intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thu hoạch: Tìm hiểu thực tế giáo dục quận 8 - 2010

Chia sẻ: ĐẶNG MINH NHỰT | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:30

702
lượt xem
122
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài thu hoạch là kết quả của quá trình tìm hiểu, nghiên cứu đặc điểm, tình hình giáo dục, giảng dạy và công tác chủ nhiệm ở trường THPT Lương Văn Can, Quận 8, Tp. Hồ Chí Minh trong một thời gian ngắn ngủi nên không thể tránh khỏi những thiếu sót rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và người đọc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thu hoạch: Tìm hiểu thực tế giáo dục quận 8 - 2010

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP. HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM TRƯỜNG THPT LƯƠNG VĂN CAN KHOA TOÁN – TIN  GVHD: Thầy Nguyễn Văn Tâm Lớp chủ nhiệm : 10A9 SVTT: Đặng Minh Nhựt Thành phố Hồ Chí Minh-2010
  2. Thu hoạch tìm hiểu thực tế giáo duc GVHD: Nguyễn Văn Tâm Trang 1.PHƯƠNG PHÁP TÌM HIỂU:........................................................................ 4 2.KẾT QUẢ TÌM HIỂU:................................................................................... 5 2.1.Tình hình giáo dục tại Quận 8:.....................................................................5 2.2.Tình hình, đặc điểm nhà trường: ..................................................................6 2.3.Cơ cấu tổ chức trường học: ........................................................................ 10 2.4.Chức năng và nhiệm vụ của giáo viên phổ thông: ...................................... 15 2.5.Các loại hồ sơ học sinh .............................................................................. 16 2.6.Cách đánh giá, xếp loại hạng kiểm và ghi học bạ của học sinh: ................. 16 2.7.Cách đánh giá và cho điểm, cách thức phân loại học lực của học sinh: ...... 18 2.8.Các hoạt động giáo dục trong nhà trường:.................................................. 22 3.NHỮNG BÀI HỌC SƯ PHẠM:................................................................... 23 3.1.Bài học kinh nghiêm trong công tác giảng dạy bộ môn Toán ..................... 23 3.2.Bài học kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm.......................................... 25 SVTH: Đặng Minh Nhựt Trang 2
  3. Thu hoạch tìm hiểu thực tế giáo duc GVHD: Nguyễn Văn Tâm Bài thu hoạch là kết quả của quá trình tìm hiểu, nghiên cứu đặc điểm, tình hình giáo dục, giảng dạy và công tác chủ nhiệm ở trường THPT Lương Văn Can, Quận 8, Tp. Hồ Chí Minh trong một thời gian ngắn ngủi nên không thể tránh khỏi những thiếu sót rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và người đọc. Em xin chân thành cảm ơn:  Thầy Nguyễn Văn Tâm đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập làm công tác chủ nhiệm cũng như quá trình giảng dạy bộ môn Toán.  Thầy Nguyễn Phát Tài–hiệu trưởng nhà trường, Cô Trương Thị Thanh Thủy– hiệu phó và quý thầy cô, cán bộ công nhận viên các phòng ban của trường THPT Lương Văn Can đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành bài thu hoạch này. Tp. HCM, ngày 13 tháng 03 năm 2010 Sinh viên thực tập Đặng Minh Nhựt SVTH: Đặng Minh Nhựt Trang 3
  4. Thu hoạch tìm hiểu thực tế giáo duc GVHD: Nguyễn Văn Tâm  Họ và tên sinh viên thực tập: Đặng Minh Nhựt Khoa: Toán – Tin. Trường thực tập: THPT Lương Văn Can Lớp chủ nhiệm: 10A9. Họ và tên giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Văn Tâm. 1.1. Mục đích tìm hiểu:  Tìm hiểu tình hình giáo dục quận 8.  Tìm hiểu tình hình thực tế giáo dục của trường THPT Lương Văn Can.  Tìm hiểu về chức năng, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm, cách đánh giá, cho điểm và cách phân loại học lực và hạng kiểm của học sinh. 1.2. Phương pháp tìm hiểu:  Nghe thầy hiệu trưởng báo cáo về quá trình hình thành và phát triển của trường trung học phổ thông Lương Văn Can từ khi thành lập cho đến nay.  Nghiên cứu một hồ sơ học sinh như: sổ gọi tên, ghi điểm lớp học, sơ yếu lí lịch của học sinh.  Nghe báo cáo về tình hình giáo dục của quận và của trường.  Điều tra thực tế giáo dục thông qua việc tiếp xúc, phỏng vấn với các thầy cô công nhân viên thuộc tất cả các ban ngành của trường, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của thầy Nguyễn Văn Tâm_giáo viên hướng dẫn thực tập giáo dục cũng như các thầy cô sau:  Thầy Nguyễn Phát Tài (Hiệu trưởng-Bí Thư Chi Bộ nhà trường).  Cô Trương Thị Thanh Thủy (Phó Hiệu Trưởng nhà trường).  Tìm kiếm thông tin thông qua các trang web của Sở Giáo dục và đào tạo thành phố Hồ Chí Minh, phòng giáo dục quận 8, trường THPT Lương Văn Can. SVTH: Đặng Minh Nhựt Trang 4
