nghiên cứu từ khóa .......................................................................................................................... 23 4.2.1 Nghiên cứu từ khóa mục tiêu trước khi SEO .................................................................................. 23 4.2.2 Bốn bước nghiên cứu từ khóa thiết kế web ................................................................................... 25 4.3 Sử dụng các công cụ nghiên cứu từ khóa ......................................................................................... 27 4.3.1 Công cụ gợi ý từ khóa trong seo ....................................................................................................27 4.3.2 10 công cụ nghiên cứu từ khóa miễn phí hay nhất ......................................................................28 4.3.4 công cụ keyword của google.......................................................................................................... 31 4.3.5 Tối ưu keyword cho seo tốt hơn ...................................................................................................39 V. TỐI ƯU HÓA TRONG TRANG (ON-PAGE OPTIMIZATION) ..................................................................41 5.1 Tối ưu snippets với thẻ meta description .......................................................................................... 41 5.2 tối ưu hóa thẻ meta descriptions .............................................................................................. 43 5.3 TỐI ƯU CÁC THÀNH PHẦN CỦA HTML.............................................................................................. 45 5.3.1 tối ưu metal Title ........................................................................................................................... 45 5.3.2 Tối ưu hóa thẻ Alt và Title Image cho hình ảnh ............................................................................. 45 5.3.3 nội dung trong phần body ............................................................................................................. 47 5.3.4 Sử dụng thật tốt các thẻ : H1 ,H2 , H3 ,P, LI ................................................................................. 47 5.3.5 Nội dung trong liên kết .................................................................................................................. 47 5.3.5 Tối ưu hóa cấu trúc URL trở nên thân thiện với công cụ tìm kiếm ................................................. 47 duyanhphamkiller@gmail.com Page 2
  3. Tài liệu SEO căn bản Phạm Duy Anh 5.4 TỐI ƯU BỐ CỤC CỦA TRANG ............................................................................................................ 49 5.5 TỐI ƯU NAVIGATOR & MENU ........................................................................................................... 52 5.6 CSS & SEO ........................................................................................................................................ 53 5.7 TRÙNG LẶP NỘI DUNG- NỘI DUNG KÉP ........................................................................................... 60 5.7.1 Nội dung kép và phương pháp phát hiện mới của Google.............................................................. 60 5.7.2 cách tránh lỗi Trùng lặp nội dung (Duplicate Content)...................................................................62 5.8 SEO & VỊ TRÍ ĐỊA LÝ ........................................................................................................................ 63 5.8 CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN KHẢ NĂNG LẬP CHỈ MỤC...................................................................66 5.8.1 Đạt nhiều chỉ mục từ Google (Google Index) ................................................................................. 66 5.8.2 Làm thế nào để tạo google sitemap cho website của bạn............................................................. 67 5.8.3 cách làm sitemap cho yahoo .......................................................................................................... 69 5.8.4 - 7 bước làm tăng tốc độ index webiste của Google ......................................................................70 5.8.5 Để Google index các videos của bạn? ............................................................................................ 71 5.8.6 Các cách ngăn không cho google index một số trang trên website ................................................ 71 5.9 Tính khả dụng và thứ hạng trên máy tìm kiếm ................................................................................. 72 5.19 Robots.txt & Googlebot - Allow & Disallow...................................................................................... 74 5.19 Sử dụng nhiều keyword ở các trang hơn là tập trung keyword ở trang chủ ....................................76 duyanhphamkiller@gmail.com Page 3
  4. Tài liệu SEO căn bản Phạm Duy Anh I. TỔNG QUAN VỀ SEO 1.1 Search Engine là gì? Search engine phần mềm cung cấp các địa chỉ Web có chứa một hay nhiều thông tin, từ khoá mà người dùng cần tìm kiếm. Thuật ngữ search engine đôi lúc được dùng không chính xác để chỉ các chỉ mục Web do các biên tập viên biên soạn. Web crawler còn được gọi là spider (con nhện) là một phần của search engine, chuyên “chu du” khắp Web, sao chép từng trang nó tìm được và lập chỉ mục các từ khóa, tên trang. Hãy thử tưởng tượng một cuộc sống hoàn toàn không có niên giám điện thoại hay một trợ giúp nào khác. Sử dụng điện thoại lúc đó sẽ trở nên rất khó khăn. Điều này cũng tương tự như dùng Web mà không có công cụ tìm kiếm (search engine). Với search engine, bạn chỉ cần biết một vài thông tin hay từ khoá là có thể tìm được nơi cần đến. Theo một nghiên cứu do công ty Zona Research (Mỹ) tiến hành năm 1999 thì search engine hiện là phương thức tìm kiếm thông tin trên Web được sử dụng nhiều nhất, nó chiếm tới 77% tổng thời gian tìm kiếm. Theo kết quả khảo sát người tiêu dùng của một công ty khác vào năm 1999 thì 88% người dùng trực tuyến có sử dụng một search engine và 72% có dùng một search engine để tìm kiếm hàng hoá bán lẻ. Đối với nhiều người dùng, search engine là yếu tố định hình nên bức tranh về kho thông tin trên Web. Tuy nhiên, một nghiên cứu gần đây của NEC Research Institute và Inktomy cho thấy có tới hơn một tỷ trang Web riêng biệt trên Internet và hầu hết các search engine đã bỏ qua không lập chỉ mục cho 1/4 số trang này. Mặt khác, khoảng 7-14% những nội dung đã được lập chỉ mục lại không còn tồn tại trên Net. Bên trong việc tìm kiếm Với quy mô của Web, với số lượng quá lớn các trang không được truy cập đến trong nhiều năm và trang có chứa những từ quá phổ biến dẫn đến những site không liên quan, việc lập chỉ mục dù chỉ một phần của Web để có thể trả về kết quả phù hợp là