intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:30

104
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào việt nam', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam

  1. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
  2. MỤCLỤC Lời mởđầu ............................................................................................................... 1 Nội dung .................................................................................................................. 4 I. Lí luận vềđầu tư nước ngoài ............................................................................. 4 1. Khái quát vềđầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ............................................... 4 2. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế .................. 8 3.Hạn chế của FDI ........................................................................................... 14 II. Thực trạng vềđầu tư nước ngoài ở Việt Nam từ năm 1988 đến nay ............. 16 1.Giai đoạn từ nă m 1988 đến nă m 1989. .......................................................... 16 2. Giai đoạn từ năm 1991 đến năm 1996. ......................................................... 16 3.Giai đoạn từ nă m 1997 đến nay. .................................................................... 17 III.Những tác động của FDI đến nền kinh tế nước ta, nguyên nhân và giải pháp .................................................................................................................... 18 1. Những tác động tích cực của FDI đối với phát triển kinh tếở Việt Nam ....... 18 2.Những mặt hạn chế, tồn tại của hoạt đông FDI đối với phát triển kinh tếở Việt Nam.......................................................................................................... 23 3. Nguyên nhân của tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện nay ................. 23 4. Giải pháp cho quá trình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam 25 5. Một số giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài ..... 28 Kết luận ................................................................................................................. 29
  3. LỜIMỞĐẦU Thế giới đang đứng trước ngưỡng cửa của sự toàn cầu hoá, hứa hẹn nhiều biế n chuyển. Những ảnh hưởng ngày càng lan rộng của các công ty đa quốc gia cùng với phát triển như vũ bão của khoa học công nghệđã thúc đẩy cả xã hội cùng chạy đua trên con đường phát triển. Quá trình chuyên môn hóa, hợp tác hóa ngày càng được chuyên sâu góp phần tăng tổng sản phẩ m toàn xã hội. Chúng ta đang sống trong giai đoạn chứng kiến những sự thay đổi nhanh chóng trong tổng thể nền kinh tế, kĩ thuật, công nghệ, và những biến đổi khác trong chính trị, xã hội. Tất cảđem lại cho thời đại một sắc màu riêng. Để hội nhập với nền kinh tế thế giới, chúng ta cũng phải có những sự chuyển mình để không bị gạt ra khỏi vòng quay của sự phát triển.Trong bối cảnh đó, xu hướng mở cửa, hợp tác kinh tế với các nước là một quan điểm nổi bật của chính phủ ta. Thể hiện điều này ngày 19/12/1987 Quốc Hội ta đã thông qua luật đàu tư trực tiếp nước ngoài, cho phép các tổ chức, cá nhân là người nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Qua đóđã thu hút được một lượng vốn lớn thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tuy nhiên quá trình đó còn găp nhiều thách thức, cần có sự nỗ lực từ hai phía. Cũng từ những suy nghĩ trên em đã chọn đề tài “Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam” để tìm hiểu thực trạng của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài và các tác động của nóđối với nền kinh tế nước ta. Bài làm gồm có ba phần: - Phần I: Lý luận vềđầu tư trực tiếp nước ngoài - Phần II: Thực trạng về thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam - Phần III: Những tác động của thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, nguyên nhân và giải pháp Mặc dù em đã nhận được rất nhiều sự hướng dẫn chỉ bảo của các thầy cô trong bộ môn Luật kinh tếđể e m có thể hoàn thành bài tiểu luận này, nhưng do sự nhận thức còn chưa đầy đủ và thời gian nghiên cứu ít nên còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý và giúp đỡ của các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn.
  4. NỘIDUNG I. LÍLUẬNVỀĐẦUTƯNƯỚCNGOÀI 1. Khái quát vềđầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 1.1 Khái niệm Cho đến nay vấn đềđầu tư nước ngoài không còn là vấn đề mới mẻđối với các nước trên thế giới. Tuy nhiên các quốc gia vẫn không thống nhất được khái niệ m vềđầu tư nước ngoài. Vì thế có thể nói đây là vấn đề khá phức tạp, không dễ dàng gì cóđược sự thống nhất về mặt quan điểm khi mà mỗi quốc gia về cơ bản đều theo đuổi những mục đích riêng của mình hoặc do ảnh hưởng của hoàn cảnh kinh tế-xã hội của chính nó. Đểđưa ra một khái niệm hoàn hảo là một điều khó khăn nhưng ta hãy tạm hiểu đầu tư nước ngoài một cách đơn giản. Đầu tư nước ngoài là hình thức đầu tư vốn, tài sản ở nước ngoài để tiến hành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với mục đích tìm kiếm lợi nhuận và những mục tiê u kinh tế –xã hội nhất định. Về bản chất, đầu tư nước ngoài là những hình thức xuất khẩu tư bản, một hình thức cao hơn của xuất khẩu hàng hoá. Đây là hai hình thức xuất khẩu luôn bổ sung và hỗ trợ cho nhau, trong chiến lược thâ m nhập và chiế m lĩnh thị trường của các công ty, tập đoàn nước ngoài hiện nay, đặc biệt là các công ty đa quốc gia. Đối vớ i họ, việc buôn bán hàng hoáở nước khác là một bước đi thă m dò thị trường, luật lệ, và cơ hội đểđưa tới một quyết định đầu tư. Nó như một chiếc chìa khoá vàng mở cửa cho lợi nhuận chảy vào túi của các nhà tư bản, khi họđược khai thác một nguồn tài nguyên thường là cực kì phong phú, và xuất khẩu một khối lượng lớn máy móc và trang thiết bị cho các nước đó. Còn đối với các nước sở tại, việc chấp nhận đầu tư nước ngoài cũng là tạo một cơ hội mới cho mình trong việc phát triể n nền kinh tế. Đó là một điều kiện tốt để các nước này tận dụng tối đa nguồn vốn nước ngoài, tiếp cận với công nghệ hiện đại, nâng cao trình độ lao động, phát triển được một số ngành cơ sở. Bên cạnh đó cũng thu được một lợi nhuận đáng kể từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Cùng với hoạt động thương mại quốc tế, hoạt động đầu tư nước ngoài đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, hợp thành những dòng chính trong trào lưu có tính quy luật trong liên kết, hợp tác kinh tế quốc tế hiện nay. Căn cứ vào tính chất sử dụng của tư bản thìđầu tư nước ngoài thường được chia làm hai hình thức là : đầu tư trực tiếp vàđầu tư gián tiếp. Đầu tư trực tiếp nước ngoài: là hình thức đầu tư quốc tế mà chủđầu tư nước ngoài đóng góp một số vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ cho phép họ trực tiếp tham gia điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư. Đầu tư gián tiếp : bao gồ m hình thức đầu tư nước ngoài mà trong đó phần vốn góp của chủđầu tư nước ngoài không đủđể trực tiếp tham gia điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư, hình thức tín dụng, hay mua trái phiếu quốc tế ….. Trong pháp luật Việt Nam:
