intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thuyết trình đề tài:" ý tưởng kinh doanh: thực phẩm đóng hộp tại công ty cổ phần đồ hộp bf( be tifoco)" best food, best friend" "

Chia sẻ: Zu Nguyet | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:23

262
lượt xem
75
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thành lập vào ngày 10 tháng 12 năm 2011, Công ty Cổ phần Đồ hộp BF (BF TINFOCO) là một công ty trẻ, năng động, chuyên sản xuất các sản phẩm đồ hộp chất lượng cao, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, và có giá cả cạnh tranh. Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất và chế biến các loại thực phẩm đóng hộp.Chúng tôi cam kết: “tận tâm với nghề nghiệp, trung thành với lợi ích của khách hàng, mang đến cho khách hàng những thực phẩm ngon, bổ, khỏe, sạch, an toàn và tốt tự nhiên”....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thuyết trình đề tài:" ý tưởng kinh doanh: thực phẩm đóng hộp tại công ty cổ phần đồ hộp bf( be tifoco)" best food, best friend" "

  1. MARKETING CĂN BẢN GVHD: NCS. Trần Thị Như Lâm ĐỀ TÀI Ý tưởng kinh doanh: thực phẩm đóng hộp tại công ty cổ phần đồ hộp bf ( be tifoco)" best food, best friend" Nhóm 5 – Lớp B16QTC Thực phẩm đóng hộp -1-
  2. MARKETING CĂN BẢN GVHD: NCS. Trần Thị Như Lâm MỤC LỤC I/ GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ........................................................ 02 II/ XÁC ĐỊNH KHÁCH HÀNG MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH VỊ SẢN PHẨM ............... 03 1) Xác định khách hàng mục tiêu ................................................................ ....... 03 a, Phân đoạn thị trường ........................................................................................... 03 b, Lựa chọn thị trường mục tiêu .............................................................................. 04 c, Mô tả đặc điểm của khách hàng mục tiêu ............................................................ 04 2) Định vị sản phẩm ............................................................................................. 06 III/ PHÂN TÍCH VỀ MÔI TRƯỜNG MARKETING ................................ ............. 07 1) Môi trường vĩ mô ............................................................................................ 07 2) Môi trường vi mô ............................................................................................ 08 IV/ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING – MIX.......................................... 09 1) Chính sách sản phẩm ...................................................................................... 09 a, Hệ thống Danh mục sản phẩm................................................................ ............. 09 b, Giới thiệu và phân tích các mặt hàng có trong Danh mục sản phẩm .................... 10 c, Các quyết định Marketing về sản phẩm ............................................................... 