  5. Thu hoạch tìm hiểu thực tế giáo duc GVHD: Nguyễn Văn Tâm 2. KẾT QUẢ TÌM HIỂU: 2.1. Tình hình giáo dục tại Quận 8: 2.1.1. Đôi nét về quận 8: - Trước đây quận 8 là một quận ven thành phố Hồ Chí Minh, có nhiều kênh rạch, đời sống nhân dân lao động còn nhiều khó khăn, chủ yếu là tầng lớp lao động bình dân làm những nghề liên quan nhiều đến ghe thuyền. - Hiện nay quận 8 đã ổn định và phát triển về nhiều mặt: Kinh Tế, Chính Trị, Xã Hội, Giáo Dục đã được xem là quận nội thị đáng trong giai đoạn phát triển và là một trong 19 quận nội thành của Thành phố Hồ Chí Minh, nằm ở vị trí Tây Nam thành phố. 2.1.2. Tình hình giáo dục ở quận 8 trước khi trường THPT Lương Văn Can được thành lập: - Quận 8 là nơi có nhiều trường trung học lớn và lâu đời của thành phố như trường trung học Xóm Củi. Theo thống kê, mỗi năm ở quận 8 có gần 3000 học sinh học hết cấp tiểu học, nhưng hầu hết đều bỏ học, vì không thể chen chân vào trường trung học công lập ở bên kia cầu Chà Và hay cầu Chữ Y. Tình trạng thất học ở lứa tuổi thiếu niên đã khiến các em nhỏ phải vào làm việc vất vả trong các cơ sở sản xuất với đồng lương ít ỏ, đồng thời cũng dễ dàng đưa đẩy phần lớn các em đến các tệ nạn xã hội. - Trước tình hình đó, trong lúc vẫn xúc tiến các công tác cải tiến dân sinh và chỉnh trang tái thiết gia cư, mối bận tâm lớn nhất của chương trình phát triển quận 8 là giáo dục: khi qui hoạch các khu chỉnh trang tái thiết, bao giờ cũng dành một mặt bằng tốt nhất cho nhà trường. Đặc biệt cần cấp bách thành lập ngay trường trung học công lập tại quận 8 để giải quyết tình trạng mù chữ. Vì vậy năm 1966 Trường trung học Cộng Đồng Đô Thị Quận 8 được thành lập. Đến năm 1974 đổi tên thành trường THPT Lương Văn Can. 2.1.3. Tình hình giáo dục ở quận 8 từ khi trường THPH Lương Văn Can thành lập đến nay: - Đối tượng phụ huynh và đối tượng học sinh : + Quận 8 là khu vực vùng ven của thành phố Hồ Chí Minh, tập trung nhiều thành phần là người dân lao động phổ thông. Trong tiến trình đô thị hóa, tình hình phát triển dân số rất nhanh do tỷ lệ tăng tự nhiên và do có SVTH: Đặng Minh Nhựt Trang 5
  6. Thu hoạch tìm hiểu thực tế giáo duc GVHD: Nguyễn Văn Tâm nhiều dân nhập cư với đa số thành phần là dân lao động nghèo. Vì vậy sự quan tâm đối với con em của một số phụ huynh còn rất ít. + Trong buổi đầu thành lập, học sinh đến trường chủ yếu là con em của những gia đình ở quận 8. Những năm gần đây, việc đầu tư xây dựng trường lớp và cơ sở vật chất đã kéo theo sự phát triển của giáo dục. Mở thêm nhiều lớp học, thu nhận nhiều học sinh không chỉ ở quận 8 mà còn ở quận 5. - Sự phát triển của giáo dục tại quận 8: + Trong tiến trình đô thị hóa, bên cạnh sự phát triển của kinh tế thì giáo dục cũng có sự phát triển rất lớn về cơ sở vật chất ( mở thêm nhiều lớp học, trường học), về số lượng học sinh ( không chỉ có hs ở quận 8 mà còn có học sinh ở quận 5,quận 3),đội ngũ giáo viên có năng lực và nhiều kinh nghiệm, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở quận 8. + Quận có 17 trường mần non, 20 trường tiểu học, 12 trường trung học cơ sở và 4 trường THPT: THPH Lương Văn Can, THPT Tạ Quang Bửu, THPT Ngô Gia Tự, THPT năng khiếu thể dục thể thao Nguyễn Thị Định. Trong đó có 1 trường mầm non tư thục và một trường mầm non tư thục đạt chuẩn Quốc gia. Tất cả đều được quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất cũng như đội ngũ giáo viên nhiều năng lực và trách nhiệm. + Hiện nay quận 8 đã hoàn thành phổ cập tiểu học và đang từng bước tiến hành phổ cập giáo dục THCS và THPT. - Xã hội hóa giáo dục: + Huy động được nhiều nguồn lực và sự quan tâm của tất cả các ban ngành( mặt trận tổ quốc, hội chữ thập đỏ, hội khuyến học, hội ái hữu của cựu học sinh, hội phụ huynh học sinh…,). hàng năm trao rất nhiều suất học bổng (mỗi suất trị giá từ 500.000đ đến 800.000đ) cho học sinh nghèo hiếu học, hạn chế tình trạng lưu ban, bỏ học vì học sinh không có tiền đóng học phí. + Riêng trường THPH Lương Văn Can hàng năm trích trên 100 suất học bổng cho học sinh nghèo hiếu học, học sinh vượt tiến. Ở trường còn có chế độ miễn giảm cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn. SVTH: Đặng Minh Nhựt Trang 6