  5. Theo Điều lệđầu tư năm 1977, ban hành kèm theo Nghịđịnh 115/CP ngày 18/04/1977 thì khái niệ m đầu tư nước ngoài ở Việt Nam được hiểu là “việc đưa cở sở mới hoặc đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, mở rộng các cơ sở hiện có: * Các loại thiết bị, máy móc, dụng cụ. * Các quyền sở hữu công nghiệp, bằng sáng chế, phát minh phương pháp cộng nghệ, bí quyết kỹ thuật * Vốn bằng ngoại tệ hoặc vật tư có giá trị ngoại tệ. * Vốn bằng ngoại tệđể chi trả lương cho nhân viên và công nhân làm việc tại các cơ sở hoặc tiến hành những dịch vụ theo quy định ở những điều của Điều lệ này (Điều 2 Điều lệđầu tư 1977). Như vậy, theo Điều lệ này thì sự vận động của vốn và tài sản chỉđược coi làđầu tư nước ngoài ở Việt Nam nếu cóđủ hai điều kiện sau: + Đưa vào sử dụng ở Việt Nam những tài sản và vốn được quy định tại điều 2 của Điều lệ. + Nhằm mục đích xây dựng cơ sở mới hoặc đổi mới trang bị kỹ thuật, các cơ sở hiện có. - Luật đầu tư nước ngoài nă m 1987 đưa ra khái niệ m đầu tư nước ngoài là “việc các tổ chức, các cá nhân nước trực tiếp đưa vào Việt Nam vốn bằng tiề n nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được Chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc xí nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của luật này”. - Luật đầu tư nước ngoài nă m 1996 đưa ra khái niệ m đầu tư nước ngoài là “việc các tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt ddộng đầu tư theo quy định của luật này”. Như vậy, theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, khái niệm đầu tư nước ngoài được hiểu như sau: + Là hình thức đầu tư trực tiếp. + Là việc bên ngoài (nước đầu tư) trực tiếp đưa vốn và tài sản khác vào đầu tư tại Việt Nam. - Khái niệm vềđầu tư nước ngoài theo luật đầu tư nước ngoài nă m 1987 sau đó là luật năm 1996 đã phát triển hơn nhiều so với phạm vi nội dung khái niệm đầu tư nước ngoài được quy định ởđiều lệđầu tư 1977 khi cho phép các nhàđầu tư nước ngoài “được đầu tư trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân” (Điều 3 luật đầu tư nước ngoài 1987, 1996). =>Tóm lại, từ quy định đầu tư nước ngoài là việc đưa vốn và tài sản nhất định vào Việt Nam đến quy định vềđối tượng được đầu tư và quy định về hình thức đầu tư, thể hiện chủ trương của Nhà nước Việt Nam là mở rộng và thu hút vốn đầu tư của nhiều nước trên thế giới, là m đòn bẩy mạnh mẽđểđưa nước ta phát triển ngang tầm với sự phát triển chung của toàn thế giới. 1.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (theo luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam)
  6. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài : là doanh nghiệp do chủđầu tư nước ngoài bỏ 100% vốn tại nước sở tại, và có quyền điều hành toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp theo quy định, pháp luật của nước sở tại. Doanh nghiệp liên doanh : là doanh nghiệp được thành lập do các chủđầu tư nước ngoài góp vốn chung với doanh nghiệp nước sở tại trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Các bên tham gia điều hành doanh nghiệp, chia lợi nhuận và chịu rủi ro theo tỉ lệ góp vốn của mỗi bên vào vốn điều lệ. Phần góp vốn của bên nước ngoà i không được ít hơn 30% vốn pháp định. Hình thức hợp đồng, hợp tác kinh doanh : đây là một văn bản được kí kết giữa một chủđầu tư nước ngoài và một chủđầu tư trong nước để tiến hành một hay nhiều hoạt động kinh doanh ở nước chủ nhà trên cở sở quy định về trách nhiệ m để thực hiện hợp đồng và xác định quyền lợi của mỗi bên, nhưng không hình thành một pháp nhân mới. Các hình thức khác : ngoài các hình thức kể trên ở các nước vàở Việt Nam còn có các hình thức khác như : hợp đồng xây dựng –kinh doanh –chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng –chuyển giao –kinh doanh ( BTO), hợp đồng xây dựng –chuyển giao (BT) nhằ m khuyến khích thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. 1.3. Vị trí vàý nghĩa của đầu tư trực tiếp nước ngoài a, Vị trí - Đầu tư nước ngoài có một vị trí vô cùng quan trọng. Nó thúc đẩynền kinh tế phát triển nhanh và toàn diện hơn. - Đầu tư nước ngoài làm tăng khả năng về vốn, kinh nghiệm quản lý cho nước nhận đầu tư. - Là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu đểđưa nước nhận đầu rút ngắn khoảng cách tụt hậu so với các nước trong khu vực và thế giới Đối với các nước đang phát triển, đầu tư nước ngoài là một yếu tố cần thiết và quan trọng để có thểđưa nền kinh tế bắt kịp với thế giới. b, Ý nghĩa Đầu tư trực tiếp nước ngoài có rất nhiều ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế của một nước. - Tạo thu nhập cho nước nhận đầu tư. - Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp và tạo ra công ăn việc làm cho người lao động. 1.4. Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài là tổng hoà các yếu tốđối nội, đối ngoại, chính trị, kinh tế, pháp luật, văn hoá và xã hội... có liên quan đến hoạt động của các nhàđầu tư. Một môi trường được coi là hấp dẫn các nhàđầu tư nước ngoà i phải đảm bảo các yếu tố cơ bản sau: 1.4.1.Sựổn định về chính trị-xã hội. + Yếu tố này giữ vai trò quyết định đối với hoạt động của các nhàđầu tư. Vì chính trị cóổn định, xã hội có trật tự, kỷ cương thì các chính sách, chủ trương của Nhà nước mới có giá trị thực thi bền vững, đặc biệt là các chủ trương chính sách nhất quán vềđầu tư nước ngoài.
  7. + Các quốc gia luôn xảy ra những biến động về chính trị thì rất khó thu hút các dựán đầu tư hoặc các nhàđầu tư sẽ thu hẹp lại phạm vi hoạt động, chuyển vốn về nước hoặc sang nước khác có chính trịổn định hơn. + Ở Việt Nam, giai đoạn đầu những năm 80 các nhàđầu tư còn chưa mặn mà. Chỉđến khi Đảng và Nhà nước ta có những thay đổi căn bản trong chính sách ,có một Bộ luật đầu tư nước ngoài hoàn chỉnh hơn vàđặc biệt là tình hình chính trị-xã hội ởđất nước ta đãổn định nên đã thu hút một lượng vốn đầu tư nước ngoài đáng kể (khoảng 37 tỷ USD) như ngày nay. 1.4.2. Sự phát triển về kinh tế + Phát triển kinh tếđược hiểu là sự phát triển đồng bộ trên các mặt: tăng trưởng kinh tế, thu nhập GDP tính trên đầu người, kim ngạch xuất nhập khẩu, hệ thống giao thông, bưu chính viễn thông, dịch vụ các loại. + Ở nước ta,do sự phát triển kinh tế chưa đồng bộ nên chưa tạo ra một môi trường đầu tư hấp dẫn : * Hệ thống giao thông tuy có nhiều cải thiện nhưng vẫn còn lộn xộn, chồng chéo. * Hệ thống bưu chính viễn thông trong những nă m qua đã có nhiều tiến bộ vượt bặc nhưng giá cước phí vẫn đắt đỏ. * Hệ thống ngân hàng và các hoạt động dịch vụ khác còn nhiều bất cập, chưa thuận lợi đối với các nhàđầu tư. * Phân bố của các dựán đầu tư không đồng đều. Nhìn vào phân bốđịa bàn đầu tưở nước ta, ta nhận ra rằng chỉở các thành phố lớn như Hà Nội, Tp.HCM, Hải Phòng. Bà Rịa Vũng Tàu mới có nhiều dựán. Còn ở các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa như Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Ban Mê Thuật, Đắc Lắc, Kiên Giang, An Giang... có rất ít thậm chí không có dựán đầu tư vì cơ sở hạ tầng yếu kém. Các nhàđầu tư không dám đầu tư vì khả năng rủi ro quá cao. 1.4.3. Hệ thống pháp luật vềđầu tư nước ngoài phải rõ ràng, ổn định + Đây là một yếu tố mà các nhàđầu tư rất quan tâm, vì nóđảm bảo quyền lợi trực tiếp của họ. + Hệ thống pháp luật vềđầu tưởđây được hiểu là Luật quốc gia của nước sở tại điều chỉnh hoạt động đầu tư như : Luật đầu tư, các Luật khác có liên quan đến hoạt động đầu tư, các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật. + Nội dung các quy định của hệ thống pháp luật kể trên phải đảm bảo hai vấn đề quan trọng là : * Các quy định vềưu đãi, khuyến khích đầu tư như : ưu đãi về miễn thuế, giả m thuế, quyền hoạt động kinh doanh. * Các quy định vềđảm bảo đầu tư (bảo đảm tài sản, lợi ích hợp pháp của các nhàđầu tư, bảo đảm những thiệt hại do có sự thay đổi về luật...). Ngoài ra, hệ thống pháp luật (quốc gia và quốc tế) vềđầu tư nước ngoài phải đảm bảo tính đồng bộ, tính minh bạch. + Nước ta mặc dù hệ thống pháp luật vềđầu tư nước ngoài kháđầy đủ nhưng các văn bản hướng dẫn thi hành luật lại vô cùng rắc rối, thậ m chí còn mâu thuẫ n với nhau, gây khó khăn cho các đối tác nước ngoài. Ngoài ra, các thủ tục hành