11 2) Chính sách giá ................................................................................................ . 13 a, Định mức giá bán cho từng sản phẩm ................................................................ . 13 b, Một số cách thức điều chỉnh giá.......................................................................... 14 3) Chính sách phân phối ...................................................................................... 14 a, Kênh phân phối ................................................................................................... 14 b, Chính sách cho các trung gian phân phối ............................................................ 16 4) Chính sách chiêu thị ........................................................................................ 17 a, Mục tiêu chiêu thị ................................ ............................................................... 17 b, Phân tích các công cụ sử dụng trong chiêu thị ..................................................... 17 K ẾT LUẬN ................................................................................................................ 20 MỤC LỤC ................................ ................................ .................................................. 21 Nhóm 5 – Lớp B16QTC Thực phẩm đóng hộp -2-
  3. MARKETING CĂN BẢN GVHD: NCS. Trần Thị Như Lâm Ý TƯỞNG KINH DOANH: THỰC PHẨM ĐÓNG HỘP CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒ HỘP BF (BF TINFOCO) “BEST FOOD, BEST FRIEND” NHÓM 5 – LỚP B16QTC 1. Dư Anh Nguyệt 2. Lê Thị Quỳnh Ngân 3. Lê Nguyên Thục Anh 4. Trần Nữ Tiểu Yến 5. Nguyễn Thị Thúy Vy 6. Bùi Thị Khánh Ly I/ GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY: Nhóm 5 – Lớp B16QTC Thực phẩm đóng hộp -3-
  4. MARKETING CĂN BẢN GVHD: NCS. Trần Thị Như Lâm Thành lập vào ngày 10 tháng 12 năm 2011, Công ty Cổ phần Đồ hộp BF (BF TINFOCO) là một công ty trẻ, năng động, chuyên sản xuất các sản phẩm đồ hộp chất lượng cao, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, và có giá cả cạnh tranh. Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất và ch ế biến các loại th ực phẩm đóng hộp. Tên công ty: - Tên tiếng Việt: Công ty Cổ phần Đồ hộp BF - Tên tiếng Anh: BF TINNED FOOD JOINT STOCK COMPANY - Tên viết tắt: BF TINFOCO. Địa chỉ liên hệ: Trụ sở công ty: 43 Trần Cao Vân – Phường Tam Thuận – Quận Thanh Khê – Thành phố Đà Nẵng – Việt Nam. Điện thoại: 0511. 3750455 Fax: 0511. 3750760 Email: b f@tinfoco.com.vn Sứ mạng: - Chúng tôi cam kết: “tận tâm với nghề nghiệp, trung thành với lợi ích của khách h àng, mang đ ến cho khách hàng những thực phẩm ngon , bổ , khỏe, sạch, an toàn và tốt tự nhiên”. Slogan: “ Best Food – Best Friend. Ăn ngon, nhớ mãi.” Logo: \ Bản sắc thương hiệu: Nhóm 5 – Lớp B16QTC Thực phẩm đóng hộp -4-