một quá trình đòi hỏi rất nhiều công sức to lớn. Tuy nhiên, về căn bản, công việc này rất đơn giản: chương trình phần mềm thông minh sẽ “chu du” khắp trên Web, tìm kiếm và lưu trữ bất cứ thông tin nào chưa có trong chỉ mục và thường là lưu toàn bộ trang Web. Thông tin thu thập được có thể từ những trang đã được lập chỉ mục trước đó nhưng đã thay đổi, liên kết đến những trang chưa được lập chỉ mục và các địa chỉ Web do các công ty thứ ba đưa lên. Một khi các chỉ mục đã được tập hợp lại, chúng sẽ được kiểm tra để loại bỏ những thông tin trùng lắp, chẳng hạn như các phiên bản khác nhau của cùng một site (site dự phòng); loại bỏ những trang lập lại quá nhiều lần cùng từ khoá. Một số search engine còn có khả năng gán trạng thái đặc biệt cho trang Web có dùng siêu thẻ (metatag) chứa các thành phần mô tả thông tin. Một số search engine có khả năng phân tích nội dung trang Web và cho biết tần suất mà những trang khác liên kết đến trang này. Như vậy, trang Web càng phổ biến thì nội dung của nó càng dễ tìm kiếm. Khi người dùng đưa yêu cầu tìm kiếm thông tin cho search engine hay dịch vụ thư mục, các giải thuật tinh vi bên trong sẽ được kích hoạt. Mỗi search engine có một cách xử lý khác nhau đối với thông tin mà nó nhận được từ người dùng, nhưng mục tiêu thì giống nhau: dự đoán người dùng cần gì và trả về duyanhphamkiller@gmail.com Page 4
  5. Tài liệu SEO căn bản Phạm Duy Anh thông tin tương ứng. Những vấn tin của người dùng thường được phân tích rất chi tiết để phát hiện những sai sót chính tả trong từ khoá hay liệu thông tin này đã được tìm kiếm chưa. Nguyên lý hoạt động Một Search Engine hoạt động theo các bước sau: Web crawling Indexing Searhing Search Engine làm việc bằng cách lưu trữ thông tin về nhiều trang Web trên WWW. Những thông tin này sẽ được thu thập bởi các Spider (chính là Web crawling) và nội dung của mỗi trang sẽ được phân tích để SE quyết định nên index cái nào (ví dụ, những từ khoá được thu thập từ các titles, heading hay một số trường đặc biệt gọi là meta tags) để trả về những thông tin mà người tìm kiếm mong muốn nhất. Dữ liệu về những trang Web sẽ được lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu chỉ mục để sử dụng cho những lần truy vấn sau. Một số Search Engine, như Google chẳng hạn, sẽ lưu trữ toàn bộ hay một phần trang gốc (được xem như một cache) cũng như thông tin về trang Web đó, trái lại với một số SE khác, như AltaVista, sẽ lữu trữ tất cả các từ của những trang mà nó tìm thấy. Khi người dùng nhập vào các Search Engine một truy vấn (chủ yếu là các keyword), các SE này sẽ kiểm các index của nó và cung cấp danh sách các trang Web phù hợp nhất, thường là các cụm từ ngắn hay một phần của một đoạn văn bản. Hầu hết các Search Engine đều sử dụng các Boolean Operators (toán tử luận lý) như AND, OR và NOT để xác định các search query (truy vấn tìm kiếm). Một số SE khác lại sử dụng những phương pháp tiên tiến hơn như Proximity Search (tìm kiếm gần kề) để cho phép người dùng xác định được khoảng cách giữa các từ khoá. Dịch vụ thư mục Các dịch vụ thư mục như của Yahoo và hỏi-đáp như của Ask Jeeves không dùng phần mềm thu thập tự động thông tin Web. Thay vào đó, các biên tập viên sẽ thực hiện việc tổng hợp thư mục Web một cách thủ công. Mặc dù Yahoo không lập chỉ mục trang Web như cách của search engine nhưng nó thực sự cung cấp dữ liệu chất lượng cao. Tuy nhiên, với mức tăng trưởng hàng năm 70% tổng số trang Web từ nay đến 2003 theo như dự báo của International Data Corp. thì những dịch vụ thư mục kiểu này sẽ phải gia tăng liên tục số lượng biên tập viên để có thể duy trì được tính hữu dụng của dịch vụ. Một loại search engine lai mới đang xuất hiện, sử dụng phương pháp phân tích ngôn ngữ để xác định dịch vụ thư mục, search engine hay cơ sở dữ liệu sẽ đáp ứng tốt nhất cho yêu cầu tìm kiếm thông tin duyanhphamkiller@gmail.com Page 5
  6. Tài liệu SEO căn bản Phạm Duy Anh của người dùng. Ví dụ, vấn tin “dân số Việt Nam” sẽ trả về thông tin điều tra dân số của Việt Nam, liên kết đến các Web site, thư mục và các thông tin có liên quan. Tương lai của việc tìm kiếm Một số search engine đã có tính năng tìm kiếm các đối tượng thay vì văn bản – chẳng hạn ảnh của một “ngôi sao” nào đó ở dạng JPEG. Tuy nhiên, còn rất nhiều nội dung multimedia như hình ảnh động của Shockware, Flash và dạng âm thanh, hình ảnh liên tục, hiện thời chưa thể lập chỉ mục được. XML là một ngôn ngữ mô tả nội dung, không chỉ có khả năng chuyển tải thông tin mà còn có các thẻ định danh để mô tả thông tin này có ý nghĩa gì. Search engine có thể lập chỉ mục trang Web XML dễ dàng hơn nhờ những thẻ này cho biết thông tin tương ứng xuất hiện ở đâu trên trang. Ví dụ, thẻ định danh “125” báo cho search engine biết rằng 125 là giá. Điều này cho phép search engine so sánh giá của nhiều nhà bán lẻ khác nhau một cách dễ dàng và nhanh chóng. 1.2 Search Engine làm việc như thế nào? Internet và World Wide Web có đến hàng trăm triệu website có sẵn mang các thông tin về nhiều chủ đề khác nhau. Tuy nhiên hầu hết chúng đều được đặt tiêu đề theo ý thích của tác giả, và được đặt trên máy chủ với các tên khó hiểu. Khi bạn cần biết về một chủ đề nào thì sẽ phải đọc các trang nào? Phần lớn mọi người khi băn khoăn về vấn đề này họ sẽ sử dụng một công cụ tìm kiếm trên Internet (Internet search engine). Search engine trên Internet là các site đặc biệt trên web, được thiết kế để giúp mọi người tìm kiếm thông tin được lưu trên các site khác nhau. Có nhiều cách khác nhau trong cách tìm kiếm này, nhưng tất cả chúng đều thực hiện ba nhiệm vụ cơ bản:  Tìm kiếm Internet – hoặc chọn các mẩu thông tin trên Internet – dựa trên các từ quan trọng  Giữ một chỉ mục cho các từ tìm thấy cùng với địa chỉ tìm thấy chúng  Cho phép người dùng tìm kiếm các từ hoặc cụm từ được tìm kiếm trong chỉ mục đó. Các cỗ máy tìm kiếm trước kia đều giữ chỉ mục của hàng trăm ngàn trang web và tài liệu, chúng thường nhận có thể một hoặc hai nghìn yêu cầu tìm kiếm mỗi ngày. Ngày nay, cỗ máy tìm kiếm hàng đầu đánh chỉ mục hàng trăm triệu trang và đáp trả đến hàng chục triệu yêu cầu mỗi ngày. Trong bài này chúng tôi muốn giới thiệu về các nhiệm vụ chính sẽ được thực hiện như thế nào, và cách các cỗ máy tìm kiếm này sẽ xử lý như thế nào để cho phép bạn tìm thông tin cần thiết trên web. Xem xét Web Khi hầu hết mọi người nói về các cỗ máy tìm kiếm Internet, họ đều cho đó là cỗ máy tìm kiếm World Wide Web. Tuy nhiên trước khi Web trở thành phần dễ thấy nhất của Internet thì thực sự đã có các cỗ máy tìm kiếm để giúp mọi người có thể tìm được các thông tin trên mạng. Các chương trình với những cái tên như "gopher" và "Archie" đã giữ chỉ số của các file được lưu trên máy chủ kết nối với Internet, đã giảm được một cách rõ rệt số lượng thời gian cần thiết để tìm kiếm các chương trình và tài liệu. Vào những năm cuối thập kỷ 80, việc có được các giá trị quan trọng từ Internet có nghĩa là biết cách sử dụng gopher, Archie, Veronica và một số chương trình tương tự khác. Ngày nay, hầu hết người dùng Internet chưa hiểu nhiều về cách tìm kiếm của họ trên Web, chính vì vậy chúng tôi sẽ giới thiệu vấn đề này bằng cách tập trung vào nội dung của các trang web. Khởi đầu duyanhphamkiller@gmail.com Page 6