  8. chính rườm rà, sách nhiễu đã gây phản cảm cho các nhàđầu tư nước ngoài. Dẫ n đến tác hại không nhỏđối với môi trường đầu tư, làm nản lòng các nhàđầu tư. Đó là một yếu tố cần loại bỏđầu tiên trong quá trình xây dựng một môi trường đầu tư hấp dẫn hơn trong giai đoạn mở cửa của nền kinh tế nước ta. Ngoài các yếu tố kể trên của môi tường đầu tư còn phải kểđến một số yếu tố khác như văn hoá, du lịch... có tính chất bổ trợ cho môi trường đầu tư hấp dẫn với các nhàđầu tư.trực tiếp Để cóđược môi trường hấp dẫn, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cần phả i tiếp tục cải thiện các yếu tố cấu thành mô i trường đầu tưđồng thời phải đặc biệt chúý cải thiện môi trường pháp lý, môi trường kinh doanh, tiến tới áp dụng một mặt bằng pháp lý vàđiều kiện kinh doanh cho tất cả các nhàđầu tư nước ngoài. 2. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế Đầu tư quốc tế (FDI) là yêu cầu tất yếu của quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Với những đặc điểm của mình, FDI đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tếđối với cả nước nhập khẩu đầu tư và nước xuất khẩu đầ u tư, thúc đẩy các nước này gia tăng liên kết, nhằm duy trì nhịp độ tăng trưởng kinh tế của nước mình. FDI có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của bất cứ một quốc gia nào trên thế giới.FDI đãđem lại một hơi thở mới cho nền kinh tế thế giới. Mở cửa cho sự toàn cầu hóa lan rộng khắp thế giới. Ta có thể thống kê lại được những vai trò chính của FDI như sau : a, Đối với các nước xuất khẩu đầu tư Đối với các nhàđầu tư nó không chỉđem lại cho họ một thị trường rộng lớn, một tỉ suất lợi nhuận cao, một khoản lợi nhuận khổng lồ .Mặt khác, bằng cách đầ u tư về kinh tế một phần họđã cóảnh hưởng lớn tới mọi mặt của nước được đầu tư, tăng cường bành trướng sức mạnh kinh tế vàảnh hưởng trên thế giới. Phần lớn các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở các nước, thực chất là một chi nhánh của các công ty mẹở chính quốc. Việc lập các doanh nghiệp ở nước sở tại sẽ mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, đồng thời cũng là biện pháp thâm nhập thị trường hữu hiệu, tránh được các hàng rào thuế quan của các nước này . Mặt khác, FDI còn giúp các công ty nước ngoài giả m chi phí sản xuất, bởi tận dụng được những lợi thế so sánh của nước sở tại như : nguồn tài nguyên thường phong phú, nguồn nhân công rẻ, bên cạnh đó còn tiết kiệ m được chi phí vận chuyển, quảng cáo, tiếp thị…. Do đó rút ngắn thời gian thu hồi vốn đầu tư và thu được lợi nhuận cao. FDI còn giúp chủđầu tư tìm được nguồn cung nguyên vật liệu ổn định. Ngoài ra, FDI còn giúp các chủđầu tưđổi mới cơ cấu sản xuất, áp dụng công nghệ mới, nâng cao năng lực cạnh tranh. b, Đối với các nước tiếp nhận đầu tư Còn đối với các nước được đầu tư, uỷ ban thương mại và phát triển của liên hợp quốc (UNCTAD) đã chỉ ra rằng FDI có vai trò quan trọng đối với quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế của các nước này, giúp huy động mọi nguồn lực như vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên và công nghệ vào trong quá trình sản xuất.
  9. Hoạt động FDI đã góp phần nâng cao năng lực sản xuất, năng suất lao động, là m tăng tổng sản phẩm quốc dân, nâng cao phúc lợi xã hội, tăng thu nhập của người lao động; ảnh hưởng đến văn hoá, đạo đức, lối sống… của nước tiếp nhận đầu tư. Việt Nam chúng ta là một nước tiếp nhận đầu tư. Và chúng ta rất kì vọng vào nguồn vốn này. Do đó chúng ta sẽ nghiên cứu kĩ về những vai trò của FDI trong sự phát triển của nền kinh tế nước ta. 2.1. FDI bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế và cải thiện cán cân thanh toán Chúng ta thường nói “đôi tay ta sẽ làm nên tất cả”. Nhưng thực sự thì.... Trong xã hội ngày nay để làm kinh tế trước tiên chúng ta phải có vốn. Nếu có thể ví nền kinh tế là một cỗ máy, thì có thể nói vật tư kĩ thuật tạo nên cỗ máy đó là tà i nguyên mà có thể chúng ta có, con người với tri thức công nghệ sẽ làm cho nền kinh tếấy tạo ra sản phẩm. Nhưng vốn mới chính là dầu bôi trơn cho toàn bộ quá trình sản xuất. Không có vốn chúng ta sẽ chỉ sản xuất được ở một giới hạn nào đó mà thôi. Vốn là một trong những yếu tốđầu vào quan trọng của mọi quá trình sản xuất. Chúng ta biết rằng,vốn đầu tư cho quá trình phát triển kinh tế thường được huy động từ hai nguồn là vốn trong và ngoài nước.Vốn trong nước thường được huy động từ trong dân, từ quá trình phát triển kinh tế nội tại.Vốn nước ngoài đến từ các khoản đầu tư trực tiếp (FDI) hay viện trợ (ODA),và các khoản chuyển giao khác... Đối với các nước nghèo và các nước đang phát triển, những nước có xuất phát điểm thấp, nền kinh tế còn lạc hậu và gặp nhiều khó khăn, thì vốn là một yếu tốđặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế. Thế nhưng các nước này lại luôn lâm vào tình trạng thiếu vốn, họ luôn phải đối mặt với những khó khăn do thiếu hụt vốn gây ra. Khi nghiên cứu nền kinh tế của các nước đang và kém phát triển, Paul.A.samuelson đã ví hoạt động sản xuất vàđầu tư của những nước này là một vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói. Ông chỉ ra rằng, ở các nước này thu nhập của người dân thấp là m cho tiết kiệ m vàđầu tư thấp, do đầu tư thấp nên trình độ khoa học công nghệ thấp, dẫn đế n năng suất lao động thấp, kết quả là sản lượng và thu nhập thấp … Cái “Vòng luẩ n quẩn" ấy cứ lặp đi lặp lại theo chu kì như trên. Như vậy các nước này muốn phát triển cần phải có một cú huých từ bên ngoài để phá vỡđi cái vòng luẩn quẩn. Hoạt động FDI đã cung cấp cho các nước kém vàđang phát triển một nguồn vốn lớn. Nhờđó họ có thể huy động mọi nguồn lực vào đầu tư trong hoạt động sản xuất kinh doanh. là m tăng tổng thu nhập quốc dân, thu nhập người dân được cải thiện, mức sống ngày càng được nâng cao.Vậy ta có thể xem FDI là một cú huých lớn phá vỡ cái vòng nghèo đói trên. Không những là m cho nền kinh tế rơi vào vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói, các nước đang và ké m phát triển còn gặp không ít khó khăn trong việc mở rộng quy mô sản xuất hay đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động do trong nước không cóđủ lượng vốn cần thiết. Lượng hàng hoá trong nước không đủđáp ứng nhu cầu dẫn đến tình trạng nhập siêu, gây ra tình trạng mất cân đối trong xuất nhập khẩu, cán cân thanh toán thường xuyên bị thâm hụt, thiếu dự trữ ngoại tệ …
  10. Vì vậy FDI sẽ thúc đẩy xuất, nhập khẩu và là m tăng thu ngoại tệ, cải thiện tình trạng thâm hụt cán cân thanh toán Trong khoảng ba thập kỉ gần đây, các nước công nghiệp mới ( NIC ) Châu Áđã nhận được trên 50 tỷ USD vốn FDI, đây là một nhân tố quan trọng tạo nê n bước phát triển vượt bậc của các nước này, để từng bước khẳng định vị thế của mình trên trường thế giới. Tại những nước đang phát triển, một phần vốn lớn đang nằ m trong dân. Đây là một hạn chế lớn khi để một lượng lớn vốn “chết”trong khi rất nhiều doanh nghiệp đang trong tình trạng thiếu vốn. Hoạt động FDI tạo động lực huy động được nguồn vốn này đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua hoạt động nà y các nước cũng tiếp thu được cách quản lý mới và sử dụng hiệu quả nguồn vốn của mình. 2.2. FDI góp phần vào quá trình phát triển công nghệ Công nghệ có một vai trò rất quan trọng đối với quá trình sản xuất. Công nghệ tiên tiến tạo nên bước nhảy cho sản phẩm, nâng cao chất lượng, giảm giá thành, điều này kích thích tiêu dùng dẫn đến kích thích sản xuất và tăng tổng thu (GDP) của nền kinh tế quốc dân.Tuy vậy các nước đang phát triển và kém phát triển lạ i thường sở hữu một nền công nghệ lạc hậu, trang thiết bị tồi tàn, năng suất thấp, bên cạnh đó khả năng quản lý kém nên khả năng sản xuất cũng có nhiều hạn chế. Việc đổi mới cải tiến công nghệ là một yêu cầu cấp bách. Dựa trên lợi thế của những nước đi sau, ứng dụng những công nghệ hiện đại, nó sẽ giúp những nước này theo kịp tốc độ tăng trưởng kinh tếở những nước công nghệ phát triển. Tuy nhiên việc nhập khẩu công nghệ hiện đại của nước ngoài đòi hỏi một khoản ngoại tệ rất lớn, gần như hầu hết các nước không đủ khả năng chi trả. Thông qua FDI