  5. MARKETING CĂN BẢN GVHD: NCS. Trần Thị Như Lâm - Uy tín - Giàu sức sống - Hiện đại - Gần gũi với người tiêu dùng - Ch ất lượng cao Thị trường hoạt động của công ty: Việt Nam (thị trường to àn quốc) Tổng vốn điều lệ của Công ty: 32.000.000.000 đồng Việt Nam Tầm nhìn: - Đến năm 2025, trở th ành nhà cung cấp thực phẩm đóng hộp h àng đ ầu Việt Nam và có uy tín trên th ị trường quốc tế. Mục tiêu năm 2012: - Lấy thị trường nội địa làm chủ đạo, cơ cấu nội địa/xuất khẩu: 95/10. - Đảm bảo ổn định đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty. - Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/ Vốn điều lệ: 22-23%. - Xây dựng và quảng bá th ương hiệu Đồ hộp BF. - Phát triển phải đi đôi với đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và b ảo vệ môi trư ờng. - Doanh số công ty đặt kế hoạch vào năm 2012 là 264 tỷ đồng. - Tổng lợi nhuận trước thuế đạt: 9.500.000.000 đồng Việt Nam. - Tổng lợi nhuận sau thuế đạt: 7.125.000.000 đồng Việt Nam. - Thu nhập bình quân của người lao động đạt mức: 2.500.000 đồng/ người/ tháng. II/ XÁC ĐỊNH KHÁCH HÀNG MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH VỊ SẢN PHẨM: 1 ) Xác định khách hàng mục tiêu: a , Phân đoạn thị trường: - Phươn g pháp phân đo ạn thị trường: Đa tiêu thức. - Tiêu thức phân đoạn:  Tiêu thức liên quan đến sản phẩm:  Vị chay – mặn:  Chay  Mặn  Tiêu thức liên quan đến đ ối tượng khách hàng:  Giới tính:  Nam Nhóm 5 – Lớp B16QTC Thực phẩm đóng hộp -5-
  6. MARKETING CĂN BẢN GVHD: NCS. Trần Thị Như Lâm  Nữ  Thu nhập:  Thu nhập trung b ình (từ 1,5 đến 2,5 triệu đồng/ tháng)  Thu nhập khá (từ 2,5 đến 5 triệu đồng/ tháng)  Thu nhập cao (>5 triệu đồng/ tháng) b , Lựa chọn thị trường mục tiêu: Trên đây, chúng tôi đã phân đoạn thị trường thực phẩm đóng hộp tại Việt Nam theo ba tiêu thức: vị chay - mặn của sản phẩm và giới tính cùng với thu nhập của khách hàng. Từ đó, chúng tôi quyết định chọn ra thị trường mục tiêu cho thực phẩm đóng hộp của BF TINFOCO là nh ững người đàn ông có thu nhập khá thích ăn các món mặn. c, Mô tả đặc điểm của khách hàng m ục tiêu: Vì là doanh nghiệp nhỏ, vừa mới ra đời, công ty sẽ chọn phân đoạn thị trường là những nam giới có mức thu nhập khá thích ăn mặn vì đây là một phân đoạn thị trường phù hợp với khả năng đáp ứng của công ty. Chúng tôi tiến h ình đánh giá thị trường mục tiêu mà công ty đã lựa chọn nh ư sau:  Q ui mô hiện tại và mức tăng trưởng dự kiến của đoạn thị trường: Hiện nay, dân số Việt Nam đang có t ình trạng mất cân bằng giới tính. Trung b ình, nam giới chiếm 53% tổng số dân và d ự đoán trong tương lai, đến năm 2020, số lượng nam giới sẽ nhiều h ơn nữ giới từ 2,3 đến 4,3 triệu người. Và ngư ời dân, đặc biệt là nam giới (trừ những người theo Phật giáo Đại thừa) có xu hướng ăn đồ mặn h ơn, món chay ít phổ biến h ơn. Thường th ì n gười dân chỉ ăn đồ chay vào những ngày lễ của Phật giáo hoặc rằm lớn, … Vì thế, trong những bữa ăn hàng ngày thì các món mặn luôn là sự lựa chọn đầu tiên. Hiện nay, khi đời sống người dân ngày một cải thiện, kinh tế ngày một phát triển, mức lương trung bình ngày càng tăng nên số người lao động có thu nhập khá (từ 2,5 triệu đến 5 triệu/ tháng) chiếm đa số. Đàn ông thường có xu hướng chuộng ăn đồ hộp hơn phụ nữ vì nhiều lý do