  7. Tài liệu SEO căn bản Phạm Duy Anh Trước khi cỗ máy tìm kiếm có thể cho bạn biết về nơi một file hoặc tài liệu nào đó được lưu trữ thì nó phải tìm ra được chúng. Để tìm các thông tin trên hàng trăm triệu trang web đang tồn tại, mỗi một cỗ máy tìm kiếm phải sử dụng đến các robot phần mềm đặc biệt, các robot phần mềm này được gọi là spider (con nhện), để thành lập danh sách các từ tìm thấy trong các website. Quá trình spider xây dựng danh sách được gọi là Web crawling. Để tạo và duy trì một danh sách hữu dụng cho việc tìm kiếm thì spider của cỗ máy tìm kiếm phải xem được nội dung của các trang web. Vậy cách spider thực hiện công việc của nó trên Web như thế nào? Điểm khởi đầu là danh sách các máy chủ và trang web phổ biến. Spider sẽ bắt đầu với một site phổ biến nào đó, đánh chỉ mục các từ trên trang của nó và theo các liên kết tìm thấy bên trong site này. Theo cách này, hệ thống Spider sẽ nhanh chóng thực hiện công việc của nó và trải rộng ra toàn bộ các phần được sử dụng rộng rãi nhất của web. Google.com bắt đầu như một cỗ máy tìm kiếm của trường đại học. Trong bài viết mô tả về cách hệ thống được xây dựng như thế nào, Sergey Brin và Lawrence Page đã lấy một ví dụ về spider của họ có thể làm việc nhanh đến cỡ nào. Họ đã xây dựng hệ thống ban đầu để có thể sử dụng nhiều spider, thường là có đến 3 spiders hoạt động đồng thời. Mỗi Spider có thể giữ tới khoảng 300 kết nối với các trang web mỗi thời điểm. Với hiệu suất đỉnh của nó, sử dụng đến 4 Spider, hệ thống của họ có thể tìm thêm trên 100 trang mỗi giây, tạo ra khoảng 600KB dữ liệu mỗi giây. Việc giữ được tốc độ tìm kiếm nhanh cũng có nghĩa phải xây dựng hệ thống có thể cung cấp được các thông tin cần thiết cho Spider. Hệ thống Google trước kia có một máy chủ chuyên dụng dùng để cung cấp các URL cho Spider. Thay cho việc phụ thuộc vào nhà cung cấp dịch vụ về DSN để dịch tên của máy chủ thành địa chỉ, Google đã có DSN của chính họ để độ giữ chậm diễn ra chỉ trong khoảng thời gian tối thiểu. Khi Spider của Google xem các trang HTML, nó lưu ý hai thứ:  Các từ bên trong trang  Nơi tìm thấy các từ Các từ xuất hiện trong tiêu đề, phụ đề, các thẻ meta và các phần quan trọng khác có liên quan được lưu ý bằng những xem xét đặc biệt cho những tìm kiếm của người dùng sau đó. Spider của Google đã được xây dựng để có thể đánh chỉ mục mọi từ quan trọng trên một trang và chỉ để lại các mạo từ như "a," "an" và "the". Các Spider khác lại sử dụng các phương pháp khác. Các phương pháp khác mà Spider áp dụng thường là cố gắng làm cho hệ thống của Spider diễn ra nhanh hơn, cho phép người dùng có thể tìm kiếm hiệu quả hơn, hoặc cả hai. Ví dụ, một số Spider giữ liên hệ với các từ trong tiêu đề, các heading nhỏ và liên kết, cùng với 100 từ thường được sử dụng trên trang và các từ trong 20 dòng đầu tiên của văn bản. Các hệ thống khác chẳng hạn như AltaVista lại tiếp cận theo một hướng khác, đánh chỉ mục các từ đơn trên mỗi trang, gồm có cả "a," "an," "the" và các từ “không quan trọng” khác. Tính đầy đủ trong phương pháp này được so khớp bởi các hệ thống khác trong phần thẻ meta của Website. Các thẻ Meta Thẻ Meta cho phép chủ sở hữu của trang có thể chỉ định các từ khóa và khái niệm sẽ được đánh chỉ duyanhphamkiller@gmail.com Page 7
  8. Tài liệu SEO căn bản Phạm Duy Anh mục. Đây là một trong các thẻ rất hữu dụng, đặt biệt trong nhiều trường hợp các từ trên trang có thể có đến hai hoặc 3 nghĩa - thẻ Meta có thể hướng dẫn cỗ máy tìm kiếm trong việc chọn nghĩa nào trong số các nghĩa có thể là đúng đối với một từ nào đó. Tuy vậy vẫn có một lo lắng trong việc tin cậy nhiều vào thẻ Meta vì các trang kém chất lượng mà chủ sở hữu của nó lại đưa vào thẻ này những chủ đề phổ biến nhưng không có nội dung gì về nó. Để khắc phục hiện tượng này, Spider sẽ tương quan các thẻ Meta với nội dung của trang, loại ra các thẻ không thỏa khớp với các từ trong trang. Tất cả vấn đề này khởi nguồn từ chủ sở hữu của trang này, họ muốn trang web được hiển thị trong kết quả tìm kiếm của các cỗ máy tìm kiếm này. Nhiều khi, chủ sở hữu không muốn trang của họ xuất hiện trên các trang kết quả của một cỗ máy tìm kiếm hoặc không muốn Spider truy cập vào trang của họ. (Ví dụ, một game xây dựng các trang active mới mỗi lần các section của trang được hiển thị hoặc theo sau là các liên kết mới. Nếu một Spider Web có thể truy cập vào và bắt đầu đi theo tất cả liên kết cho các trang mới thì game có thể mắc lỗi activity cho player tốc độ cao và kéo dài sự kiểm soát.) Để tránh tình trạng này, giao thức loại trừ robot đã được phát triển. Giao thức này bổ sung vào phần thẻ meta ở bắt đầu mỗi trang, thông báo cho Spider phải rời trang của nó – không đánh chỉ mục các từ trên trang này hoặc cố gắng lần theo các liên kết của nó. Xây dựng chỉ mục Khi Spider đã hoàn tất nhiệm vụ tìm thông tin trên các trang web (chúng tôi lưu ý rằng đây là nhiệm vụ không bao giờ hoàn tất vì luôn có sự thay đổi của các trang nên điều đó có nghĩa là Spider sẽ luôn thực hiện nhiệm vụ của nó), cỗ máy tìm kiếm phải lưu các thông tin này theo một cách nào đó để có lợi nhất. Có hai thành phần chính liên quan tới việc tạo dữ liệu đã thu thập được để có thể truy cập với người dùng:  Thông tin được lưu với dữ liệu  Phương pháp mà thông tin được đánh chỉ mục Trong trường hợp đơn giản nhất, một cỗ máy tìm kiếm có thể chỉ lưu các từ và URL nơi mà nó tìm ra. Trong thực tế, điều này sẽ làm hạn chế rất nhiều vì sẽ không có cách nào để nói từ đó đã được sử dụng là quan trọng hay không có giá trị trên trang đó, hoặc từ đã được sử dụng một lần hay nhiều lần, hoặc trang đó có chứa liên kết đến các trang khác có chứa từ hay không. Nói theo cách khác là sẽ không có cách nào xây dựng được danh sách thứ hạng để bình chọn các trang hữu ích nhất ở trên đầu mỗi danh sách kết quả tìm kiếm. Để làm cho các kết quả tìm kiếm được phù hợp nhất, hầu hết các cỗ máy tìm kiếm đều lưu nhiều từ và URL. Một engine có thể lưu số lần từ nào đó xuất hiện trong một trang. Nó có thể gán “trọng lượng” cho mỗi một entry nào đó, tăng dần giá trị gán cho các từ khi chúng xuất hiện gần phía trên của tài liệu, trong các heading con, các liên kết và trong thẻ meta hoặc trong tiêu đề của trang. Mỗi một cỗ máy tìm kiếm mang tính thương mại đều có một công thức khác nhau đối với việc gán trọng lượng cho các từ trong chỉ mục của nó. Đây chính là một trong những lý do tại sao một tìm kiếm cho những từ giống nhau trên các cỗ máy tìm kiếm khác nhau lại cho ra danh sách khác nhau, các trang được thể hiện theo thứ tự khác nhau. Không quan tâm đến sự kết hợp nghiêm ngặt các mẩu thông tin bổ sung được lưu bởi mỗi search engine, dữ liệu sẽ được mã hóa để lưu trữ trong các điểm lưu trữ riêng. Một chỉ mục chỉ có một mục đích: Nó cho phép thông tin được tìm thấy một cách nhanh chóng. Có khá nhiều cách cho việc xây dựng chỉ mục, nhưng cách hiệu quả nhất vẫn là xây dựng một bảng hash. Một công thức được sử dụng để gắn giá trị bằng số cho mỗi một từ. Công thức này được thiết kế để cung cấp cho các entry trên số lượng được xác định trước các phần chia. Phần chia bằng số này khác với duyanhphamkiller@gmail.com Page 8