bằng con đường chuyển giao công nghệ, các nước đang phát triển đãđược tiếp cận với những kĩ thuật hiện đại và từng bước đổi mới nền sản xuất của mình. - Đối với chuyển giao công nghệ : Việc chuyển giao công nghệ ngày nay đã có nhiều thay đổi, nó không chỉđơn thuần là chuyển giao các may móc thiết bị từ nước phát triển sang các nước đang và kếm phát triển, mà nó còn là chuyển giao liên quan đến việc sử dụng dây chuyền công nghệ, kỹ năng sử dụng công nghệ, phần mềm công nghệ. Chuyển giao công nghệđược tiến hành theo hai phương thức. Đó là chuyển giao trực tiếp và chuyển giao gián tiếp. + Chuyển giao trực tiếp là hoạt động đặt mua công nghệ hoặc yêu cầu nước có công nghệ chuyển giao. Đây là hình thức chuyển giao mà bên nhận phải bỏ chi phí lớn và thời gian tiếp nhận cao. + Chuyển giao gián tiếp là hiện tượng chuyển giao chủ yếu được thực hiện thông qua hình thức FDI. Công nghệđược các công ty đa quốc gia chuyển giao trực tiếp phần cứng và phần mềm từ nước gốc đến nước tiếp nhận đầu tư. Sau khi chuyển giao công nghệ trực tiếp được các chuyên gia kỹ thuật lành nghề của nước đi đầu tưđưa vào hoạt động mà không gặp bất kì trở ngại nào.Công nghệđược chuyển giao theo hình thức này được mang danh nghĩa là chuyển giao giữa công ty mẹ sang công ty con nên sẽ không phải trả chi phí cho quyền sở hữu công nghệ và nó sẽ rẻ hơn rất nhiều so với chuyển giao trực tiếp. Đây làưu điể m lớn nhât của
  11. chuyển giao công nghệ trong hoạt động FDI so với các hình thức chuyển giao công nghệ khác.Nhìn chung FDI đã trở thành một kênh chuyển giao công nghệ có hiệ u quả nhất, nhanh nhất và tiết kiệm chi phí nhất. Chuyển giao công nghệ qua FDI đã làm cho “khoảng cách công nghệ “giữa nước đi đầu tư và nước tiếp nhân đầu tưđược thu hẹp. - Đối với hoạt động phổ biến công nghệ: Hoạt động FDI đã tạo ra hiệu ứng tích cực đối với các doanh nghiệp của nước tiếp nhận đầu tư. Khi có FDI, các doanh nghiệp trong nước sẽ phải cạnh tranh trên thị trường với một đối thủ mạnh sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước cải thiện và nâng cao công nghệđể việc sản xuất có hiệu quả cao. Khi nhàđầu tư nước ngoài hợp tác với các chi nhánh hoăc doanh nghiệp nước tiếp nhận đầu tư hoặc có sự di chuyển lao động có trình độ chuyên môn cao từ chi nhánh công ty nước đầu tư sang doanh nghiệp nước nhận đầu tư thì cũng có quá trình chuyển giao công nghệ. 2.3. FDI góp phần nâng cao chất lượng lao đông phat triển nguồn nhân lực, tạo thêm việc làm, giảm thất nghiệp Chúng ta biết rằng năng suất lao động quyết định tốc độ tăng trưởng của một quốc gia. Mà năng suất lao động lại phụ thuộc vào chất lượng lao động, trình độ tay nghề. Do vậy, để nâng cao tốc độ tăng trưởng, để phát triển được nền kinh tế, trước hết ta cần nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng lao động.Hoạt động này không phải có thể thực hiện trong một sớm một chiều mà là cả một quá trình đào tạo. Khi có hoạt động FDI, người lao động của chúng ta được tiếp xúc với một tri thức mới, một cung cách làm việc mới đã dần dần nâng cao được trình độ của mình. Các chi nhánh nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn FDI thường tuyển dụng lao động địa phương để tiết kiệm chi phí sản xuất do đóđã tạo thê m nhiều việc là m tạo điều kiện cho lao động tìm được những việc làm phù hợp với trình độ và năng lực, góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo thu nhập cho người lao động, nâng cao mức sống. Tuy nhiên, hầu hết các lao động địa phương làm việc trong các doanh nghiệp FDI đều là các lao động thời vụ, có trình độ tay nghề và chuyên môn thấp do không được đào tạo một cách chuyên nghiệp. Do đó các doanh nghiệp FDI muốn sử dụng lực lượng lao động này cần phải đào tạo. Qua quá trình đào tạo người lao động được tiếp cận với những công nghệ hiện đại và tác phong là m việc công nghiệp dần dần tạo cho họ một chất lượng tốt hơn. Mặt khác, ngoài đào tạo những lao động kỹ thuật thông thường, các doanh nghiệp FDI còn đào tạo cho chúng ta một lực lượng các nhà quản lý. Ví dụ như công ty dầu lửa Shell của Anh ( UK ) với doanh thu là 600 triệu USD / 1 năm đã bỏ ra 1,2 triệu USD dành cho việc đào tạo nghề và 2,5 triệu USD dành cho đào tạo cơ bản tại Nigeria. Ngoài ra việc đầu tư trực tiếp cũng gián tiếp nâng cao chất lượng lao động của nước tiếp nhận đầu tư. Ngày nay chất lượng và trình độ lao động của nước nhận đầu tư là một trong những tiêu chí quan trọng để các công ty đa quốc gia tiến hành hoạt động đầu tư ở các nước này. Bởi vì, khi ở nước đó có trình độ chuyên
  12. môn cao họ không phải tốn chi phí cho việc đào tạo lao động. Chính điều này là động lực thúc đẩy các nước tiếp nhận đầu tư có kế hoạch phát triển nguồn nhân lực để thu hút được nhiều vốn FDI. 2.4 FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư Cơ cấu kinh tế của một quốc gia là cấu trúc của nền kinh tế hay nói cách khác là tổng thể các mối quan hệ hữu cơ giữa các yếu tố cấu thành nền kinh tế. Một cơ cấu kinh tế hợp lý sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Hoạt động FDI qua công nghệ, kĩ năng và trình độ đã có tác động đến cơ cấu ngành kinh tế - một trong ba yếu tố cơ bản cấu thành nên cơ cấu kinh tế dẫn đến việc thay đổi và dịch chuyển cơ bản cơ cấu kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư. Thực tế cho thấy, hoạt động FDI chủ yếu đầu tư vào sản xuất công nghiệp và dịch vụ, tỉ lệ đầu tư tương đối thấp trong ngành sản xuất nông nghiệp. Chính điều này đã làm thay đổi cơ cấu ngành của nước tiếp nhận đầu tư theo hướng công nghiệp hoá và đưa nền kinh tế các nước này tham gia vào phân công lao động quốc tế một cách mạnh mẽ. Hoạt động FDI tập chung vào các ngành quan trọng của nền kinh tế chẳng hạn như các lĩnh vực : Công nghiệp chế tạo, công nghiệp lắp ráp,… có trình độ công nghệ tương đối cao. khi tỉ trọng ngành công nghiệp ổn định trong nền kinh tế đã phát triển lên thì các nước này có thể tham gia vào việc phân công lao động quốc tế thông qua việc chuyên môn hoá sản xuất những mặt hàng có lợi thế so sánh đối với các nước khác. 2.5. FDI góp phần thúc đẩy xuất khẩu. FDI đã tham gia vào quá trình xây dựng năng lực xuất khẩu với nguồn vốn và công nghệ mà FDI mang lại cùng đội ngũ lao động được đào tạo bài bản, chuyên môn cao, năng suất lao động được cải thiện rõ rệt ; nhiều sản phẩm mới, mẫu mã đẹp, chất lượng cao ngày càng đáp ứng được nhu cầu . Điều này làm cho hàng hoá ở các nước được đầu tư trở nên đa dạng và phong phú cả về chất lượng và số lượng, năng lực xuất khẩu tăng lên. FDI mở rộng thị trường xuất khẩu đối với các nước tiếp nhận đầu tư thông qua các chi nhánh của các công ty nước ngoài hoặc các công ty đa quốc gia. Các doanh nghiệp FDI có lợi thế xuất khẩu hơn so với doanh nghiệp trong n­íc về thị trường, thương hiệu sản phẩm. Thông qua hệ thống công ty mẹ và công ty con của các công ty đa quốc gia, sản phẩm được xuất khẩu thuận lợi từ công ty này sang công ty khác ở các quốc gia khác nhau. Những công ty đa quốc gia này có mối liên hệ chặt chẽ với thị trường nước nhập khẩu và có nhiều thị trường xuất khẩu thông qua quảng cáo, tiếp thị sản phẩm. Xuất khẩu của các chi nhánh trong c ùng một tập đoàn đa quốc gia cũng sẽ làm giảm chi phí giao dịch. Chính do những đóng góp to lớn của FDI vào việc thúc đẩy xuất khẩu mà các nước đầu tư đã đảy mạnh xuất khẩu ra thị trường thế giới, và tăng độ mở cửa của nền kinh tế trong xu hướng khu vực hoá và toàn cầu hoá. Các nước này đã sử dụng nguồn vốn FDI như là một lá bài chính trong chiến lược “ Công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu “. Một số nước có tỉ lệ đóng góp của tư bản nước ngoài vào việc xuất khẩu khá lớn, chẳng hạn như Singapore là 72,1% ; brazil 32,2%, mexico 32,1% ; Đài Loan 25.6% … (Nguồn : giáo trình sau đại học môn ‘kinh tế quốc tế’).