khách quan cũng như chủ quan. Thường thì phụ nữ thích nấu cho gia đình những món ăn tươi sống hơn là mua về những thực phẩm đóng hộp. Những nam giới có thu nhập khá đang sống độc thân hay đã kết hôn nhưng vợ đi vắng hoặc không có điều kiện nấu c ơm cho gia đ ình thì họ thường nghĩ đến việc ăn những thực phẩm đã được chế biến sẵn như đồ hộp vì thực tế, đa số đàn ông rất ngại đi chợ để mua nguyên liệu về nhà nấu như phụ nữ, có thể vì họ sợ mất nhiều thời gian và cũng có thể là vì tâm lý đàn ông. Vậy nên việc dùng những thực phẩm đồ hộp không những sẽ giúp họ tiết kiệm đ ược nhiều thời gian và công sức trong việc chế biến, an toàn khi sử dụng, thao tác Nhóm 5 – Lớp B16QTC Thực phẩm đóng hộp -6-
  7. MARKETING CĂN BẢN GVHD: NCS. Trần Thị Như Lâm đơn giản, gọn nhẹ , mà còn cung cấp những chất bổ dưỡng, thiết yếu cho sức khỏe trong khi giá cả lại rất phải chăng. Dự kiến là trong tương lai, đoạn thị trường này sẽ phát triển lớn mạnh.  Mức lợi nhuận dự kiến: Theo số liệu ước tính của BMI thì sức mua thực phẩm đóng hộp của người tiêu dùng tăng liên tục qua mỗi năm. Đặc biệt trong năm 2012, doanh thu từ việc bán các lo ại sản phẩm này dự báo sẽ đạt tốc độ tăng trưởng khoảng từ 2 2 – 24%. Đồng thời, theo khảo sát thực tế tại thị trường Việt Nam, có đến 51,4% người tiêu dùng (đặc biệt là những người có mức thu nhập khá trở lên) đang ưa chuộng đồ hộp. Nguyên nhân chủ yếu là do cuộc sống bận rộn cùng với lối sống hiện đạ i ở các thành phố lớn dẫn đến nhu cầu về các loạ i thực phẩm chế biến sẵn ngày càng gia tăng. Người tiêu dùng n gày nay đang có xu hướng quan tâm và nhận thức tốt hơn về nguồn gốc và vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. Do đó, những lo lắng cho sức khỏe cũng sẽ khuyến khích người tiêu dùng mua thực phẩm chế biến nhiều hơn là sử dụng đồ tươi sống. Trong khi đó, người lao động ở các thành phố đang có xu h ướng ít đi ăn nhà hàng hơn mà thay vào đó h ọ lựa chọn những loại thực phẩ m đóng hộp và chế biến sẵn để tiết kiệ m chi phí sinh hoạt vì thực phẩm đóng hộp thường rẻ h ơn 20 – 30% so với các loại thực phẩm tươi sống. Và với tổng vốn điều lệ của công ty hiện có là 32.000.000.000 đồng Việt Nam thì d ự kiến, khi kinh doanh trong đoạn thị trường này, mức lợi nhuận sau thuế đạ t được trong năm 2012 sẽ dao động trên d ưới 7.125.000.000 đồng. Nhóm 5 – Lớp B16QTC Thực phẩm đóng hộp -7-
  8. MARKETING CĂN BẢN GVHD: NCS. Trần Thị Như Lâm  Cường độ cạnh tranh Đây là phân khúc thị trường mới, tăng trưởng mạnh nhưng vẫn chưa được khai thác nhiều vì hiện nay các nhà sản xuất và phân phối trên thị trường thực phẩm đồ hộp vẫn còn đang cố gắng thu hút những bà nội trợ trong gia đình vì họ cho rằng người phụ nữ mới là người phụ trách việc “chợ búa – c ơm nước” và chăm sóc cho gia đình. Trong giai đoạn hiện tại, khả năng xuất hiện những người thâm nhập mới là vô cùng lớn bởi vì miếng bánh của thị trường thực phẩm chế biến sẵn vẫn rất hấp dẫn không chỉ đối với nhà sản xuất mà còn với các nhà phân phối. Bên cạnh đó, công ty cần liên tục cải tiến, phát triển sản phẩm để người tiêu dùng có những cảm nhận mới lạ về sản phẩm. Bên cạnh đó, do thực tế hiện nay, cuộc đua tranh giành miếng bánh của thị trường thực phẩm đồ hộp này sẽ hứa hẹn mang lại cho người tiêu dùng nhiều lựa chọn, nhiều sản phẩm có chất lượng và giá cả phải chăng hơn. Đó cũng chính là thách thức cho công ty trong những ngày đầu bước chân vào thị trường.  