  9. Tài liệu SEO căn bản Phạm Duy Anh phần chia từ trong bảng alphabet và đó chính là hiệu lực chính của bảng hash. Trong tiếng Anh, có một số ký tự được bắt đầu nhiều hơn với các ký tự khác. Ví dụ như bạn sẽ thấy phần “M” của từ điển sẽ dày hơn phần “X”. Sự không công bằng này có nghĩa rằng việc tìm một từ bắt đầu với một ký tự “phổ biến” có thể lâu hơn nhiều so với việc tìm một từ bắt đầu với một ký tự kém phổ biến hơn. Thuật toán Hash cân bằng sự khác nhau này, và giảm thời gian trung bình để tìm kiếm mỗi entry. Nó cũng phân biệt chỉ mục với entry thực tại. Bảng hash gồm có các số được đánh hash cùng với một con trỏ dữ liệu, con trỏ này có thể được phân loại theo bất cứ cách nào cho phép lưu trữ hiệu quả nhất. Sự kết hợp giữa việc đánh chỉ mục hiệu quả và lưu trữ hiệu quả làm cho người dùng có thể thực hiện các thao tác tìm kiếm một cách nhanh chóng thậm chí khi họ tạo một tìm kiếm phức tạp. Xây dựng một tìm kiếm Việc tìm kiếm thông qua một chỉ mục cần người dùng xây dựng một truy vấn và đệ trình nó thông qua search engine. Truy vấn có thể khá đơn giản như một từ chẳng hạn. Việc xây dựng một truy vấn phức tạp hơn cần sử dụng các toán tử Boolean để cho phép bạn lọc và mở rộng dưới dạng tìm kiếm. Các toán tử Boolean thường được sử dụng nhất là:  AND – Tất cả các mục đã được nối bằng toán tử này phải xuất hiện trong trang hoặc các tài liệu. Một số search engine thay thế toán tử này bằng dấu “+”.  OR – Ít nhất một trong các mục đã được nối bằng “OR” phải xuất hiện trong các trang hoặc tài liệu.  NOT – Mục hoặc các mục sau toán tử này không xuất hiện trong trang hoặc tài liệu, một số search engine thay thế bằng dấu “-”.  FOLLOWED BY – Một trong số các mục phải được theo sau trực tiếp bởi mục khác.  NEAR – Một trong các mục phải nằm bên trong một số các từ cụ thể  Dấu ngoặc kép – Các từ giữa các dấu ngoặc kép phải được coi như một cụm từ, và cụm từ đó phải được tìm thấy trong tài liệu hoặc file. Tìm kiếm trong tương lai Các tìm kiếm đã được định nghĩa bởi toán tử Boolean trở nên khá bình thường, engine sẽ tìm kiếm các từ hoặc cụm từ chính xác khi chúng được nhập vào. Điều này có thể phát sinh một vấn đề khi các từ được nhập có đa nghĩa. Nếu bạn chỉ quan tâm đến một trong các nghĩa đó thì có thể không muốn thấy xuất hiện các trang tiêu biểu cho tất cả các nghĩa của nó. Tuy bạn có thể tạo một tìm kiếm bằng cách loại trừ ra các nghĩa không mong muốn nhưng nếu cỗ máy tìm kiếm giúp được bạn việc này thì tốt biết bao. Một trong những lĩnh vực nghiên cứu tìm kiếm là tìm kiếm dựa trên khái niệm. Một số nghiên cứu này liên quan đến việc sử dụng phân tích thống kê về các trang chứa từ hoặc cụm từ mà bạn tìm kiếm, để tìm ra các trang khác có thể bạn quan tâm. Rõ ràng các thông tin được lưu trong mỗi trang thực sự rất quan trọng cho tìm kiếm dựa trên khái niệm, và xa hơn nữa là việc xử lý được yêu cầu cho mỗi tìm kiếm. Nhiều nhóm nghiên cứu đã và đang làm việc hết mình để cải thiện cả kết quả và hiệu suất của các cỗ máy tìm kiếm này. Một số nhóm khác đã chuyển sang một lĩnh vực nghiên cứu khác như truy vấn ngôn ngữ tự nhiên. Ý tưởng ẩn đằng sau nghiên cứu truy vấn ngôn ngữ tự nhiện là bạn có thể đánh vào đó một câu hỏi giống như cách bạn hỏi đối với người ngồi bên cạnh bạn – khong cần đến các toán tử Boolean hoặc các cấu trúc truy vấn phức tạp. Site truy vấn ngôn ngữ tự nhiên nhất hiện nay là AskJeeves.com, nó có khả năng phân tích cú pháp truy vấn về các từ khóa để áp dụng cho chỉ mục của các site mà nó đã xây dựng. Tuy nhiên site này chỉ làm việc với các truy vấn đơn giản vì việc đặt khái niệm cho một truy vấn khá phức tạp. duyanhphamkiller@gmail.com Page 9
  10. Tài liệu SEO căn bản Phạm Duy Anh 1.3 SEO là gì? SEO là chữ viết tắt của Search Engine Optimization (tối ưu hóa công cụ tìm kiếm). SEO là một tập hợp các phương pháp nhằm nâng cao thứ hạng của một website trong các trang kết quả của các công cụ tìm kiếm và có thể được coi là một tiểu lĩnh vực của tiếp thị qua công cụ tìm kiếm. Thuật ngữ SEO cũng có thể được dùng để chỉ những người làm công việc tối ưu hóa công cụ tìm kiếm, là những nhà tư vấn đưa ra những dự án tối ưu hóa cho các website của khách hàng. Các công cụ tìm kiếm hiển thị một số dạng danh sách trong trang kết quả tìm kiếm (SERP) bao gồm danh sách trả tiền, danh sách quảng cáo, dánh sách trả tiền theo click và danh sách tìm kiếm miễn phí. Mục tiêu của SEO chủ yếu hướng tới việc nâng cao thứ hạng của danh sách tìm kiềm miễn phí theo một số từ khóa nhằm tăng lượng và chất của khách viếng thăm đến trang. SEO đôi khi là một dịch vụ độc lập hay là một phần của dự án tiếp thị và có thể rất hiệu quả ở giai đoạn phát triển ban đầu và giai đoạn thiết kế website. Hiện nay, nhận thức của người quản trị website tại Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung nhận biết việc tối ưu hóa website để các máy tìm kiếm trỏ tới rất ít. Người sử dụng không ý thức được tầm quan trọng của việc tối ưu hóa website, hoặc làm các phương thức để các máy tìm kiếm trỏ đến. Hiện trên mạng Internet có 3 công cụ tìm kiếm hữu hiệu nhất và phổ biến nhất:  Google.com  Yahoo.com  Live.com (MSN.com) SEO có thể coi như là một kỹ thuật, một bí quyết thực sự đối với mỗi người quản trị, xây dựng website hay đơn thuần là người làm trong lĩnh vực truyền thông. 1.4 Kết quả tự nhiên và kết quả được tài trợ (Google SEO và Google Adwords) duyanhphamkiller@gmail.com Page 10