  13. 2.6. FDI góp phần bảo vệ môi trường, khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên Chúng ta luôn luôn phải sống trong sựđánh đổi. Không bao giờ có một cái gìđó toàn vẹn.Phát triển kinh tế cũng vậy, để phát triển kinh tế có khi chúng ta phả i trả giá bằng cả những thứ quý giá, đó là môi trường. Theo đánh giá của các tổ chức bảo vệ môi trường trên thế giới thì tốc độ tănh trưởng kinh tế luôn tỷ lệ thuận với tốc độ huỷ hoại môi trường. Nguyên nhân của tình trạng phá huỷ môi trường chủ yếu là do trong quá trình sản xuất, các doanh nghiệp đã sử dụng những công nghệ lạc hậu, trình độ và nhận thức của người quả n lý và người lao động đối với vấn đề bảo vệ môi trường còn yếu, nhất là chưa có hệ thống quản lý môi trường trong các doanh nghiệp. Những tồn tại này chủ yếu xả y ra đói với các doanh nghiệp của các nước đang phát triển và kém phát triển. Nhàđầu tư khi tiến hành đầu tư thường sở hữu công nghệ sạch, tiên tiến và có hệ thống quản lý môi trường tốt hơn so với các doanh nghiệp trong nước. Bên cạnh đó, khi cho phép các doanh nghiệp FDI đầu tư tại nước mình, các nước tiếp nhậ n đầu tư thường yêu cầu rất chặt chẽ vấn đề xử lý môi trường, tiêu chuẩn môi trường trong sản xuất. Do vậy, dưới sức ép của các nước tiếp nhận đầu tư, nhàđầu tư nước ngoài bắt buộc trong quá trình sản xuất phải dáp ứng các tiêu chuẩn môi trường do các nước tiếp nhận đầu tư dặt ra. Diều này đã góp phần bảo vệ môi trường và khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên tại các nước tiép nhận đầu tư. Việc áp dụng công nghệ sạch, tiên tiến có lợi cho môi trường đã tạo ra những ảnh hưởng ngoại vi tích cực đối với các doanh nghiệp trong nước và gây sức ép đối với các doanh nghiệp này phải có biện pháp xử lý môi trường trong hoạt động sản xuất kinh doanh . Nhiệm vụ của các nước tiếp nhận đầu tư, đặc biệt là các nước đang phát triển là phải tối thiểu hoáảnh hưởng có hại của tăng trưỏng kinh tếđố i với môi trường và tối đa hoá tác động có lợi của tăng trưởng kinh tếđối với môi trường. 2.7. FDI góp phần vào quá trình mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế Quan hệđầu tư quốc tế xuất hiện từ thế kỉ 18, trong thời kì này các nước có quan hệđầu tư với nhau trên cơ sở tự nguyên, có lợi ích và chưa đặt ra cho nhau các nghĩa vụ phải thực hiện. Hiện nay, quan điể m về hội nhập kinh tế quốc tế trong phạ m vi giữa các quốc gia, khu vực và trên toàn thế giới biểu hiện tự do hoá trong 4 lĩnh vực thương mại hàng hoá, sở hữu trí tuệ, đầu tư vào thương mại dịch vụ. Như vậy, đầu tư là một trong 4 lĩnh vực được các quốc gia xem xét tự do hoá. FDI đóng vai trò quan trọng trong việc gắn kết giữa các quốc gia đầu tư và tiếp nhận đầu tư, làm cho quá trình phân công lao động quốc tế diễn ra theo chiều sâu. Những cam kết về tự do hóa đầu tư nước ngoài được coi như là những quan điể m hội nhập kinh tế quốc tế của từng quốc gia. Cùng với xu thế hội nhập kinh tế khu vực và trên thế giới diễn ra theo chiều sâu và rộng, các nước trên thế giới đã có nhiều hình thức áp đặt các cam kết tự do hoá lĩnh vực đầu tư. Trên đây, chúng ta nói về lợi ích của các nước nhận đầu tư khi các nước nà y là các nước đang hoặc kém phát triển. Đó là xu hướng đầu tư sang những nước kém phát triển hơn để tận dụng được những lợi thế so sánh của họ qua đó làm giả m chi phí sản xuất. Và còn để mở rộng thị trường tiêu thụ.