K hả năng của doanh nghiệp: Với số vốn hiện có và khả năng lực có hạn cũng như là doanh nghiệp vừa mới ra đ ời, nên BF TINFOCO quyết định tập trung vào một phân đoạn thị trường là nam giới có mức thu nhập khá có thể ăn đồ mặn vì với việc lựa chọn và giới hạn thị trường mục tiêu như thế này, thì chúng tôi tin rằng đây chính là nơi thích hợp giúp công ty chúng tôi cho ra những sản phẩm mới mộ t cách thành công và phù hợp với khả năng lực của một doanh nghiệp trẻ. Trong tương lai khi phát triển, lực của công ty lớn h ơn th ì công ty sẽ mở rộng ra các phân đoạn thị trường mới. 2 ) Định vị sản ph ẩm :  Định vị dựa vào thuộc tính sản phẩm: Sản ph ẩm của BF TINFOCO đ ược sản xuất bằng công nghệ dây chuyền tiên tiến, h iện đại nhất; đảm bảo vệ sinh an to àn thực phẩm theo nguyên tắc HACCP; có những hương vị mới lạ, độc đáo, nhưng vẫn giữ được sự đậm đ à và tinh túy của ẩm thực Việt. Bên cạnh đó, sản phẩm vẫn giữ đư ợc tính chất tự nhiên gần giống như nguyên liệu ban đ ầu, giữ được phần lớn các chất dinh d ưỡng, vitamin có trong nguyên liệu. Bao bì sản phẩm có hình thức hấp dẫn, bắt mắt; không gây độc cho thực phẩm, không làm cho thực phẩm biến đổi chất lượng, không gây mùi vị, m àu sắc lạ cho thực phẩm; chịu được nhiệt độ và áp suất cao; truyền nhiệt tốt; chắc chắn và nhẹ; sử dụng, vận chuyển, b ảo quản dễ dàng và tiện lợi. Bao bì đồ hộp của BF TINFOCO cũng tạo được sự khác biệt với những sản phẩm cạnh tranh bằng cách: thay vì chỉ sử dụng kim loại sắt tây Nhóm 5 – Lớp B16QTC Thực phẩm đóng hộp -8-
  9. MARKETING CĂN BẢN GVHD: NCS. Trần Thị Như Lâm hay nhôm như các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh thì công ty chúng tôi đ ã sử dụng bao b ì giấy nhiều lớp, với hai tính chất là: chống thấm và chịu đựng (va chạm và sự tiếp xúc với thực phẩm), là loại bao b ì màng ghép, gồm có các lớp sau (dùng bao bì phức hợp): - Lớp ngoài cùng là PE: chống ẩm - Lớp mực in (cellophane): dễ in - Lớp giấy: tăng cứng cho bao bì - Lớp PE: nối kết giữa lớp giấy và lớp nhôm ở trong cùng - Lớp nhôm: ngăn ẩm, giữ m ùi, ngăn sáng Sản phẩm chúng tôi được thiết kế bao bì như trên cùng với kiểu nắp giữ nguyên vẹn và tiện lợi, dễ mở và đặc biệt là đảm b ảo độ kín khi bảo quản lâu d ài, không thấm ư ớt. III/ PHÂN TÍCH VỀ MÔI TRƯỜNG MARKETING: Kể từ sau khi đổi mới cho đến nay, nền kinh tế nước ta đã có nhiều biến đổi tích cực, tăng trưởng kinh tế luôn đạt mức phát triển khá cao khoảng 7%/ n ăm. Đặc biệt là trong những năm gần đây Việt Nam đã trở th ành nước có mức tăng trưởng kinh tế đứng hàng thứ hai thế giới sau Trung Quốc. Nước ta không ngừng phát triển nền