  7. Thu hoạch tìm hiểu thực tế giáo duc GVHD: Nguyễn Văn Tâm + Tuy nhiên quận còn có nhiều tồn tại sau: + Số lượng thanh niên từ 15 đến 20 tuổi, bỏ học được huy động vào các lớp phổ cập giáo dục bậc trung học cơ sở, trung học phổ thông còn ít, chưa đạt yêu cầu. + Việc tổ chức các lớp phổ cập bậc trung học cũng chưa đạt hiệu quả cao 2.2. Tình hình, đặc điểm nhà trường: 2.2.1. Tiểu sử Lương Văn Can - Lương Văn Can (1854-1927), tên tự là Ôn Như, hiệu là Sơn Lão, là nhà cách mạng Việt Nam, là một trong những người sáng lập ra và làm hiệu trưởng trường Đông Kinh nghĩa thục năm 1907. Ông quê ở làng Nhị Khê, bây giờ là xã Nhị Khê huyện Thường Tín, Hà Nội, Việt Nam. - Năm 1871, khi 17 tuổi, Lương Văn Can đỗ thi Hương, vào tới tam trường. Năm 1875, ông thi đỗ Cử nhân, nhưng do bố mất, năm sau ông không đi thi Hội nữa. Sau đó ông ở nhà cưới vợ là bà Lê Thị Lễ, và tới năm 25 tuổi (1879) ông mở trường dạy học tại số 4 phố Hàng Đào, Hà Nội. Vì đỗ cử nhân, ông thường được gọi là "cụ Cử Can". - Vào thời điểm này Việt Nam đang ở nằm trong thế suy vong và đứng trước họa xâm lăng của người Pháp. Là nhà nho yêu nước, ông đã học hỏi theo sách của các nhà tư tưởng tiến bộ của phương Đông như: Khang Hữu Vi, Lương Khải Siêu, ... lẫn phương Tây như: Voltaire, Montesquieu, ... nhằm tìm con đường canh tân đất nước. Khi thấy cuộc cải cách Minh Trị thành công trên đất Nhật Bản, học tập người Nhật, ông cùng bạn bè tìm cách thành lập một trường học, theo kiểu trường Khánh Ưng nghĩa thục của Phúc Trạch lập ở Nhật, để làm cuộc cách mạng về văn hóa, đồng thời tuyên truyền lòng yêu nước, tinh thần chống Pháp trong dân chúng Việt Nam. Với mục đích đó, năm 1907 trường Đông Kinh nghĩa thục ra đời ở 10 Hàng Đào, và căn nhà ông ở phố Hàng Đào cũng trở thành nơi học. Từ trường Đông Kinh nghĩa thục này ở Hà Nội, phong trào Đông Kinh nghĩa thục lan đi rất nhanh và sâu rộng tới các tỉnh như: Hà Đông, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Quảng Nam,... làm thực dân Pháp lo sợ. 2.2.2. Lịch sử hình thành trường THPT Lương Văn Can - Theo tinh thần “do dân và cho dân”, chương trình phát triển quận 8 đã thành lập ủy ban vận động thành lập trường gồm hiệu trưởng các trường tiểu học, một số giáo chức công cũng như tư trong quận 8 và đại diện phụ huynh học sinh. - Để chuẩn bị thành lập trường, chương trình phát triển quận 8 đã họp và thống nhất với nhau về các điểm sau: Hiệu trưởng là thấy Uông Đại Bằng lúc đó mới 27 tuổi. SVTH: Đặng Minh Nhựt Trang 7
  8. Thu hoạch tìm hiểu thực tế giáo duc GVHD: Nguyễn Văn Tâm Trường chỉ dành cho các em ở quận 8. Mặt bằng, cơ sở vật chất, nhân viên điều hành, giám thị do địa phương lo. lúc đầu chương trình phát triển quận 8 đứng tạm giúp nhưng sau này hội PHHS đứng ra lãnh trách nhiệm đó. - Cuối tháng 9/ 1966 trường tổ chức kỳ thi tuyển sinh đầu tiên vào lớp Đệ nhất. lúc đó chương trình phát triển quận 8 đứng ra tổ chức kỳ thi, mượn phòng thi của trường tiểu học Xóm Củi, nhờ các thấy cô của các trường Tiểu học làm giám thị và giám khảo.  Thi tuyển sinh gồm 3 môn: Văn, Toán và câu hỏi thường thức do Trung Nha Học gửi xuống cho văn phòng Chương trình đánh máy và quay video.  Lấy 480 em cho 2 lớp Đệ Lục và Đệ Thất. điểm chuẩn lúc bấy giờ rất thấp. chỉ 4.5 điểm.  Các em học sinh đầu tiên nhập học vào thứ năm, ngày 20/10/1966. - Năm 1972 để đánh dấu 2 lớp đầu tiên thi tú tài và tốt nghiệp, Hội đồng giáo sư đã quyết định tổ chức Ngày Truyền Thống vào ngày 23 tháng Chạp hằng năm giúp các em sắp ra trường có những kỷ niệm đẹp thời học trò, đồng thời có thêm niềm tự hào về mái trường thân yêu của mình. - Năm 1974, theo yêu cầu của Trung Nha Học, Hội đồng giáo sư của trường đã chọn tên một danh nhân để đặt tên cho trường, tên nhà giáo yêu nước Lương Văn Can, một trong những người sáng lập đồng thời là hiệu trưởng trường Đông Kinh Nghĩa Thục năm 1907, được chọn. từ đó đến nay, trường Trung học Cộng Đồng Đô Thị Quận 8 được mang tên: Trường THPT Lương Văn Can. - Các đời hiệu trường nhà trường: Cho tới nay (năm 2010) trường THPT Lương Văn Can đã trải qua 4 đời Hiệu trưởng. Bao gồm:  Thầy Uông Đại Bằng  Cô Hông Đào Hoa  Thầy Hà Văn Khoan  Thầy Nguyễn Phát Tài. 2.2.3. Tình hình, đặc điểm chung của Trường THPT Lương Văn Can - Lương Văn Can là một rong những trường trọng điểm của quận 8, được tặng bằng khen là trường có thành tích xuất sắc thực hiện nhiệm vụ năm học của Uỷ Ban Nhân Dân TP HCM. Cựu học sinh của trường có những người đã thành đạt, như: PGS TS Trần Hoàng Ngân ra trường năm học 1981 – 1982, hiện nay là trưởng khoa Ngân hàng, Chủ tịch UBND quận Gò Vấp và con gái của ông ta iện nay cũng đang học ở trường. trong trường có khoảng 20 giáo viên và cán bộ công nhân viên là cựu học sinh của trường. SVTH: Đặng Minh Nhựt Trang 8