  14. Ngày nay, trên thế giới thịnh hành một loại hình đầu tư khác. Đó làđầu tư sang các nước tư bản phát triển. Và họđầu tư chủ yếu ở các ngành có hàm lượng kĩ thuật cao. Như thế sẽ có lợi hơn rất nhiều khi đầu tư vào những ngành kĩ thuật cơ bản. Chúng ta thường quan niệ m các nước công nghiệp phát triển là các nước xuất khẩu đầu tư nhưng thực sựđây là một môi trường đầu tư lí tưởng. Bởi nội tại họđã có một nền công nghệ tiên tiến, sẽ không phải tốn kinh phíđầu tư nghiên cứu cũng nhưứng dụng công nghệ mới. Mặt khác, tận dụng được những trang thiết bị có sẵn, người lao động có tay nghề và trình độ cao. Những ngành sản xuất với hàm lượng kĩ thuật cao sẽ rất thích hợp trong điều kiện này. Đây là những nước xuất khẩu FDI nhiều nhất, nhưng cũng tiếp nhận vốn nhiều nhất hiện nay, tạo nên luồng đầu tư hai chiều giữa các quốc gia, trong đó các tập đoàn xuyên quốc gia( TNCs) đóng vai trò chủ chốt. Nguồn vốn FDI có tác động quan trọng đến sự phát triển kinh tế của các nước này và chiến lược của các TNCs, đặc biệt là tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật của nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất và tăng trưởng kinh tế, mở rộng nguồn thu của chính phủ, góp phần giải quyết nạn thất nghiệp và kiềm chế lạm phát … 3.Hạn chế của FDI Chúng ta không thể phủ nhận vai trò to lớn của FDI đối với việc phát triển kinh tế, xã hội. Tuy nhiên bên cạnh nhưng ảnh hưởng tích cực đó nó cũng gây nê n những ảnh hưởng không tốt đến nền kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư. Do vậy, khi đánh giá tác động của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài chung ta không nên chỉđánh giá những mặt tích cực mà cần phải xem xét, nghiên cứu cả các mặt tiêu cực của hoạt động này để từđó có thểđưa ra những chính sách nhằ m hạn chế mặt tiêu cực và phát huy mặt tích cực của hoạt động FDI. Sau đây là một số mặt hạn chế của hoạt động FDI. 3.1 Hoạt động FDI làm ảnh hương xấu đến chất lượng môi trường Như chúng ta đã biết, tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn tỷ lệ thuận với tốc độô nhiễ m môi trường. Muốn có tốc độ tăng trưởng cao thì con người phải sử dụng, khai thác tài nguyên thiên nhiên và những chất thải từ hoạt động sản xuất là nguyên nhân chính gây nên tình trạng ô nhiễm môi trường. Hoạt động FDI chủ yếu được tiến hành trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp và những chất thải nếu không được xử lý và kiểm soát chặt chẽ từ những nhà máy do nhàđầu tư nước ngoài thành lập sẽ gây ra ô nhiễ m môi trường. Một trong những lý do thúc đẩy hoạt động đầ u tư tại các nước ké m vàđang phát triển đó là tiêu chuẩn kiểm soát môi trường ở những nước này thấp hơn những nước phát triển. Nhiều nước tiếp nhận đầu tư thậ m chíđã tạo điều kiện thuận lợi cho các nhàđầu tư nước ngoài mà không đặt ra các tiêu chuẩn chặt chẽ về môi trường. Bên cạnh những tác động gây ô nhiễ m môi trường thông qua hoạt động sản xuất trực tiếp, việc chuyển giao công nghệ lạc hậu từ các nước đầu tư sang các nước tiếp nhận đầu tư là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường. Các nước đi đầu tư chủ yếu là các nước phát triển. ở những nước này công nghệ luôn là những công nghệ hiện đại, tiên tiến. Các hoạt đông nghiên cứu và triển khai công nghệ mới luôn được chú trọng. Khi công nghệ mới được tìm ra thì
  15. họ sẽ thay thế, loại bỏ công nghệ cũđể nâng cao hiệu quả sản xuất. Trong quá trình đó họ cần nơi thải những công nghệ lạc hậu. Do chi phíđể thực hiện việc này ở các nước phát triển là rất cao nên họđã biến các nước tiếp nhận đầu tư, đặc biệt là các nước kém vàđang phát triển thành những bãi rác thải công nghệ. Thông qua đó họ không những giả m được phí thải mà còn kiếm thêm được một số nguồn thu. 3.2 FDI làm giảm hiệu quả sản xuất Ngoài việc gây ra ô nhiễ m môi trường, việc chuyển giao công nghệ cũng là m giả m hiệu quả sản xuất tại các nước tiếp nhận đầu tư. Công nghệ là một trong bố n yếu tố phát triển kinh tế nếu áp dụng công nghệ lạc hậu sẽ kìm hãm phát triển kinh tếở những nước tiếp nhận đầu tư. Một số nhàđầu tư nước ngoài khi chuyển giao công nghệđã không chuyển giao toàn bộ công nghệ mà chỉ chuyển giao một phần công nghệ dẫn đến tình trạng chắp vá, không đồng bộ. Đối với một số nước ké m phát triển, khi chuyển giao công nghệ không phù hợp với năng lực tiếp nhận công nghệ cũng không làm tăng hiệu quả sản xuất. Năng lực tiếp nhận công nghệ của những nước kém vàđang phát triển thường là thấp do điều kiện về con người và cơ sở vật chất của những nước này kém hơn so với những nước phát triển.Những công nghệ tiên tiến được chuyển giao nhiều khi không khuyến khích hoạt động sản xuất và tiêu dùng ở những nước kém phát triển. 3.3.Những mặt hạn chế khác Ngoài những hạn chế trên hoạt động FDI còn gây nên một số tác động tiêu cực khác như : -Hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thường chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các công ty xuyên quốc gia.Việc hợp nhất, sáp nhập và giải thể của các công ty này với xu hướng ngày càng tăng trên thế giới là nguyên nhân dẫn đến tình trạng người lao động bị sa thải ở các doanh nghiệp FDI. Điều này đã làm cho thu nhập của người lao động không ổn định và giả m, làm cuộc sống của người lao động lâm vào tình trạng khó khăn, chất lượng cuộc sống không được đảm bảo, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng. -Những công ty FDI, đặc biệt là những công ty xuyên quốc gia thường sở hữu công nghệ hiện đại., trình độ tổ chức sản xuất, vốn lớn hơn so với các doanh nghiệp trong nước do vậy sẽ gây nên những tác động tiêu cực đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của những doanh nghiệp này. Trong nhiều trường hợp, hàng hoá, dịch vụ của các công ty xuyên quốc gia chiếm ưu thế hơn so với doanh nghiệp trong nước dẫn đến doanh nghiệp trong nước dần mất dần thị trường,và do năng lực cạnh tranh kém hơn nên có thể lâm vào tình trạng phá sản hoặc bị thôn tính. Nhiều nghành sản xuất mới trong nước khó có thể cạnh tranh được với các công ty độc quyền do vậy sẽ bịảnh hưởng trong quá trình sản xuất. -Do phải nhập khẩu máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, công nghệ, chuyển lợi nhuận, vay nợ nước ngoài …sẽ là một trong những nguyên nhân tiề m ẩn gây thâm hụt cán cân thanh toán của một quốc gia. - Do thành công trong hoạt động kinh doanh, những công ty FDI và các công ty xuyên quốc gia ngày càng có vai trò quan trọng trong hoạt động xã hội, chính trị. Các