kinh tế thị trường, m ở rộng hội nhập với khu vực và thế giới, bằng chứng là Việt Nam đã là thành viên thứ 150 của Tổ chức thương m ại thế giới WTO. Đây là m ột cơ hội thuận lợi thúc đẩy nền kinh tế phát triển, đồng thời cũng là một thách thức lớn đòi hỏi các doanh nghiệp phải vượt qua. Cùng với việc tăng trưởng kinh tế, mức sống của người dân cũng ngày càng tăng cao, từ những nhu cầu cơ b ản “ăn no, mặc ấm” nay đã nâng lên mức nhu cầu cao cấp h ơn là “ăn ngon, mặc đẹp”. Và trong th ời buổi hiện nay, mức sống ngày càng cao đòi hỏi con người làm việc ngày càng tích cực, họ không có nhiều thời gian trong việc nấu nướng những bữa ăn ngon cho gia đình và th ực phẩm đồ hộp là một giải pháp giúp cải thiện bữa ăn và hết sức tiện lợi, tiết kiệm thời gian. Sau đây chúng tôi sẽ phân tích môi trường vĩ mô, vi mô và các nhân tố chi phối đến sức mua của người tiêu dùng trong thực phẩm đồ hộp. Môi trường vĩ mô:  Mức tăng trưởng: 2007 2008 2009 2010 2011 Năm Mức tăng 8.4 6.18 5.32 6.87 6.30 trưởng (%) Dự đoán vào năm 2012 tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam là 7.5 %. Mức tăng trưởng kinh tế của Việt Nam từ năm 2007 trở về trước tương đối cao, nhưng từ năm 2008 – 2011 thì mức tăng trưởng này giảm khá nhiều do chính sách kiềm chế tăng trư ởng kinh tế để Nhóm 5 – Lớp B16QTC Thực phẩm đóng hộp -9-
  10. MARKETING CĂN BẢN GVHD: NCS. Trần Thị Như Lâm giảm lạm phát của Nhà nước. Th eo dự đoán mới nhất vào năm 2012, mức tăng trưởng kinh tế Việt Nam sẽ hồi phục ở mức 7.5%.  Kinh tế tăng trưởng dẫn đến chi tiêu của khách hàng nhiều hơn, công ty có thể mở rộng hoạt động và thu đư ợc lợi nhuận cao.  Mức lãi suất: Lãi su ất cơ b ản vào n ăm 2008 dao động mạnh từ 14% - 8.25%, năm 2009 là 7 – 8 %, n ăm 2010 là 9% và lãi suất cơ b ản hiện nay vẫn tiếp tục ổn định ở mức 9 %. Với lãi suất trần h iện nay là 14 %, cùng với việc lãi suất vay từ Ngân hàng sẽ không còn được hưởng ưu đ ãi n ữa đã gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc huy động vốn đầu tư, mở rộng sản xuất, … và chi phí lãi vay cao sẽ ảnh h ưởng đến chi phí sản xuất và lợi nhuận của công ty khi nguồn đầu tư này chưa đem lại được doanh thu ngay trong năm.  Lạm phát: Lạm phát ở Việt Nam cao. Mức lạm phát năm 2007 là 12.63%, năm 2008 là 22.97%, n ăm 2009 là 6.88%, năm 2010 11.75%, năm 2011 18.5%. Theo dự báo thì mức lạm phát n ăm 2012 ở VN sẽ giảm xuống còn từ 10 – 12%.  Lạm phát giảm , giá cả các mặt h àng sẽ giảm theo , người tiêu dùng sẽ tăng chi tiêu cho các m ặt hàng.  Thu nhập: Thu nhập của người tiêu dùng ở Việt Nam cũng đang tăng một cách đáng kể trong vài năm gần đây. Đây là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng và chi phối đến thói quen và hành vi mua hàng của người tiêu dùng. Theo một cuộc điều tra về thu nhập cá nhân của người tiêu dùng Việt Nam cho thấy 26% khách hàng có thu nhập từ 1.5 – 2.5 triệu/tháng, 22% có mức thu nhập từ 2 .5 – 3 .5 triệu/tháng, 13% có mức thu nhập từ 3.5 – 5 triệu/tháng, 8% từ 5 – 7 triệu/tháng và hơn 10% khách