  9. Thu hoạch tìm hiểu thực tế giáo duc GVHD: Nguyễn Văn Tâm - Đặc biệt học sinh trường Lương Văn Can có truyền thồng nghèo nhưng hiếu học. hàng năm, có rất nhiều học sinh nhận được học bổng: học sinh nghèo hiếu học, học sinh vượt tiến. có những học sinh tốt nghiệp phổ thông vào ở trường đại học, vừa đạp xích lô, vừa đi làm thêm để kiếm tiền ăn học, vẫn tốt nghiệp đại học loại xuất sắc và có việc làm ổn định, là những người thành đạt trong xã hội. Và trong đó có một số tấm gương tiêu biểu như:  Trần Hoàng Ngân -Trần Hoàng Ngân, trưởng ban liên lạc cựu học sinh Lương Văn Can được bổ nhiệm phó hiệu trưởng trường đại học kinh tế Tp.HCM. Báo Tuổi trẻ số ra ngày thứ năm 10/7/2008 có đưa tin: “Bộ trưởng Bộ giáo dục đào tạo đã bổ nhiệm hai phó hiệu trưởng Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh là Phó giáo sư, Tiến sỹ Trần Hoàng Ngân và Phó giáo sư, Tiến sỹ Nguyễn Ngọc Định. Trước khi được bổ nhiệm chức danh phó hiệu trưởng, Phó giáo sư, Tiến sỹ Trần Hoàng Ngân là trưởng khoa ngân hàng, còn Phó giáo sư, Tiến sỹ Nguyễn Ngọc Định là trưởng khoa tài chính doanh nghiệp của Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.” Trần Hoàng Ngân từ những năm dưới mái trường THPT Lương Văn Can đã nổi tiếng là học giỏi, ham mê hoạt động xã hội. Sau khi tốt nghiệp THPT, Anh Ngân thi đậu vào Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh và Anh cũng là người sinh viên duy nhất được bảo vệ luận văn tốt nghiệp của khóa 1981- 1985, được giữ lại trường làm cán bộ giảng dạy và hiện nay là Phó giáo sư, Tiến sỹ, “Tân” Phó hiệu trưởng Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.  Nguyễn Đức Hoàng Sáng 3-7, tại hội đồng thi Trường ĐH Khoa học tự nhiên (TP.HCM) có một người cha bồng thí sinh khuyết tật hai tay và hai chân từ dưới đất lên tận lầu bốn khu nhà C để làm thủ tục. Đó là thí sinh Nguyễn Đức Hoàng, ngụ ở Q.8, TP.HCM (ảnh). Mẹ Hoàng cho biết từ năm lên 7 tuổi, mỗi ngày đi học về Hoàng than mỏi tay chân, cứ như vậy từ từ hai chân không thể cử động, rồi đến hai tay. Cả nhà chở Hoàng đi khám bác sĩ thì được biết bị bệnh yếu cơ. Cha mẹ khuyên Hoàng nên nghỉ học vì sợ Hoàng mặc cảm nhưng em một mực không chịu, đòi đi học. Từ lớp 1-9 Hoàng đều đạt học sinh giỏi. Hoàng lên cấp III, cha em phải nghỉ làm để có thời gian đưa đón em đi học tại Trường THPT Lương Văn Can. Trong kỳ thi tốt nghiệp THPT vừa rồi, Hoàng được 46 điểm. SVTH: Đặng Minh Nhựt Trang 9
  10. Thu hoạch tìm hiểu thực tế giáo duc GVHD: Nguyễn Văn Tâm  Lưu Quỳnh Như -Chung kết Hùng biện tiếng Anh "Du học Australia - Khám phá tiềm năng". Trong hai ngày 12 và 13-5-2007, vòng chung kết cuộc thi Hùng biện tiếng Anh lần thứ 5 chủ đề "Du học Australia - Khám phá tiềm năng" do Cơ quan Giáo dục quốc tế Australia tại Việt Nam (AEI Vietnam) kết hợp với VTV2 tổ chức đã tìm được người chiến thắng. Trải qua ba vòng thi: bốc thăm - nói theo chủ đề, ứng khẩu, phỏng vấn trực tiếp, ban giám khảo đã chọn được tám thí sinh vào vòng chung kết. Tại TP.HCM, giải nhất là Trần Thị Thanh Tú (lớp 10 chuyên Anh Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong); giải nhì là Lưu Quỳnh Như (lớp 11A12 Trường THPT Lương Văn Can); giải ba là Ngô Thị Trúc Quỳnh (lớp 10 chuyên Anh Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong) và Phạm Anh Thư (lớp 10 chuyên Anh Trường Phổ thông Năng khiếu, ĐH Quốc gia TP.HCM) 2.3. Cơ cấu tổ chức trường học: 2.3.1. Cơ cấu tổ chức của trường: a. Tổ chức vê nhân sự  Về Đảng: Chi bộ Đảng gồm 15 người. - Bí thư chi bộ: Thầy Ngyễn Phát Tài. - Phó Bí thư: Cô Trương Thị Thanh Thủy  Về Công Đoàn: - Chủ tịch công đoàn: Cô Nguyễn Thị Kim Trang.  Về Đoàn Thanh Niên Cộng Sản Hồ Chí Minh - Trợ lý thanh niên: Thầy Ngô Kiến Ý - BCH Đoàn trường gồm 7 người (là học sinh của trường ):  Bí thư đoàn trường: Nguyễn Ngọc Trường Thịnh  Phó bí thư: Lâm Nguyệt Linh  Ủy viên: gồm 5 ủy viên  Về tổ chức hành chính: - Ban giám hiệu: quản lý, tổ chức, kiểm tra hoạt động của thầy cô, học sinh trong công tác dạy học. Bao gồm:  Thầy Nguyễn Phát Tài (hiệu trưởng).  Cô Trương Thị Thanh Thủy (hiệu phó chuyên môn)  Thầy Nguyễn Tấn Sỹ (hiệu phó kỷ luật) - Tổ Văn Phòng: gồm 23 công nhân viên, tổ trưởng: thầy Nguyễn Tấn Sĩ  Đội ngũ giáo viên, công nhân viên, các ban ngành SVTH: Đặng Minh Nhựt Trang 10