  16. công ty xuyên quốc gia có thể can thiệp vào chính sách, quyết định phát triển kinh tế của một quốc gia và hoạt động chính trịở nước tiếp nhận đầu tư. II. THỰCTRẠNGVỀĐẦUTƯNƯỚCNGOÀIỞ VIỆT NAMTỪNĂM 1988 ĐẾNNAY 1.Giai đoạn từ năm 1988 đến năm 1989 Vào tháng 12 năm 1987 quốc hội Việt Nam đã lần đầu tiên thông qua luật đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam cho phép các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân nhằm thực hiện các chương trình lớn. Việc làm này của đảng và nhà nước ta đã khuyến khích và tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động FDI phát triển làm cho hoạt động FDI có những chuyển biến quan trọng tạo nên những bước đột phá trong quá trình thu hút và sử dụng nguồn vố n FDI và khuyến khích nhiều công ty của các nước phát triển đầu tư vào Việt Nam thay vì hoạt động đầu tư chỉ xảy ra giữa các nước xã hội chủ nghĩa như trong giai đoạn trước. Cụ thể, trong giai đoạn này Việt Nam đã thu hút được 213 dựán với tổng số vốn đăng ký là 1793,3 triệu USD. trong đó tổng số vốn pháp định là 1007,4 triệ u USD.Tốc độ tăng trưởng vốn của FDI của các năm sau cao hơn so với các năm trước cả về số lượng lẫn chất lượng. Tuy nhiên hoạt động tăng trưởng vốn FDI trong giai đoạn này còn nhiều hạn chế so với các nước trong khu vực và trên thế gới. bởi vì Việt Nam vừa mới thay đổi chính sách về FDI, cơ sở hạ tầng kĩ thuật còn yếu nên chưa tạo được lòng tin đối với các nhàđầu tư nước ngoài, nhiều quy định của luật đầu tư còn là rào cản đối với hoạt động FDI, chưa khuyến khích và bảo đảm cho các nhàđầu tư. 2. Giai đoạn từ năm 1991 đến năm 1996. Nhận thấy được những mặt còn hạn chế trong các chính sách đầu tư, sang giai đoạn này luật đầu tư trực tiếp nước ngoài đãđược sửa đổi và bổ sung qua các năm 1990, 1992 vàđược hoàn thiện vào năm 1996 nhằm đáp ứng yêu cầu về thu hút nguồn vốn FDI và xu thế hội nhập với các nước trên thế giới. Điều này đã là m cho vốn FDI vào Việt Nam tăng đều đặn qua các năm. Trong giai đoạn này Việt Nam đã thu hút được thêm 1655 dựán với tổng số vốn đăng ký tăng là 25181 triệu USD. Tính bình quân quy mô của mỗi dựán là 15,21 triệu USD / dựán. Đến cuối năm 1996, Việt Nam đã thu hút được 1868 dựán với tổng số vốn đăng kí là 269743 triệu usd. Giai đoạn này cho thấy nhịp độ thu hút vốn FDI có xu hướng tăng rất nhanh qua các năm và không có sự suy giảm về nguồn vốn FDI. Tình hình thực hiện vốn FDI trong giai đoạn từ 1991 đến 1996 So với năm trước (%) Vốn đăng kí Quy mô Nă m Số dựán (triệu USD) (triệu USD) Số dựán Vốn đăng kí Quy mô 1991 151 1322,3 8,76 139,81 157,60 112,74 1992 197 2165,0 11,0 130,46 163,73 125,57 1993 269 2900,0 10,78 136,55 133,95 98,00 1994 343 3765,6 10,98 127,51 129,85 101,85 1995 370 6530,8 17,65 107,87 173,43 160,75 1996 325 8497,3 26,15 87,84 130,11 148,16
  17. Tổng 1655 25181 15,21 ( Nguồn : Niên gián thông kê năm 2002, NXB Thống Kê ) Qua bảng trên ta thấy, vốn đăng kíđều có tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể, năm 1992 so với năm 1991 tăng 163,73% ; Năm 1993 so với nă m 1992 tăng 133,95%; năm 1994 so với nă m 1993 tăng 129,85% ; năm 1995 so với năm 1994 tăng 173,43%; nă m 1996 so với năm 1995 tăng 130,11%. Đặc biệt trong năm 1996, lượng vốn FDI tăng vượt trội so với các năm là do có hai dựán đầu tư vào lĩnh vực phát triển đô thị Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh được phê duyệt với quy mô dựán lớn nhất so với quy mô các dựán đãđược phê duyệt ( hơn 3 tỷ USD / 2 dựán.) 3.Giai đoạn từ năm 1997 đến nay. Để khắc phục những mặt hạn chế của khung pháp luật hiện hành về FDI ; tiếp tục tạo dựng môi trường đầu tư, môi trường kinh doanh thông thoáng, ổn định, có sức hấp dẫn và cạnh tranh cao, năm 1998 Chính phủ ta đã có những giải pháp tạm thời như : điều chỉnh mục tieu hoạt động của nhiều dựán ; bổ sung các biện pháp khuyến khích đầu tư và bảo đảm đầu tư; xử lý linh hoạt chuyển đổi hình thức đầu tư… vàđến tháng 6 năm 2000 Quốc hội Việt Nam đã thông qua luật sửa đổi, bổ sung một sốđiều luật ĐTTTNN của năm 1996. Nhờ những cải cách chính sách này mà chúng ta đã thu hút mạnh mẽ hơn nguồn vốn FDI, ngăn chặn được tình trạng suy giả m vốn FDI. Trong giai đoạn 1997 đến nay Việt Nam đã thu hút được thêm 4054 dựán với tổng số vốn đăng ký tăng 20.355,7 triệu USD so với thời kì nă m 1991 đến năm 1996. Tính bình quân quy mô của mỗi dựán là 5,02 triệu USD/dựán. Giai đoạn này cho thây nhịp độ thu hút vốn FDI có xu hướng giảm mạnh so với năm 1995, nă m 1996. Nguyên nhân xuất hiện dòng vốn FDI vào Việt Nam giả m dần từ năm 1997 là do cuộc khủng hoảng kinh tế -tài chính khu vực châu á. Phần lớn các nguồn vố n FDI vào Việt Nam (trên 70% ) đều bắt nguồn từ các nước châu á, trong đó các nước ASEAN chiém gần 25%, các nước và lãnh thổở khu vực đông bắc á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài loan chiếm trên 31%. Khi nền kinh tế các nước này rơi vào tình trạng khủng hoảng cùng với sự phá sản hàng loạt của các công ty lớn nên các nhàđầu tư rơi vào tình trạng khó khăn về tài chính. Do vậy đầu tư ra nước ngoài của các nhàđầu tưở những nền kinh tế này bị giảm sút. Tuy vậy đây cũng không phải là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng hoạt động FDI ở Việt Nam giả m sút mà còn do một số nguyên nhân khác. Đó là do điều kiện nội tại của nền kinh tế Việt Nam và môi trường đầu tư kếm hấp dẫn so với các nước khác trong khu vực và trên thế giới. Tình hình thực hiện vốn FDI trong giai đoạn từ 1997 đến 2004 So với năm trước (%) Vốn đăng kí Quy mô (triệu Nă m Số dựán (triệu USD) USD) Số dựán Vốn đăng kí Quy mô 1997 345 4649,1 13,48 106,15 54,71 58,23 1998 275 3897,0 14,17 79,71 83,83 105,12 1999 311 1568,0 5,04 113,09 40,24 35,57 2000 371 2012,4 5,42 119,30 128,30 107,5
  18. 2001 523 2535,5 4,85. 140,97 125,99 92,55 2002 754 1557,7 2,06 144,16 61,43 42,47 2003 752 1914,0 2,55 0,99 122,87 123,78 2004 723 2222,0 3,07 0,96 116,09 120,39 Tổng 4054 20.355,7 5,02 Qua bảng trên ta thấy sự tăng giả m vốn FDI qua các năm như sau : năm 1997 so với năm 1996 giảm 54,71% ; năm 1998 so với năm 1997 giảm 83,83% ; năm 1999 so với năm 1998 giảm 40,24% ; năm 2000 so với nă m 1999 tăng 128,3%; nă m 2001 so với năm 2000 tăng 125,99% ; năm 2002 so với nă m 2001 giả m 61,43% ; năm 2003 so với năm 2002 tăng 122,87% và năm 2004 tăng 120,39% so với nă m 2003. Quy mô dựán được cấp phép trong giai đoạn này nhìn chung là không lớn so với giai đoạn trước. III.NHỮNGTÁCĐỘNGCỦA FDI ĐẾNNỀNKINHTẾNƯỚCTA, NGUYÊNNHÂNVÀGIẢIPHÁP 1. Những tác động tích cực của FDI đối với phát triển kinh tếở Việt Nam 1.1. FDI thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Tính từ khi luật vềđầu tư trực tiếp nước ngoài được ban hành vào nă m 1987 đến nay, tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta luôn trong tình trạng không ổn định. Thời kìđạt tốc độ tăng trưởng cao nhất là từ năm 1992 đến năm 1997 với mức tăng trưởng GDP trên 8%. Sau một thời gian chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế trong khu vực nă m 1997-1998, tốc đọ tăng trưởng GDP có xu hướng giả m sút và thấp nhất là 4,8% vào năm 1999. Tuy vậy, trong mấy năm trở lại đây, từ năm 2002, 2003, 2004 nền kinh tế Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng GDP cao hơn nhiều so với những nă m trước đây và mang tính ổn định cao : 7,12% (2002); 7,24% ( 2003) và 7,6% nă m 2004. Đạt dược tốc độ tăng trưởng như trên phả i kẻđến vai trò quan trọng của hoạt động ĐTTTNN trong việc là m gia tăng sản lượng GDP. Từ mức đóng góp 2% của hoạt động FDI đối với GDP trong năm 1992 thì trong 3 năm gàn đây từ năm 2002 đến nă m 2004 tỷ lệ này đãđạt tới con số 13,9% ; 14,3% ; 14,5%. Như vậy có thẻ nói tốc đọ tăng trưởng GDP của nền kinh tế Việt Nam cùng chiều với đóng góp của hoạt động FDI và tỷ lệ dống góp ngày càng tăng. 1.2.FDI bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế Kể từ khi có sự tham gia của thành phần kinh tế có vốn FDI, vốn FDI thực hiện tăng nhanh qua các nă m : thời kì từ năm 1991 đén nă m 1995 đạt trên 7,15 tỷ USD chiế m trên 25% tổng vốn đầu tư toàn xã hội ; thời kì từ năm 1996 đến nă m 2000 đạt trên 12,8 tỷ USD chiếm 24% tổng vốn đầu tư toàn xã hội và gấp trên 1,8 lân thời kì từ năm 1991 đến năm 1996. Tỷ lệ vốn FDI thực hiện so với GDP trong thời kì từ năm 1996 đến năm 2000 đãđạt trên 6%. Riêng thời kì từ năm 2001 đến năm 2005 tổng số vốn đầu tư toàn xã hội vào khoảng 830 – 850 nghìn tỷđồng, tương đương với 59 – 61 tỷ USD, tăng khoảng 11- 12% / năm.Trong đó tổng số vốn ĐTTTNN chiế m khoảng 16-17% tổng số vố n đầu tư toàn xã hội. Trên thực tế mấy nă m gần đây tổng số vốn FDI thực hiện đạt trên 8 tỷ USD, riêng nă m 2003, vốn đầu tư vào Việt Nam đãđạt 4,2 tỷ USD.