hàng có mức thu nhập cao hơn 7 triệu. Ngoài ra có một số người nội trợ hay buôn bán nhỏ không thể đưa ra con số chính xác về mức thu nhập hàng tháng của mình vì họ không có nguồn thu nhập ổn định, thường xuyên. Qua đó, ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng mức thu nhập của khách hàng đ ến mua sắm thực phẩm khá cao, đa ph ần thuộc nhóm khách hàng trung và cao cấp. Môi trường vi mô:  Công nghệ: Nhóm 5 – Lớp B16QTC Thực phẩm đóng hộp - 10 -
  11. MARKETING CĂN BẢN GVHD: NCS. Trần Thị Như Lâm Công nghệ ngày càng phát triển và được ứng dụng rộng rãi. Các ứng dụng công n ghệ hiện nay trong ngành thực phẩm tập trung vào quy trình sản xuất và cải tiến bao b ì sản phẩm.  Văn hóa – xã hội: - Ngoài chuyện ăn ngon, người Việt còn chú ý đến việc ăn uống sao có lợi cho sức khỏe. Một kết quả khảo sát của Công ty TNS trên 1.200 người, sinh sống ở TP HCM và Hà Nội, cho thấy có đến 85% người được phỏng vấn trả lời rằng sức khỏe đối với họ còn quan trọng hơn cả sự giàu có.  Công ty cần có những chính sách đảm bảo an toàn ch ất lư ợng thực phẩm, quan tâm h ơn đến vấn đề sức khỏe của n gười tiêu dùng. Trong hoạt động Marketing cần nhấn m ạnh đ ến vấn đề sức khỏe. - Th ực tế, người tiêu dùng rất thích mua những sản phẩm mà được khuyến m ãi m ột sản phẩm khác, phù hợp với sở thích của họ.  Nắm bắt được yếu tố này, đây sẽ là cơ hội cho các nhà Marketing thu hút và nhận được sự quan tâm của người tiêu dùng nhiều hơn trong việc quảng cáo.  Sự can thiệp của Chính phủ: Hệ thống pháp luật tác động đến các doanh nghiệp ngày càng gia tăng: Lu ật chống độc quyền, quyền sở hữu trí tuệ, bằng phát minh sáng chế, … sẽ tạo ra cơ hội cạnh tranh lành mạnh giữa các công ty trong ngành. Với sự phát triển hiện nay của các nhóm bảo vệ lợi ích người tiêu dùng sẽ là một đe dọa với các công ty vì điều này sẽ làm tăng vị thế của người tiêu dùng lên, buộc công ty phải có trách nhiệm hơn về an to àn sản phẩm, qu ảng cáo trung thực và có văn hóa, … Từ năm 2009, Chính phủ đã ban hành rất nhiều những chính sách quản lý an toàn vệ sinh th ực phẩm làm cho những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mặt hàng này gặp thêm những trở ngại về chi phí.  Nhà cung cấp: Hiện nay, trên thị trường, ngo ài những thương hiệu lớn là Vissan và Hạ Long thì còn rất nhiều đối thủ cạnh tranh nh ư Pasfood, Cholimex, Hương Quê Việt, Thuận Phát, Kiên Giang, San Nam, … Phía th ị trường sẽ gặp phải một số thách thức không nhỏ như các đối thủ cạnh tranh sẽ tập trung và đ ẩy mạnh việc tiêu thụ h àng hóa của họ ra thị trường, nhiều chiêu thức b án hàng phong phú, đa dạng sẽ được áp dụng n ên gây áp lực không nhỏ cho việc bán h àng. Nhóm 5 – Lớp B16QTC Thực phẩm đóng hộp - 11 -