  11. Thu hoạch tìm hiểu thực tế giáo duc GVHD: Nguyễn Văn Tâm - Tổng số cán bộ giáo viên, công nhân viên của trường là 119 người (biên chế: 104, hợp đồng trường: 12) - Tổng số giáo viên (kể cả hợp đồng) là 99.Trong đó GV nữ : 64/99 - Trình độ trên chuẩn là 3. - Trình độ chuẩn là 97. - Bao gồm 11 tổ chuyên môn :  Tổ Anh Văn: gồm có 11 giáo viên tổ trưởng: cô Võ Tuyết Dung  Tổ Văn: gồm có 14 giáo viên tổ trưởng: cô Nguyễn Ngọc Kim Lệ  Tổ Toán: gồm có 15 giáo viên tổ trưởng: thầy Trần Tỷ  Tổ Lý: gồm có 11 giáo viên tổ trưởng: thầy Trần Văn Long  Tổ Hóa: gồm có 8 giáo viên tổ trưởng: thầy Đặng Văn Giàu  Tổ Sinh: gồm có 7 giáo viên tổ trưởng: cô Huỳnh Thị Cẩm Hạnh  Tổ Sử: gồm có 6 giáo viên tổ trưởng: cô Nguyễn Thị Kim Trang  Tổ Địa: gồm có 6 giáo viên tổ trưởng: cô Trịnh Thị Uyên  Tổ Kĩ thuật: gồm có 8 giáo viên tổ trưởng: thầy Đặng Quý Hùng  Tổ TD-Công dân: gồm có 11 giáo viên tổ trưởng: thầy Uông Văn Ái Đức  Tổ Văn Phòng: gồm 23 công nhân viên tổ trưởng: thầy Nguyễn Tấn Sĩ b. Tình hình giáo dục, học sinh, cơ sở vật chất của nhà trường trong giai đoạn hiện nay  Vấn đề phân ban - Năm học 2008 – 2009 vấn đềgiáo dục phổ thông áp dụng phân ban đại trà, phấn đấu tiến tới không còn lớp bán công trong trường công. Hiện nay không còn lớp bán công trong trường. - Bộ quy định chương trình học chia làm 3 ban là: Ban Khoa Học Tự Nhiên, Ban Khoa Học Xã Hội Và Nhân Văn, Ban Cơ bản. Tuy nhiên hiện nay tại trường THPT Lương Văn Can chỉ có 2 ban: Ban KHTN và ban Cơ bản. Đó là tình hình chung của các trường trên cả nước. Lý do vì dựa vào việc thi cử vào các trường đại học, cao đẳng đa số tập trung vào các môn thi của các ban cơ bản và ban KHTN chính vì thế tập trung học các môn này thì con đường vào các trường ĐH, CĐ rộng thênh thang trong khi đối với các ban KHXH và NV là rất hạn hẹp. Đó là lý do chính khiến học sinh không mặn mà với môn học trong ban này. SVTH: Đặng Minh Nhựt Trang 11
  12. Thu hoạch tìm hiểu thực tế giáo duc GVHD: Nguyễn Văn Tâm + Ban khoa học tự nhiên: học chương trình chuẩn và nâng cao các môn toán, lý, hóa, sinh. + Ban cơ bản: học chương trình chuẩn và có phân luồng (tức là có một số bộ môn cho học sinh lựa chọn chủ đề học nâng cao).  Có thể thấy học sinh của Trường THPT Lương Văn Can chọn các môn học thiên về ban cơ bản.  Số lượng học sinh - Tổng số học sinh của trường là 2219. - Trường có 51 lớp bao gồm: + 16 lớp 10 với 737 học sinh. + 18 lớp 11 với 802 học sinh. + 17 lớp 12 với 680 học sinh  Một số quy định - Về đồng phục: + Nam: quần tây xanh, áo sơ mi trắng, mang giày bât. + Nữ: áo dài trắng, mang giày dép có quai hậu. + Học sinh khối 12 mang phù hiệu chỉ thêu màu đỏ. + Học sinh khối 11 mang phù hiệu chỉ thêu màu xanh dương. + Học sinh khối 10 mang phù hiệu chỉ thêu màu xanh lá cây. - Thời gian vào lớp: Buổi sáng: Buổi chiều: Học sinh có mặt lúc 6h45’ Học sinh có mặt lúc 12h45’ Tiết 1: từ 7h00’ – 7h45’ Tiết 1: từ 13h00’ – 13h45’ Tiết 2: từ 7h45’ – 8h30’ Tiết 2: từ 1h45’ – 14h30’ Ra chơi 25 phút Ra chơi 25 phút Tiết 3: từ 8h55’ – 9h40’ Tiết 3: từ 14h55’ – 15h40’ Tiết 4: từ 9h40’ – 10h25’ Tiết 4: từ 15h40’ – 16h25’ SVTH: Đặng Minh Nhựt Trang 12
  13. Thu hoạch tìm hiểu thực tế giáo duc GVHD: Nguyễn Văn Tâm Chuyển tiết 5 phút Chuyển tiết 5 phút Tiết 5: từ 10h30’ – 11h15’ Tiết 5: từ 16h30’ – 17h15’ Theo qui định của Luật GD năm 2010 sắp tới chỉ còn 2 hệ công lập và tư thục. Vì vậy năm 2008 – 2009 trường sẽ không tuyển lớp bán công(các lớp bán công hiện nay của trường sẽ “cuốn chiếu” dần) và Trường THPT Lương Văn Can chính thức là một trường công lập. - Hiện nay: Trường THPT Lương Văn Can là trường công lập  Kết quả giáo dục HKI(2009-2010) Khối 10: Sĩ số toàn khối: 737 học sinh Học Tập Hạnh Kiểm Số lượng Phần trăm Số lượng Phần trăm Giỏi -Tốt 9 1,2% 283 38,4% Khá 109 14,8% 281 38,1% Trung bình 354 48,0% 124 16,8% Yếu 240 32,6% 49 6,6% Kém 25 3,4% Khối 11: Sĩ số toàn khối: 802 Học Tập Hạnh Kiểm Số lượng Phần trăm Số lượng Phần trăm Giỏi -Tốt 13 1,6% 350 43,6% SVTH: Đặng Minh Nhựt Trang 13