  11. Tài liệu SEO căn bản Phạm Duy Anh TỐI ƯU HÓA WEBSITE (SEO): NHỮNG ƯU ĐIỂM "TỰ NHIÊN" Càng "tự nhiên" càng thu hút nhiều click Google Adwords dù sao cũng là quảng cáo, trong khi đó kết quả tự nhiên là những kết quả không phải quảng cáo. Do vậy không có gì ngạc nhiên khi tỷ lệ khách hàng lựa chọn những kết quả "tự nhiên" cao hơn rất nhiều lần so với chọn Quảng cáo Google Adwords. Dưới đây là một số thống kê giúp bạn có thể định hình vai tròcủa SEO:  86% người tìm kiếm chọn các kết quả tự nhiên hơn là kết quả quảng cáo.  70% đối tượng tìm kiếm ngay lập tức nhìn vào kết quả tự nhiên (nghiên cứu về hoạt động của mắt khi tìm kiếm).  Theo một khảo sát khác: có 78% người được hỏi thấy thông tin từ quảng cáo Adwords hữu ích chỉ chiếm 40%. Mức độ tin tưởng Kết quả tự nhiên luôn mang lại sự tin tưởng cao hơn quảng cáo, đây là yếu tố vô cùng quan trọng khi các nhà quảng cáo muốn hướng tới đối tượng khách hàng và tính hiệu quả. Cụ thể qua các thông tin khảo sát có khoảng 14% khách hàng tin tưởng vào Quảng cáo Adwords, nhưng có tới 29% cảm thấy khó chịu với hình thức quảng cáo tài trợ này. Đây là những con số buộc các nhà quảng cáo phải nghĩ tới các phương án đưa ra các thông điệp quảng cáo hấp dẫn hơn tới khách hàng. Giá trị của khách hàng 10 kết quả đầu tiên của Google đem lại cho bạn khách hàng mà bạn không phải trả phí cho mỗi lần họ ghé thăm website bạn. Bên cạnh đó, các khách hàng này "có giá trị" hơn so với những khách hàng đến từ Pay per click, cụ thể có khoảng 17% khách hàng thao tác nhiều hơn (chuyển trang, đọc bài...) so với quảng cáo tài trợ và tỷ lệ Conversion từ SEO thường ở mức cao hơn so với Adwords. Khách hàng dễ dàng phân biệt đâu là quảng cáo Quảng cáo và không quảng cáo tạo những ấn tượng khác nhau cho người dùng trước khi click vào đường link dẫn tới website. Không khó để có thể phân biệt được quảng cáo Google Adwords và có tới 54% người sử dụng dễ dàng nhận biết yếu tố này. Đây cũng là thông số rất quan trọng giúp các nhà hoạch định quảng cáo có phương án tối ưu trong việc chiếm các vị trí quảng cáo và sáng tạo thông điệp cho riêng mình. Giá click sẽ bị đẩy lên cao Với chính sách đấu giá từ khóa của Google Adwords, một từ khóa hot sẽ nhanh chóng bị đẩy lên một mức giá cao hơn khả năng của khách hàng và nếu muốn duy trì khả năng tiếp cận khách hàng thì không có cách nào khác là phải tăng giá. Ngược lại, SEO là mức phí duy trì hợp lý và ít biến đổi, đây là yếu tố quan trọng giúp khả năng quản lý ngân sách của Marketer được dễ dàng hơn. Kết quả bền vững SEO đó là tối ưu hóa website, không chỉ là nội dung, cấu trúc, kỹ thuật liên kết mà còn cả việc thu hút truy cập. Một khi bạn đã đạt thành công ở một thứ hạng cao, khả năng thay đổi thứ hạng đó sẽ chậm duyanhphamkiller@gmail.com Page 11
  12. Tài liệu SEO căn bản Phạm Duy Anh hơn nhiều so với tốc độ biến mất của Adwords. Đó chính là cơ sở đầu tư lâu dài nếu thật sự SEO mang lại những nguồn lợi to lớn đối với từ khóa bạn đã chọn. Yếu tốphù hợp 72,3% người dùng Google đánh giá cao kết quả tìm kiếm tự nhiên so với 27,3% chọn Quảng cáo Adwords, với Yahoo tỷ lệ này là 60,8% - 39,2% cũng đủ cho thấy vai trò quan trọng của SEO tác động như thế nào. QUẢNG CÁO GOOGLE ADWORDS: QUẢNG CÁO THẬT LINH HOẠT VÀ ĐƠN GIẢN Không có phương thức nào có thể đưa thông điệp quảng cáo tiếp cận khách hàng nhanh bằng Adwords và cũng khó tìm ra được những mô hình quản trị nào đơn giản và hiệu quả đến vậy. Quảng cáo Google Adwords có những ưu điểm to lớn mà không một phương án marketing nào khác có thể đem tới hiệu quả nhanh và cụ thể như nó. Kết quả tìm kiếm Nếu một chiến dịch SEO bắt đầu được đầu tư cho đến khi bạn thu được kết quả thì khoảng thời gian 3-5 tháng không hề ngắn. "Thời gian là vàng" và nếu thực hiện chiến lược SEO bạn phải chấp nhận hi sinh thời gian của bạn. Ngược lại, Adwords nhanh chóng đưa quảng cáo hiển thị chỉ sau 10 phút lên chương trình. Nếu một chiến dịch khuyến mãi chỉ thực hiện trong vòng 1 tuần hoặc 1 tháng thì Adwords luôn là sự lựa chọn tuyệt vời nhất. Ngân sách Ngân sách nhỏ nhưng vẫn có hiệu quả, đó là ưu điểm không thể chối cãi của Adwords. Với 100 USD để thực hiện 1 chiến dịch SEO tổng thể là điều không thể nhưng ngược lại với Adwords, đó là con số đủ để thực hiện 1 chiến dịch quảng cáo Adwords với một vài từ khóa quan trọng. Tối ưu hóa từ khóa, tập trung vào các cụm từ có liên quan trực tiếp tới nhu cầu của khách hàng là cơ sở để bảo đảm từng đồng đôla đặt cược vào Adwords mang lại hiệu quả tối đa. Awords có thể tiêu tốn của doanh nghiệp hàng nghìn đôla, nhưng nó cũng không từ chối mức phí 100 USD hàng tháng mà bạn trả vào tài khoản. Dễ dàng kiểm soát Adwords với phương thức quản lý linh hoạt và đơn giản, dễ dàng giúp khách hàng có thể kiểm soát quy trình và chiến dịch quảng cáo hơn so với SEO. Một chiến dịch SEO đòi hỏi cần nhiều kỹ thuật và phương duyanhphamkiller@gmail.com Page 12
  13. Tài liệu SEO căn bản Phạm Duy Anh án tổ chức, xây dựng nội dung website trong khi đó quảng cáo Google Adwords không quan tâm tới yếu tố này. Những nguyên lý của quảng cáo tài trợ cũng khá đơn giản trên khía cạnh bạn chấp nhận trả một mức giá hợp lý cho quảng cáo của bạn. Hợp đồng không quá phức tạp Nếu những ràng buộc về mặt hợp đồng với đối tác SEO gồm cả những điều khoản bảo mật thông tin và nguy cơ penalty thì Adwords không quá nặng nề về khoản này. Chỉ cần bạn nạp tiền vào tài khoản là quảng cáo của bạn nhanh chóng xuất hiện, ngược lại nếu không có tiền để chạy quảng cáo, bạn sẽ nhanh chóng biến mất cho đến khi tiếp tục có ngân sách quảng cáo. Có thể tối ưu quảng cáo Google Adwords để giảm chi phí Không chỉ có SEO mới là tối ưu hóa website mà khi tham gia Google Adwords bạn hoàn toàn có thể tự tối ưu quảng cáo, nâng cao tham số chất lượng (Quality Score). Vậy nếu bạn có khả năng, hãy kết hợp nhuần nhuyễn kiến thức SEO và quảng cáo Adwords, bạn hoàn toàn có thể làm chủ các chiến dịch quảng cáo của mình. KẾT LUẬN Với những yếu tố đã so sánh, khó có thể nói rằng phương thức SEO hay Adwords tốt hơn. Với mỗi chiến lược đầu tư Marketing, doanh nghiệp sẽ có phương án phù hợp nhất hoặc thông qua những chuyên gia tư vấn quảng cáo tìm kiếm để tối ưu hóa chi phí. Vấn đề quan trọng và cốt lõi nhất của mỗi chiến dịch chính là hiệu quả kinh doanh của bạn, vậy hãy cùng phân tích kỹ lưỡng ưu nhược điểm, ngân sách và năng lực của mình để lựa chọn phương thức phù hợp nhất. 1.5 Mục đích của các Search Engine Optimization SEO hay tối ưu hóa Website cho máy tìm kiếm nằm trong chiến dịch quảng bá Website là từ viết tắt của "Search Engine Optimization" hoặc "Search Engine Optimizers". Mục đích của SEO là nhằm cải thiện lượng truy cập về cả chất lẫn lượng cho Website, trực tiếp đến từ trang kết quả của các máy tìm kiếm (Google, Yahoo, Microsoft) với một số từ khóa nhất định. 1.6 SEO là nghệ thuật hay khoa học ? Khi nhắc đến SEO (search engine optimization) là tối ưu hóa công cụ tìm kiếm, đạt ranking cao trên SERPs (seach engine result pages) hay nói cách khác là quảng bá website. Mà từ website thường khiến con người ta liên tưởng đến 1 bộ mộn trong chuyên ngành lập trình khô cứng của CNTT. Những người ảm hiểu hơn 1 chút thì lại luôn nghĩ tới tối ưu hóa, tới xây dựng liên kết, tới từ khóa, tới google... Nhưng mấy ai trong hầu hết những người đang và sẻ đọc bài viết này hiểu rằng SEO thật sự là 1 nghệ thuật, và để đạt đến đỉnh cao nghệ thuật đó con người cần 1 sự đam mê và 1 sự nỗ lực hết mình. Phân tích, nắm bắt thời điểm và đưa ra kết luật: Kết luận 2 từ tưởng như bình thường nhưng chắc rằng để tìm ra nó bạn cần phải ít nhiều động não. Kết luận là kết quả của cả 1 quá trình phân tích, tiên đoán, suy luận để có thể năm bắt được thời điểm để duyanhphamkiller@gmail.com Page 13