  19. 1.3.FDI góp phần chuyển giao công nghệ Một trong những định hướng quan trọng cho nến kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay là tăng nhanh tiềm lực kinh tế cả về chiều rộng lẫn chiều sâu; vừa tăng thê m sản lượng của các năng lực sản xuất hiện có vùa xây dựng mới nhiều xí nghiệp với ưuy mô thích hợp, mở thê m nhiều ngành, nghề mới; vừa đổi mới nhanh chóng công nghệ, nâng cao năng suất lao động, hạ thấp chi phí sản xuất. Thông qua hoạt động FDI đã tạo ra nhiều hiệu ứng tích cực thúc đẩy việc nghiên cứu vàáp dụng những thành tựu khoa học, công nghệ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Nhiều công nghệ mới và hiện đại đãđược chuyển giao thông qua hoạt động FDI, tạo bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển một số ngành mũi nhọn của đất nước. Việc chuyển giao những công nghệ mới, hiện đại vào Việt Nam không chỉ có lợi cho hoạt động sản xuất của chính doanh nghiệp FDI đó mà còn có tác dụng phổ biến những công nghệ này cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khác, thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học vàứng dụng những công nghệ mới trong các doanh nghiệp và tại các cơ sở nghiên cứu khác ở Việt Nam.Qua đó hoạt động FDI đã góp phần nâng cao năng lực công nghệ của nước ta. Trong ngành công nghiệp và xây dựng thì những công nghệđược sử dụng tại các dựán có vốn FDI đều là những công nghệ hiện đại hơn so với công nghệ vố n đã tồn tại ở nước ta trước khi có hoạt động FDI. Cụ thể là các nhàđầu tư nước ngoài đã chuyển giao và phát triển tại Việt Nam công nghệ khai thác dầu khí ngoà i khơi, lắp đặt tổng đài kĩ thuật số, robot, dây chuyền tựđộng lắp ráp hàng điện tử, mạch điện tử, công nghệ chế tạo máy biến thế, cáp thông tin, cáp điện … Đi kèm với những công nghệ hiện đại này là những dây chuyền sản xuất tương đối hiện đạ i trên thế giới. Việc chuyển giao công nghệ này đã góp phần làm tăng năng suất lao động, nâng cao khả năng sản xuất một số mặt hàng mới, có lợi thế so sánh so vớ i các nước khác làm gia tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Trong ngành nông,lâm,ngư nghiệp, các dựán FDI đầu tư thường tập trung chủ yếu vào trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản thực phẩ m, chế biến thức ă n gia súc, trồng rừng và chế biến gỗ...Phần lớn các dựán này được đầu tư vào vùng cóđiều kiện kinh tế – xã hội khó khăn như : Phú thọ, Tuyên Quang, Hải Dương, … Việc thu hút các dựán có vốn FDI trong lĩnh vực này đã góp phần tích cực trong việc đẩy mạnh công nghệ hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. Nhiều loại vật nuôi, giống cây trồng mới cùng với những dây chuyền chế biến hàng nông sản – thực phẩm tiên tiến đã dược nhập khẩu và chuyển giao vào nước ta. Trong ngành dịch vụ thì việc chuyển giao công nghệ không được tiến hành mạnh mẽ nhưđối với lĩnh vực công nghiệp và nông nghiệp. chuyển giao công nghệđược thực hiện chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn. Nhiều dựán đầu tư với những tập đoàn nổi tiếng của các nước trên thế giới như: Singapore, Đài Loan, Nhật Bản… đãđầu tư vào Việt Nam. Những dựán này đã góp phần vào quá trình chuyển giao công nghệ, trình độ quản lý kinh doanh khách sạn cho phía đố i tác Việt Nam và tạo nên hiệu ứng tích cực đối với các thành phần kinh tế khác cùng kinh doanh lĩnh vực này.
  20. 1.4. FDI góp phần giải quyết việc làm và nâng cao chất lượng lao động Vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động hiện đang được xã hội quan tâm và coi đây là một trong những nhân tố góp phần là m choa xã hội ngày càng phát triển, công bằng và bền vững. Mọi người đều có việc làm sẽ làm giảm các vấn đề xã hội. Kể từ khi có hoạt dộng FDI ở Việt Nam, nhàđầu tư nước ngoài không những thu hút và sử dụng lao động mà còn tạo ra những hiệu ứng tích cực đối vớ i vấn đề giải quyết việc làm gián tiếp. Có thể nhận thấy lực lượng lao động trong các dựán có vốn FDI tăng lê n hàng năm. Cuối nă m 1993, số lao động trong các dựán co vốn FDI chỉ có 49.892 lao động, đến năm 1994 là 88.054 lao động, tăng 1,76 lần. Trong 4 nă m gần đây khu vực FDI đã giải quyết một khối lượng lớn lao động Việt Nam, năm 2001 khu vực này đã thu hút thê m 6,9 vạn lao động, tăng 19% ; năm 2002 có thêm 17,5 vạ n lao động được thu hút vào khu vực FDI, tăng 39%, năm 2003 thu hút thêm 7,5 vạn lao động, tăng 12,7 % và nă m 2004 thu hút thê m 7,4 vạn lao động. Bên cạnh việc trực tiếp tạo ra việc làm cho người lao động thông qua việc tuyển dụng lao động địa phương vào làm việc trong các công ty FDI, đầu tư trực tiếp nước ngoài còn giải quyết công ăn việc là m thông qua các hoạt động gián tiếp. Cùng với sự phát triển của khu vực FDI, một số khu vực sản xuất cung ứng sả n phẩ m cho khu vực này thuộc các thành phần kinh tế khác cũng phát triển theo. Các thành phần kinh tế khác phát triển sẽ nâng cao khả năng tạo việc làm cho người lao động. Hiện nay, với chính sách tăng dần tỷ lệ nội địa hoá trong các doanh nghiệp có vốn FDI như công ty chế tạo ô tô, xe máy, giày da, may mặc … đã hình thành một số doanh nghịêp vệ tinh cung cấp các sản phẩm và dịch vụ cho các doanh nghịêp FDI. Việc hình thành các doanh nghiệp vệ tinh sẽ nảy sinh tuyển dụng thê m lao động, làm giảm tỷ lệ thất nghiệp. Để kiể m định kêt quả tạo việc làm gián tiếp của khu vực FDI các nhà nghiê n cứu đã thực hiện nhiều cuộc điều tra ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Qua khảo sát cho thấy, phần lớn các doanh nghiệp FDI bên cạnh thu hút và sử dụng lao động trực tiếp thì số việc làm gián tiếp do khu vực này tạo ra còn cao gấp nhiều lần. Các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, đặc biệt là các doanh nghiệp hoat động trong lĩnh vực nông nghiệp và công nghiệp chế biến nông sản thường có tỷ lệ việc làm gián tiếp trên việc làm trực tiếp cao nhất. Như vậy, ngoài khả năng thu hút lao đọng trực tiếp thì khu vực FDI đãđóng vai trò rất quan trọng trong việc thu hút lao động gián tiếp của các doanh nghiệp khác thuộc mọi thành phần kinh tế. Yêu cầu về trình độ lao động trong hu vực FDI cao hơn nhiều so với các doanh nghiệp trong nước. Yêu cầu này đã gián tiếp nâng cao chất lượng lao động của Việt Nam. Bởi vì, chính phủ phải thông qua các cơ sởđào tạo dài hạn hoặc ngắn hạn và có kế hoạch đào tạo lao động Việt Nam đểđáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp có vốn FDI.Đối với từng cá nhân người lao động, yêu cầu này còn khuyến khích, nâng cao ý thức tự rèn luyện trình độ lao động trước khi tham gia vào làm việc trong khu vực FDI. Thông qua hoạt động FDI, người lao động đãđược đào tạo, nâng cao năng lực quản lý, trình độ khoa học,công nghệ vàđủ sức
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2