  14. Thu hoạch tìm hiểu thực tế giáo duc GVHD: Nguyễn Văn Tâm Khá 162 20,2% 263 32,8% Trung bình 405 50,5% 110 13,7% Yếu 206 25,7% 79 9,9% Kém 16 2,0% Khối 12: Sĩ số toàn khối: 680 học sinh Học Tập Hạnh Kiểm Số lượng Phần trăm Số lượng Phần trăm Giỏi -Tốt 5 0,7% 310 45,6% Khá 88 12,9% 277 40,7% Trung bình 352 51,8% 75 11,0% Yếu 226 32,2% 18 2,6% Kém 9 1,3 %  Cơ sở vật chất của trường: - Trường có 57 phòng với 34 phòng học và các phòng chức năng. - Trong đó tổng số phòng học, thư viện là 42. Phòng văn hóa là 32. Phòng bộ môn là 6. Phòng thư viện là 1. - Tổng số diện tích khuôn viên nhà trường là 5627 m2. Tổng diện tích phòng bộ môn 378 m2 . Tổng diện tích phòng thư viện 94,5 m2. Tổng diện tích phòng thí nghiệm 168 m2. - Bao gồm:  1 phòng Hiệu trưởng  1 phòng công đoàn.  1 phòng Hiệu phó  1văn phòng Đoàn  1 phòng Giáo vụ TNCSHCM.  1 phòng tài vụ.  1 phòng giáo viên.  1 phòng giám thị. SVTH: Đặng Minh Nhựt Trang 14
  15. Thu hoạch tìm hiểu thực tế giáo duc GVHD: Nguyễn Văn Tâm  Phòng thí nghiệm(lý, hóa,  phòng vi tính. sinh)  1 phòng thí nghiệm điện.  1 phòng LAB.  1 phòng đồ dùng dạy học.  1 phòng nghe nhìn.  1 phòng y tế.  1 phòng bộ môn.  1 phòng truyền thống.  1 phòng thư viện.  1 căn tin  1 hội trường. 2.4. Chức năng và nhiệm vụ của giáo viên phổ thông: 2.4.1. Chức năng và nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm:  Chức năng:  Giảng dạy: Giáo viên chủ nhiệm là cô dạy bộ môn văn hóa ở lớp.  Giáo dục : cùng giáo viên bộ môn và các cán bộ công nhân viên trong trường, giáo viên chủ nhiệm chịu trách nhiệm chính trong việc hình thành nhân cách của học sinh trong lớp.  Tổ chức quản lí, điều phối các hoạt động giáo dục trong lớp.  Cố vấn cho tập thể lớp, cho đoàn, đội trong lớp.  Nhiệm vụ:  Dạy và tổ chức các hoạt động học tập trong và ngoài giờ của học sinh.  Nắm vững kế hoạch giảng dạy, giáo dục, lao động, hướng nghiệp cùa nhà trường để thực hiện trong lớp học.  Làm trung tâm, hạt nhân trong việc xây dựng quan hệ thầy trò xã hội chủ nghĩa.  Cố vấn cho học sinh xây dựng lớp học thành đơn vị tập thể XHCN mang tính chất giáo dục toàn diện, phát huy khả năng tự giác, tự quản của học sinh.  Hiểu rõ từng đối tượng học sinh trong lớp và có phương pháp giáo dục thích hợp, nhất là với những học sinh đặc biệt.  Chỉ đạo trong việc kết hợp các lực lượng giáo dục.  Nhận định, đánh giá chính xá học sinh.  Chịu sự chỉ đạo thống nhất về công tác chủ nhiệm nhà trường. 2.4.2. Chức năng nhiệm vụ của giáo viên bộ môn:  Chức năng:  Giáo dục tư tưởng, đạo đức, xây dựng tập thể học sinh.  Giảng dạy, giảng lí thuyết, chữa bài tập, hướng dẫn thực hành, kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh  Nhiệm vụ:  Đánh giá xếp loại học sinh (làm sổ điểm, phê học bạ…). SVTH: Đặng Minh Nhựt Trang 15
  16. Thu hoạch tìm hiểu thực tế giáo duc GVHD: Nguyễn Văn Tâm  Sinh hoạt chuyên môn: họp tổ chuyên môn, họp hội đồng giáo dục…  Tham gia cá lớp bồi dưỡng tâp trung…  Tham gia các công tác xã hội khác… 2.5. Các loại hồ sơ học sinh:  Học bạ  Phiếu liên lạc  Bằng tốt nghiệp THCS.  Sổ thi đua  Giấy khai sinh.  Thẻ học sinh  Sơ yếu lí lịch  Sổ điểm lớp  Sổ điểm danh  Sổ đầu bài 2.6. Cách đánh giá, xếp loại hạng kiểm và ghi học bạ của học sinh: Việc đánh giá, xếp loại hạnh kiểm, học lực của học sinh được căn cứ theo quyết định 40, thông tư 29 về đánh giá xếp loại học sinh do Bộ giáo dục và đào tạo ban hành. Về mặt hạnh kiểm học sinh được đánh giá và xếp thành 5 loại: Tốt, khá, trung bình, yếu, kém. Tiêu chuẩn cụ thể từng loại như sau: i. Loại tốt: Được xếp loại tốt về hạnh kiểm là những học sinh có nhận thức đúng và thực hiện khá đầy đủ nhiệm vụ học sinh; có ý thức trách nhiệm cao đối với học tập, rèn luyện đạo đức, nếp sống và rèn luyện thân thể…, có tiến bộ không ngừng, đạt kết quả cao về tất cả các mặt. Những biểu hiện chính của tiêu chuẩn trên là:  Xác định được mục đích học tập, chuyên cần, ham học, trung thực trong học tập và đạt kết quả ngày càng tiến bộ. Luôn khiêm tốn và sẵn sáng giúp bạn cùng học tập tiến bộ mạnh dạn đấu tranh chống thói lười biếng ỷ lại, thiếu trung thực trong học tập.  Tham gia đầy đủ và thực hiện tốt các buổi lao động, hoạt động hướng nghiệp, học nghề. Có ý thức thực hành tiết kiệm. Quý trọng và bảo vệ tài sản trung của nhà trường, của lớp học. Sẵn sàng tham gia lao động góp phần xây dưng địa phương do nhà trường tổ chức.  Tích cực rèn luyện thân thể và tham gia các buổi luyện tập quân sự. Luôn giữ vệ sinh cá nhân, giữ sạch đẹp trường lớp.  Có nhiều cố gắng rèn luyện nếp sống lành mạnh, có văn hoá, có kỷ luật. Trung thực, đúng mức trong các quan hệ giao tiếp với các thầy giáo, cô giáo, bạn bè, với gia đình va những người xung quanh.  Có ý thức thực hiện tốt pháp luật và cả các chính sách có liên quan đến bản thân. Có thái độ rõ ràng ủng hộ cái đúng cái tốt, không đồng tình với những biểu hiện sai trái trong trường và ngoài xã hội. Tích cực tham gia các hoạt động xã hội do nhà trường tổt chức sẵn sàng giúp bạn, các em SVTH: Đặng Minh Nhựt Trang 16