  14. Tài liệu SEO căn bản Phạm Duy Anh xây dựng 1 kế hoạch hành động chi tiết. Dựa trên hàng loạt những hành động kéo dài, một kết quả sẻ được tạo nên để góp phần vào việc sử lý tổng thể. SEO là phân tích, là năm bắt thời điểm và sự thành công hay thất bại của nó dựa trên kết luận cuối cùng của bạn. Search engine là cả một bộ máy sàn lọc khổng lồ, bạn sẻ không bao giờ biết trước cái gì sẻ được thu thập từ bộ máy này cho đến sau khi nó index sản phẩm đó. Vì vậy những phân tích dựa trên những số liệu về thời gian, đối thủ, keyword... sẻ đưa đến cho bạn ít nhất là 1 sự hình dung về tương lai của dự án. Tham khảo: Nhưng điều cần biết trước khi đâu từ makerting vào SEO Luôn chú ý theo dỏi và đề phòng: SEO không phải là của riêng bạn, nó ko phải là 1 sản phẩm trí tuệ của riêng bất kì ai, mà nó là những kinh nghiệm, những thủ thuật được xây dựng dựa trên sự am hiểu và tìm tòi của mỗi người. Đối thủ của bạn luôn không ngừng phát triển và sẳn sàng vượt qua bất kì lúc nào. Sự chú ý phân tích, theo dỏi là hoàn toàn cần thiết, phải luôn biết xây dựng cho mình những chiến thuật cố gắng hướng chiến thuật của bạn đi đúng hướng. Chiến thuật tốt được xây dựng thông qua sự phân tích về các điểm mạnh, điểm yếu về sản phẩm mà website của bạn cung cấp. Phải biết tối ưu hóa từng trang, từng chuyên mục để tạo ra 1 sức mạng cho tổng thể trang web. Một kết hoạch làm SEO tốt là không bao giờ thừa. Cần có 1 tầm nhìn tốt: Một phân tích sâu thông qua cách sử dụng các phần mềm hỗ trợ để có được những điều cần làm để điều chỉnh website của bạn sử dụng tốt, nhưng lại thiếu đi tầm nhìn về việc sử dụng của người đọc hay nói cách khác là khách hàng. Cũng giống như việc bạn dùng xe để chuyên chở 1 khối lượng lớn hàng hoá mà không để ý đến người đi đường bên dưới. Mọi sự nóng vội đều dẫn đến hiệu quả xấu, nó có thể làm mất đi của bạn rất nhiều thứ quan trọng hơn. Vấn đề là phải có 1 tầm nhìn đủ sức gây ảnh hưởng tốt cho công việc của bạn trong tương lại. Làm SEO cần phải đi 1 chặn đường dài, từ một số cách điều chỉnh các thẻ meta và tìm kiếm hàng trăm liên kết để có thể rank cao ở 1 keyword nào đó trên search engine. Và nếu bạn muốn rank cao trong 1 loạt từ khóa về các sản phẩm, bạn cần 1 tầm nhìn tốt để những gì bạn đã và đang xây dựng sẻ hỗ trợ cho những dự định trong tương lai. Dịch vụ của bạn đã hoàn hảo chưa ? Đa phần những khách hàng của SEO Việt Nam đều đặt 1 câu hỏi tương tự là liên quan đến việc liệu công việc SEO có đảm bảo 1 tương lai lâu dài hay không? Điều này minh nghĩ cũng khá nhiều webmaster quan tâm đến. Thật ra nó cũng tương tự như việc bạn trồng cây mà thôi. Việc đầu tư chắm sóc, phân bón, tưới tắm từ lúc còn trong mần sẻ xây dựng cho hạt giống 1 tương lai vững chắc với 1 bộ rễ khỏe mạng và sự chăm sóc thường xuyên. Đối thủ như thế nào ? Cạnh tranh luôn là yếu tố tạo nên sức sống của thị trường, bạn đừng nghĩ việc cạnh tranh chỉ phụ thuộc vào website của bạn VS website đối thủ. Mà trên thực tế việc cạnh tranh ở đây chính là việc bạn vs với chính bạn với thuật toán của công cụ tìm kiếm là vị quan tòa thầm lặng. duyanhphamkiller@gmail.com Page 14
  15. Tài liệu SEO căn bản Phạm Duy Anh Sự cạnh tranh này được chính bạn thực hiện với việc tinh chỉnh về các meta tag title, description , hiểu chỉnh server, tốc độ load web và kể cả trọng lượng page của bạn (đơn vị kb). Việc hiểu chỉnh sao cho theo kịp với sự thay đổi của các thuật toán là 1 việc không hề đơn giản, bạn sẻ phải đầu tư vào cuộc chơi này khá nhiều thời gian và công sức. Sự kiên trì và nỗ lực: Hầu hết các từ khóa cạnh tranh đều cấn đến thời gian vài tháng cho đến vài năm để có thể xem xét kết quả, nhưng bạn phải luôn chắc chắn 1 điều rằng những dự tính của bạn sẻ không bao giờ theo đúng 100%, nhưng keyword có thể chỉ ranking được no.2 thay vì no.1, traffic có thể chỉ bằng 50% dự kiến. Vì vậy việc cần làm từ khi mới bắt đầu là phải tố chức 1 kế hoạch quản lý hàng loạt từ khóa, dựa trên 1 cơ sở các cụm tự liên quan bạn có thể mix được. Việc này đòi hỏi bạn phải động nào và suy tính đến những trường hợp có thể xảy ra và tiên liệu trước cho nó. Việc làm SEO cũng giống như việc bạn chơi cờ, mọi cách dàn binh bố trận, mọi chiến thuật, mọi sự hy sinh hay thay đổi trong nước đi đều hướng tới 1 chiến thắng sau cùng. Việc xây dựng phải được tiến hành 1 cách bài bản theo những kế hoạch đã đựoc dựng sẵn, những khoảng đầu tư về thời gian và công sức phải có 1 hiệu quả nhất định trong sự phát triển của tông thể. Một cái nhìn bao quát những xâu xa sẻ giúp tiếp kiệm phần lớn công sức và thời gian. II. CÁC SEARCH ENGINE XẾP HẠNG CÁC TRANG WEB NHƯ THẾ NÀO? Khi tìm kiếm bất cứ thứ gì với các cỗ máy tìm kiếm ưu thích của các bạn, thì gần như ngay lập tức, các cỗ máy tìm kiếm sẽ tìm trong cơ sở dữ liệu hàng triệu trang của nó lấy một hay nhiều kết quả phù hợp nhất cho bạn. Những kết quả phù hợp hơn sẽ được liệt kê trên cùng. Tất nhiên, những cỗ máy tìm kiếm không luôn luôn đúng. Những trang không liên quan làm nó bỏ qua, và đôi khi nó có thể đưa nhiều hơn những gì bạn cần. Nhưng, đối với những cỗ máy tìm kiếm lớn, kết quả thật đáng kinh ngạc. Brian Pinkerton - người sáng lập webCrawler nói: "khi bạn vào một thư viện, bạn hỏi người thủ thư: 'travel'? Người thủ thư sẽ nhìn bạn chằm chằm và đưa ra vài gợi ý để bạn có thể miêu tả nhiều hơn, rõ nghĩa hơn những gì bạn cần tìm liên quan đến từ khóa 'travel'. Đối với các search engine thì không phải như vậy. Bạn chỉ có thể tìm được những thông tin liên quan đến từ khóa bạn nhập vào. Nó ít khi đưa ra cho bạn một gợi ý tốt hơn (ngoại trừ từ bạn đưa vào bị sai chính tả)." Vậy, làm sao để những cỗ máy tìm kiếm có thể tìm kiếm, lục lọi trong đống hồ sơ hàng trăm triệu trang của chúng để tìm ra những kết quả liên quan cho bạn? Câu trả lời ở đây là chúng có những quy tắc nhất định, được biết đến như những giải thuật đặc biệt. Mỗi giải thuật được thể hiện chính xác như thế nào thì không ai được biết, vì đây là bí mật thương mại, nhưng nhìn chung, chúng có những điểm cơ bản sau đây: Vị trí, vị trí, vị trí...và tần số Một trong số những quy tắc chính trong giải thuật xếp hạng bao gồm sự định vị (vị trí) và tần số xuất hiện của những từ khóa trên một trang Web. Gọi ngắn gọn, nó là phương pháp định vị (vị trí)/ tần số. Lấy lại ví dụ trước: Khi bạn hỏi một thủ thư về "travel", rõ ràng anh ta sẽ đi tìm đến những cuốn sách có tiêu đề liên quan đến Du lịch (travel). Các cỗ máy tìm kiếm cũng làm việc như vậy. Những trang với những thuật ngữ tìm kiếm xuất hiện trong tiêu đề HTML thường là những nội dung liên quan nhất của đề tài. Những cỗ máy tìm kiếm cũng kiểm tra xem phải chăng những từ khóa cần tìm kiếm xuất hiện duyanhphamkiller@gmail.com Page 15