  17. Thu hoạch tìm hiểu thực tế giáo duc GVHD: Nguyễn Văn Tâm nhỏ, những người già, những người tàn tật khi gặp khó khăn. Có ý thức đoàn kết quốc tế, vì hoà bình và hữu nghị giữa cá dân tộc, lịch sự và không có hành động, thái độ thiếu văn hoá với người nước ngoài. ii. Loại khá: Những học sinh đạt trên mức trung bình nhưng chưa đạt mức tốt trong việc thực hiện các nhiệm vụ học sinh thể hiện qua các mặt: rèn luyện đạo đức, học tập, rèn luyện thân thể, hoạt động xã hội,… hoặc trong các mặt trên có cac mặt đạt loại tốt nhưng cũng có mặt khác chỉ đạt tới mức trung bình đều được xếp hạnh kiểm loại khá. Những học sinh này có thể còn mắc những khuyết điểm nhỏ, được góp ý kiên thì sửa chữa tương đối nhanh và không tái phạm. iii. Loại trung bình: Được xếp loại về trung bình về hạnh kiểm là những học sinh có ý thức thực hiện nhiệm vụ học sinh, có tiến bộ nhất định về hạnh kiểm nhưng còn chậm, không đều, chưa vững chắc, kết quả nói chung ở mức chung bình. Còn mắc một số khuyết điểm song ít nghiêm trọng, chưa thành hệ thống, khi được góp ý kiến biết nhận ra khuyết điểm nhưng sửa chữa còn chậm. Những biểu hiện chính của tiêu chuẩn trên là:  Thực hiện những quy định tối thiểu về nề nếp, kỷ luật học tập như: đi học tương đối đều, có học và làm bài nghỉ học có xin phép, ra vào lớp theo đúng quy định…; đôi khi còn bị nhắc nhở về học bài, làm bài, đôi khi còn quay cóp hoặc bàn bạc trao đổi với bạn khi làm bài kiểm tra, còn nói chuyện riêng hoặc làm việc khác trong giờ học…  Tham gia tương đối đủ các buổi lao động, hoạt động hướng nghiệp, học nghề do nhà trường tổ chức. Hoàn thành những phần việc được giao, chấp hành sự phân công trong hoạt động, song chưa rõ sự cố gắng hoặc còn nhiều thiếu sót về thái độ và kỷ luật trong khi lao động và học nghề.  Có cố gắng nhất định về rèn luyện thân thể, tham gia các hoạt động thể dục thể thao, và văn hoá văn nghệ… của lớp, của trường, nhưng nói chung ở mức bình thường.  Không mắc những khuyết điểm nghiêm trọng trong các quan hệ với thầy, với bạn, chưa chủ động, tích cực rèn luyện nếp sống lành mạnh, có văn hoá, trong cư xử còn có lúc chưa đúng mức. Chưa vững vàng trước sự phân định giữa tốt và xấu, đúng và sai do vậy không thể hiện thái độ ủng hộ cái đúng, cái tốt, phê phán cái xấu, cái sai, có lúc còn bị lôi cuốn về theo những việc làm chưa tốt.  Có tham gia các hoạt động xã hội do nhà trường, Đoàn, Đội tổ chức, tuân theo pháp luật, chính sách liên quan đến bản thân. iv. Loại yếu: SVTH: Đặng Minh Nhựt Trang 17
  18. Thu hoạch tìm hiểu thực tế giáo duc GVHD: Nguyễn Văn Tâm Xếp loại hạnh kiểm yếu những học sinh: Không đạt đến mức trung bình theo tiêu chuẩn trên, có những biểu hiện yếu kém, chậm tiến bộ trong những điểm đã quy định cho loại trung bình. Những biểu hiện chính của loại yếu về hạnh kiểm này là:  Có hành động vô lễ, xúc phạm tương đối nghiêm trọng đến uy tín và danh dự của thầy giáo, cô giáo ở trong hay ngoài nhà trường.  Qua lười học, được nhắc nhở nhiều lần nhưng không tiến bộ, nhiều lần quay cóp hoặc có hành động thô bạo để được quay cóp trong giờ kiểm tra.  Nhiều lần trốn lao động và hoạt động tập thể, tự tiện bỏ học nhiều tiết, nhiều buổi.  Lấy cắp ở trong lớp, trong trường, hoặc tham gia vào lấy cắp tài sản XHCN, tài sản của công dân.  Tham gia gây rối, đánh nhau làm mất trật tự trị an một cách tương đối nghiêm trọng.  Có hành động xấu, thiếu văn hoá đối với phụ nữ, người già, người tàn tật, các em nhỏ và người nước ngoài, được phê bình góp ý nhiều lần nhưng sự tiếp thu và sự sửa chữa rất chậm.  