  16. Tài liệu SEO căn bản Phạm Duy Anh gần đỉnh của một trang web, như trong hàng tít hay trong câu đầu tiên văn bản. Chúng giả thiết rằng bất kỳ trang nào liên quan đối với đề tài sẽ đề cập những từ đó ngay từ đầu tiên. Tần số là nhân tố chính khác trong những cỗ máy tìm kiếm xác định mối quan hệ như thế nào. Các cỗ máy tìm kiếm sẽ phân tích tần số xuất hiện của một từ khóa trong tòan bộ trang web. Một từ xuất hiện lặp lại nhiều lần thường trên một trang được coi là liên quan hơn so với các trang khác. Gia vị trong công thức Bây giờ sẽ là thời gian phân loại phương pháp định vị (vị trí)/ tần số được mô tả ở trên. Tất cả những cỗ máy tìm kiếm chính cho phép nó tới độ nào đó, giống như những người nấu bếp có thể đi theo sau một công thức tiêu chuẩn. Trừ phi những người nấu bếp thích thêm những thành phần bí mật của mình. Với hình thức giống như vậy, những cỗ máy tìm kiếm thêm đồ gia vị vào phương pháp định vị (vị trí)/ tần số. Không có một công thức nào là mẫu số chung. Chính vì vậy, mỗi cỗ máy tìm kiếm sẽ cho ra kết quả khác nhau với cùng một từ khóa được tìm kiếm. Đầu tiên, một số cỗ máy tìm kiếm lập chỉ mục nhiều trang web hơn so với các cỗ máy khác. Một số cỗ máy tìm kiếm lại thường index một số trang web nào đó thường xuyên hơn. Kết quả là không có cỗ máy tìm kiếm nào có cùng kết quả về danh sách hồ sơ chúng tập hợp được. Đó là điều tự nhiên khi chúng ta thử so sánh kết quả. Những cỗ máy tìm kiếm có thể cũng phạt những trang hay loại trừ họ từ danh bạ của họ, nếu họ phát hiện ra các trang dạng " Spamming." Một ví dụ là một từ khóa nào đó được lặp đi lặp lại hàng trăm lần trên một trang web với mục đích nâng cao tần số để được xếp hạng cao hơn. Các search engine sử dụng các phương pháp theo quy định chung (bao gồm cả những than phiền hay sự tố cáo của người dùng internet) để xem xét, đánh giá một trang web xem nó có vi phạm quy định hay không. Những nhân tố bên ngoài (Off the page factors) Các search engine hiện nay đã có nhiều kinh nghiệm đối với một số webmaster có kiến thức siêu hạng có thể áp dụng những công thức làm đảo lộn kết quả để trang web của họ được xếp hạng cao hơn. Bởi vậy, hầu hết các Search engine chính hiện giờ đều lấy nhân tố "Off Page" làm tiêu chuẩn để đánh giá xếp hạng một trang web. Những nhân tố bên ngoài (Off Page) là những nhân tố không dễ bị tác động bởi các webmaster. Đứng đầu trong số này là sự phân tích những mối liên kết. Bằng việc phân tích những trang liên kết tới nhau như thế nào, một cỗ máy tìm kiếm có thể xác định một trang là có vị thế gì và liệu trang kia có "quan trọng" và xứng đáng được xếp hạng cao hay không. Ngoài ra, các webmaster kinh nghiệm còn sử dụng các mối liên kết giả tạo nhằm đẩy cao thứ hạng website của mình. Một nhân tố bên ngoài khác có tác động lớn là việc đếm số lần truy cập vào trang web. Nói ngắn gọn, các search engine theo dõi xem trang nào được tìm kiếm nhiều hơn với một từ khóa nào đó. Một trang hôm qua đang xếp hạng thấp, nhưng có nhiều người tìm kiếm truy cập vào thì sẽ được nâng cao trong hiện tại. Còn những trang ở top trên, nhưng hiếm khi được ai đó truy cập sẽ bị mất dần ngôi vị. Đấy chính là lý do vì sao hầu hết các trang báo lớn, với số người truy cập cao luôn có vị trí cao trong các cỗ máy tìm kiếm. duyanhphamkiller@gmail.com Page 16
  17. Tài liệu SEO căn bản Phạm Duy Anh III QUY TRÌNH THỰC HIỆN 1 CHIẾN DỊCH SEO SEO cũng giống như làm PR, cần có phương án, kế hoạch khoa học, cụ thể. Làm seo không đúng cách sẽ không mang lại hiệu quả, mà còn phản tác dụng. GLINK triển khai seo cho khách hàng theo quy trình sau: Bước 1: Khảo sát thông tin khách hàng  Lấy thông tin về doanh nghiệp khách hàng  Xác định lĩnh vực hoạt động, mức độ cạnh tranh  Lên danh sách các đối thủ cạnh tranh, xác định hình thức quảng bá của họ  Kết thúc bước này, chúng ta sẽ có cái nhìn tổng quan về doanh nghiệp, ngành hoạt động, tính cạnh tranh trong ngành, từ đó đưa ra phương án quảng bá phù hợp (không nhất thiết phải là quảng bá qua Internet) Bước 2: Khảo sát website (áp dụng cho doanh nghiệp đã có website)  Domain đang sử dụng là gì? Website sử dụng công nghệ nào? Máy chủ đặt ở đâu? Tốc độ nhanh hay chậm?  Kiểm tra tính tối ưu của website: tốc độ truy cập, cache dữ liệu, băng thông....  Kiểm tra khả năng seo hiện tại: check lại các thẻ meta, title, description, content, footer, xem đã đặt đúng chưa, có hiệu quả hay không?  Kiểm tra tốc độ load trang, số lượng ảnh, file flash... và các dữ liệu nặng khác  Xác định Rank hiện tại: rank Google, Alexa  Xác định vị trí website khi search trên Google với các từ khóa là domain, từ khóa là tên công ty, từ khóa theo lĩnh vực hoạt động  Kiểm tra sitemaps hiện tại của trang, có sitemap hay không, sitemap có hiệu quả không?  Số lượng page đã được Google, Yahoo, Bing index trên trang  Số lượng Backlink (link trên trang khác) tìm thấy trên Google  Kết thúc bước này, có thể biết được khả năng hiện tại của website, từ đó có phương án sửa chữa, tối ưu, nâng cấp website phù hợp cho việc seo. Bước 3: Tối ưu hóa website  Nâng cấp máy chủ, nếu máy chủ không đáp ứng nhu cầu  Sửa lại website, thêm thẻ keyword, description, copyright...  Tạo sitemaps, submit sitemaps lên các search engine  Tạo cache site trên máy chủ: filecache, memcache, apc-cache, x-cache  Cài đặt Gzip tăng tốc website  Tạo các trang refer, các trang refer được đặt trên những server quốc tế, tốc độ cao. Bước 4: Lập các thống kê  Tạo tài khoản thống kê trên Google, Yahoo, Bing, Alexa, Ask và một số search engine khác.  Thống kê kết quả theo ngày, tháng, kỳ Bước 5: Biên tập & Quảng bá  Bước 5-A: cập nhật nội dung duyanhphamkiller@gmail.com Page 17
  18. Tài liệu SEO căn bản Phạm Duy Anh o Tạo chuyên mục Tin tức, cập nhật nội dung thường xuyên cho trang. o Submit các bản tin mới lên các site: Linkhay, Digg, Sigg... o Việc cập nhật nội dung được tiến hành thường xuyên, hàng ngày. Cuối tuần GLink sẽ có báo cáo cho khách hàng về số lượng bài viết mới.  Bước 5-B: Quảng bá website o Tạo account quảng bá trên các mạng: Facebook, MySpace, Yahoo, LinkIn, Twitte, BlogViet o Tạo trang blog riêng trên Yahoo, BlogViet, Opera, Blogger o Cập nhật nội dung, xây dựng mạng lưới kết bạn trên Facebook, MySpace, Yahoo, Twitte, tạo fanclub trên Facebook. o Tạo Account trên các forum (tối thiểu 100 forum), tạo chữ ký chứa backlink vào dòng quảng cáo, chăm sóc các chuyên mục trên những forum này, tối thiểu một ngày sẽ có 30 - 50 bài viết trên các forum. o Submit link website lên các web directories của Việt Nam và nước ngoài, tối thiểu 1000 web directories. o Cập nhật nội dung trên các blog khởi tạo, submit nội dung này lên các trang chia sẻ: Sig, Digg, Linkhay, Tagvn.com o Tạo account trên các trang rao vặt: Rongbay.com, Enbac.vn, Timnhanh.com, Chodientu.com, Vatgia.com... o Tạo gian hàng trên Enbac, Chodientu, Vatgia o Submit từ 10-20 tin rao vặt mới/ngày trên các site raovat.  