Những học sinh bị kỷ luật cảnh cáo hoặc đuổi học một tuần ở học kỳ nào thì sẽ bị xếp hạnh kiểm loại yếu ở học kỳ ấy. v. Loại kém: Học sinh có những biểu hiện sai trái nghiêm trọng và bị kỷ luật ở mức đuổi học một năm đều hạnh kiểm loại kém. 2.7. Cách đánh giá và cho điểm, cách thức phân loại học lực của học sinh: 2.7.1. Việc đánh giá xếp loại học lực của học sinh: Việc đánh giá xếp loại về hoạc lực của học sinh được thực hiện theo cách tính điểm trung bình của tất cả các môn học. 2.7.1.1. Số lần kiểm tra và cách cho điểm:  Số lần kiểm tra định kì: được quy định trong phân phối chương trình của từng môn học.  Số lần kiểm tra thường xuyên (KTtx): Trong một học kì, mỗi học sinh phải có số lần KTtx đối với mỗi môn học như sau: i. Các môn học có từ 1 tiết/1 tuần trở xuống: ít nhất 2 lần. ii. Các môn học có từ trên 1 tiết đến 3 tiết/1 tuần: ít nhất 3 lần. iii.Các môn học có từ 3 tiết/1 tuần trở lên: ít nhất 4 lần.  Số lần kiểm tra các môn chuyên: ngoài số lần kiểm tra quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, hiệu trưởng trường THPT chuyên (hoặc khối trưởng khối chuyên, sau đây gọi chung là trường THPT chuyên) có thể SVTH: Đặng Minh Nhựt Trang 18
  19. Thu hoạch tìm hiểu thực tế giáo duc GVHD: Nguyễn Văn Tâm quy định thêm một số bài kiểm tra cho môn chuyên theo đề nghị của giáo viên dạy môn đó.  Điểm các bài KTtx theo hình thức tự luận cho điểm số nguyên; điểm KTtx theo hình thức trắc nghiệm và điểm KTđk được lấy số lẻ đến một chữ số thập phân sau khi đã làm tròn số.  Những học sinh không có đủ số bài KTđk theo quy định sẽ được kiểm tra bù như sau: i. Thiếu bài KTđk:  Thiếu bài KTđk ở học kì nào phải kiểm tra ở học kì đó và thực hiện trước khi kiểm tra học kì.  Bài KTđk được bù bằng bài kiểm tra viết 1 tiết. ii. Thiếu bài kiểm tra học kì:  Được bố trí kiểm tra bù ngay sau khi kiểm tra học kì chung toàn trường.  Yêu cầu của đề bài kiểm tra bù và thời lượng làm bài phải tương đương với kiểm tra học kì. iii.Trường hợp học sinh không dự kiểm tra bài KTđk hoặc kiểm tra học kì thì bị điểm 0. 2.7.1.2. Các loại điểm kiểm tra: Số lần kiểm tra quy định cho từng môn như trên bao gồm: kiểm tra miệng, kiểm tra viết 15 phút, kiểm tra viết 1 tiết trở lên (theo phân phối chương trình), kiểm tra cuối học kì. Nếu học sinh thiếu điểm kiểm tra miệng, phải được thay bằng điểm kiểm tra viết 15 phút. Nếu thiếu điểm kiểm tra viết từ 1 tiết trở lên (theo phân phối chương trình) phải được kiểm tra bù. Ở những môn trong phân phối chương trình không quy định kiểm tra viết từ 1 tiết trở lên, phải thay thế bằng kiểm tra viết 15 phút, cho đủ số lần kiểm tra đã quy định. Các loại điểm kiểm tra theo quy định trên sẽ thực hiện theo hướng cụ thể thêm của từng bộ môn. Hệ số các loại điểm kiểm tra:  Kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút: Hệ số 1.  Kiểm tra từ 1 tiết trở lên: Hệ số 2.  Điểm kiểm tra hoc kì không tính hệ số mà tham gia trực tiếp vào tính điểm trung bình môn theo hướng dẫn phần dưới. Hệ số các môn học: Các môn Văn – Tiếng Việt và Toán của cấp II và PTTH không chuyên ban được tính hệ số 2 khi tham gia tính điểm trung bình học kì hoặc cả năm. 2.7.2. Cách tính điểm và tiêu chuẩn xếp loại về học lực: SVTH: Đặng Minh Nhựt Trang 19
  20. Thu hoạch tìm hiểu thực tế giáo duc GVHD: Nguyễn Văn Tâm 2.7.2.1. Cách tính điểm:  Điểm trung bình môn học: - Điểm trung bình môn học kỳ (ĐTBmhk): Là trung bình cộng của điểm các bài KTtx, điểm các bài KTđk và điểm kiểm tra học kỳ (ĐKThk) sau khi đã tính hệ số mỗi loại: - Điểm trung bình cả năm (ĐTBmcn): là trung bình cộng của điểm trung ĐTBmHKI + ( ĐTBmHKII x 2 ) ĐTBmcn = 3 bình học kỳ I với 2 lần điểm trung bình môn học kỳ II tính theo hệ số 2:  Điểm trung bình các môn học kì, cả năm: - Điểm trung bình các môn của học kì (ĐTBhk): là trung bình môn học kì tất cả các môn học sau khi đã tính hệ số môn học: - Điểm trung bình các môn cả năm (ĐTBcn): là trung bình cả năm của các môn học sau khi đã tính theo hệ số điểm môn học: 2.7.2.2. Tiêu chuẩn xếp loại về học lực: Căn cứ vào điểm trung bình các môn từng học kỳ và cả năm, xếp loại học lực được quy thành 5 loại: giỏi, khá, trung bình, yếu, kém. Tiêu chuẩn cụ thể như sau:  Loại giỏi: là những học sinh có đủ 2 tiêu chuẩn dưới đây: ĐTB các môn (hoặc cả năm học) từ 8,0 trở lên; trong đó phải có ít nhất 1 trong 2 môn Toán, Ngữ Văn và không có ĐTB môn nào bị dưới 6,5.  Loại khá: ĐTB các môn từ 6,5 trở lên đến 7,9; trong đó phải có ít nhất 1 trong 2 môn Toán, Ngữ Văn và không có ĐTB môn nào bị dưới 5,0. SVTH: Đặng Minh Nhựt Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2