Bước 5-C: Gửi Email Marketing o Xác định list email tiềm năng cho site: 20.000 - 100.000 email o Viết nội dung mail, tiến hành lên lịch gửi mail o Kiểm tra mail reply, trả lời email, lên danh sách khách hàng tiềm năng từ việc gửi mail Bước 6: Xây dựng hệ thống quản lý khách hàng (tùy chọn)  Hệ thống quản lý khách hàng trực tuyến sẽ thống kê thông tin khách hàng, quản lý thông tin liên hệ, lên kế hoạch làm việc, chuẩn hóa quy trình sales & marketing của doanh nghiệp. Trên đây là các bước công việc chính cần tiến hành khi quảng bá website doanh nghiệp. Tùy từng trường hợp cụ thể, kế hoạch trên có thể được thay đổi để phù hợp hơn. 3.1 Nghiên cứu & xác định từ khóa Xác định từ khoá cần SEO : Có những từ khoá ta tưởng nhiều người tra cứu nhưng thực tế lại rất ít và ngược lại. Việc chi tiền vào những từ khoá đắt tiền là hợp lý nhưng chi phí nhiều vào những từ khoá không hiệu quả sẽ tốn phí của Doanh nghiệp Minh hoạ : Trên ảnh là thống kê của 1 từ khoá hot được search nhiều nhất trên Google.com.vn tháng 11/2008 và những key liên quan. Nhìn thống kê ta biết được người sử dụng Internet search gì nhiều nhất mà áp dụng chính sách quảng bá phù hợp và tiết kiệm tối đa chi phí. Khách hàng của chúng tôi được xuất hiện ở vị trí đầu tiên (Số 1) và đã có gần 100K visitors 1 tháng từ riêng 1 từ khoá này. Hiện nay nhiều khách hàng đã bắt đầu biết đến SEO và Ranking nhưng vẫn làm 1 cách thiếu hiểu biết. Việc áp dụng các tiêu chuẩn chuyên nghiệp cũng như gặp được những đối tác tư vấn am hiểu thì sẽ giúp ích nhiều cho việc quảng bá của mình trên Internet, chính xác là sử dụng một dịch vụ của Digital Marketing một cách am hiểu. duyanhphamkiller@gmail.com Page 18
  19. Tài liệu SEO căn bản Phạm Duy Anh 3.2 Tối ưu hóa trong trang Search Engine thì liên tục hoàn thiện thuật toán để mà có thể cung cấp cho người dùng những kết quả tốt nhất ( những website chất lượng). Một website có chất lượng là site mang đến cho khách viếng thăm những thông tin bổ ích vì thế sau khi đã chọn keyword, công việc tiếp theo của bạn là xây dựng nội dung trang web liên quan đến keyword đó. On-page SEO có nghĩa là tối ưu hóa các mã trên trang web, vì thế bạn cần chú ý những điều sau đây: 1. Title Tag : thẻ tiêu đề Title tag là trong những một nhân tố quan trọng trong việc đạt được thứ hạng cao. Tile tag thì rất cần thiết trong mã HTML, nó tạo ra những từ mà xuất hiện trên thanh tiêu đề của trinh duyệt. Thường thì title tage là yếu tố đầu tiên trong thẻ , tiếp theo là Meta Description và Meta Keywords tags. Một số qui luật chung bạn nên tuân theo khi optimize title tag: - Sử dụng 5-7 từ và tối đa 65 ký tự cho title tag. - Nếu có thể, đừng nên sử dụng những từ được gọi là stop word như "a, and, or.." - Tránh spam: đừng nên lập lại cùng một keyword quá 2 lần. 2. Meta Description tag : Meta Description tag mô tả nội dung website của bạn. Search engine sẽ dùng nội dung này để mô tả ngắn gọn nội dung trang web khi thể hiện kết quả tìm kiếm cho người dùng. Thẻ Meta description nên bao gồm nhiều từ khóa được tổ chức trong 1 câu có ý nghĩa. - Đặt keyword phrase ở đầu description để đạt được thứ hạng cao nhất có thể. - Cố gắng giữ description trong khoảng 255 ký tự. 3. Meta Keyword tag : Meta Keyword tag cho phép bạn cung cấp thêm thông tin cho search engine về nội dung website của bạn. Bạn nên kèm theo 25 từ hay cụm từ ngăn cách bởi dầu phẩy trong mete keyword tag. Dưới đây là ví dụ của thẻ header của một website : Quote: (tells robots to follow links) Thỉnh thoảng sẽ có thêm một vài đoạn mã cần thiết phải đặt trong the header, ví dụ như khi sử dụng JAVA scripts hay CSS (cascade style sheet). Lưu ý là nội dung thẻ header sẽ không được thể hiện trên trình duyệt. 4. Body text : Nội dung trong thẻ body, sẽ hiện lên trong trình duyệt. Đây là phần mà visitor sẽ thấy khi tham quan website của bạn. Có nhiều vấn đề cần xem xét khi đặt duyanhphamkiller@gmail.com Page 19
  20. Tài liệu SEO căn bản Phạm Duy Anh keyword trong nội dung của website. Hầu hết các search engine sẽ chỉ mục (index) tất cả chữ (text) trong mỗi trang web, vì thế việc việc đặt keyword xuyên suốt nội dung trang web thì rất quan trọng. Tuy nhiên, mỗi search engine (SE) sử dụng các thuật tóan khác nhau để xếp hạng webpage. Đưới đây là một số quy định chung mà mội người nên tuân theo: - Đảm bảo trang chủ chính của bạn có đủ keyword. Nó sẽ có cơ hội được index nhiều hơn những trang khác, và nó sẽ chỉ là trang được index bởi 1 số SE. Một vài search engines xếp hạng webpage cao nếu nó có ít nhất 100 từ, vì thế nội dung của bạn nên có tối thiều 100 words. Khi submit website của bạn vào directories thì các Directories đòi hỏi website của bạn phải có nội dung tốt (quality content) , đó trang web của bạn phải có nội dung thật sự chứ không phải chỉ là trang list các keyword. - Các thẻ H1, H2...H6 (heading) thì cũng rất hữu ích trong việc SEO, bạn nên đặt keyword chính trong những thẻ này. Tôi đề nghị dùng 1 keyword chính trong 1 thẻ H1, và mỗi keyword phụ trong 2 thẻ H2. - In đậm và in nghiêng các keyword chính ít nhất 1 lần (khuyến cáo không nên in đậm hoặc nghiêm tất cả keyword). 3.3 Tối ưu hóa ngoài trang Link Exchange (Trao đổi liên kết ) Có một vài điều lưu ý khi trao đổi liên kết mà bạn cần xem xét. Khi trao đổi liên kết bạn nên tìm những website có nội dung tốt, cùng chủ đề hoặc tương tự website của bạn. Để trao đổi liên kết, bạn thực hiện như sau : bạn tìm kiếm những site có cùng chủ đề. Sau đó, bạn email cho các webmaster , hỏi xem họ có vui lòng trao đổi liên kết với mình không. Nếu họ đồng ý thì họ sẽ đặt liên kết đến website của bạn, ngược lại bạn cũng sẽ đặt liên kết đến website của họ. Thực hiện đúng chiến lược xây dựng liên kết sẽ mang lại cho bạn các lợi ích sau: - Gia tăng traffic cho website của bạn. - Tăng hạng trên các search engine. - Cung cấp thêm tài nguyên cho trang web của bạn - Tiết kiệm được tiền quảng cáo. Một số cách khác để người khác trỏ liên kết đến site của bạn: -Cho phép người khác phát hành nội dung, bài viết của bạn trên website của họ, bạn sẽ đặt liên kết đến website của bạn ở cuối nội dung bài viết, những người khác muốn sử dụng nội dung, bài viết của bạn phại ghi rõ nguồn gốc bài viết và do đó họ tự động link đến site của bạn. - Tạo một directory trên site của bạn và cho phép người khác submit site họ vào directory của bạn, đặt quảng cáo của bạn trên đầu trang chủ directory. - Phát hành miễn phí ebook cho visitor. Ebook phải có nội dung liên quan đến website của bạn. Cho phép họ phát hành miễn phí cho visitor của họ nhưng phải đặt liên kết đến website của bạn. duyanhphamkiller@gmail.com Page 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2