  12. MARKETING CĂN BẢN GVHD: NCS. Trần Thị Như Lâm IV/ XÂY DỰNG CHIẾN LƯ ỢC MARKETING - MIX: 1 ) Chính sách sản phẩm: a, Hệ thố ng danh mục sản phẩm: Thịt heo hộp BF Thịt bò hộp BF Cá hộp BF 1 . Xíu m ại sốt cà 1. Bò sốt vang Pháp 1. Cá kho tộ 2 . Sườn hầm đậu 2. Th ịt bò hầm đậu 2. Cá chiên sốt ớt 3. Th ịt bò sốt cà chua 3. Cá trích ngâm d ầu 3 . Heo 3 lát 4 . Thịt heo xay 4. Pa tê thịt bò 4. Cá ngừ ngâm dầu - Th ịt heo xay 170g - Pa tê thịt bò 170g - Cá ngừ vây vàng ngâm - Th ịt heo xay 90 g - Pa tê th ịt bò 90g dầu hướng dương - Cá ngừ thịt trắng ngâm dầu hướng dương b, Giới thiệu và phân tích các sản phẩm: - Trên cơ sở nghiên cứu khẩu vị của người Việt Nam và kết hợp với những cảm nhận mới lạ từ ẩm thực của một số nước trên thế giới, chúng tôi đã cho ra đời dòng sản phẩm đóng hộp đầu tiên cũng là sản phẩm chủ đạo của công ty là Bò sốt vang Pháp. Bò sốt vang Pháp là một sự kết hợp hoàn h ảo giữa các nguyên liệu đặc biệt là thịt bò và rượu vang Pháp cùng với công thức chế biến đặc biệt. Tất cả tạo nên một hương vị mà bạn khó có th ể cưỡng lại được. Vì được chế biến theo công thức vô cùng hoàn h ảo, kết hợp với quá trình chế biến hiện đại, h ạn chế đư ợc sự tổn thất chất dinh dưỡng n ên sản phẩm này th ậm chí còn chứa nhiều chất dinh dư ỡng hơn so với thực phẩm tươi. Bạn có thể ăn kèm với bánh m ì hay cơm cũng đều ngon. Đây thật sự là một món ăn lý tưởng cho những n gày đông lạnh giá. Nhóm 5 – Lớp B16QTC Thực phẩm đóng hộp - 12 -
  13. MARKETING CĂN BẢN GVHD: NCS. Trần Thị Như Lâm Bò sốt vang Pháp - Ngoài ra, chúng tôi còn có các loại thực phẩm đóng hộp khác như thịt bò h ầm đậu, xíu m ại sốt cà, cá chiên sốt ớt, … nh ằm đem lại sự đa dạng cho thực đơn hàng ngày của mỗi gia đình. Tất cả các loại thực phẩm này đều đư ợc chế biến theo quy trình hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế về vệ sinh an toàn thực phẩm. Thịt bò sốt cà chua b ao gồm các nguyên liệu là th ịt bò, cà chua, nước, tinh bột, hành, đường, muối, tiêu bột, chất bảo qu ản (Kali nitrate 252) Thịt bò hầm đậu: thành phần chế biến bao gồm thịt bò, đậu Hà lan, tiêu, nước, h ành, muối, chất bảo quản. Thịt bò sốt cà chua Xíu mại sốt cà: gồm thịt heo, nước, cà chua, tinh bột, d ầu thực vật, h ành, muối, chất nhũ hóa, màu thực phẩm tổng hợp. Sườn hầm đậu: gồm sườn h eo , đậu trắng, nư ớc, cà chua, hành, đường, muối, tiêu bột. Sườn hầm đậu Nhóm 5 – Lớp B16QTC Thực phẩm đóng hộp - 13 -
  14. MARKETING CĂN BẢN GVHD: NCS. Trần Thị Như Lâm Cá kho tộ: gồm các th ành ph ần nguyên liệu là th ịt cá, dầu thực vật, nước, riềng, h ành, đường, muối, ớt, tiêu bột. Cá chiên sốt ớt:I gồm thịt cá, nư ớc, dầu thực vật, đ ường, ớt, hành, muối. Cá trích ngâm dầu: gồm cá trích, d ầu thực vật, nước, muối Cá kho tộ c, Các quyết định Marketing về sản phẩm:  Nhãn hiệu sản phẩm: Với mong muốn đem đến cho ngư ời tiêu dùng những sản phẩm tốt nhất để trở thành phần thiết yếu trong bữa ăn của mỗi gia đ ình, chúng tôi đ ã quyết định đặt tên công ty là “BF”. Đây chính là tên viết tắt tiếng Anh của hai từ Best Food cũng đồng thời là Best Friend, ta có thể hiểu theo nghĩa tiếng Việt là “Món ăn ngon đồng hành cùng bạn”. Và công ty chúng tôi cũng quyết định lấy tên công ty làm nhãn hiệu chung cho các sản phẩm như một lời cam kết với khách hàng rằng: “Mỗi một sản phẩm chúng tôi đưa ra đ ều lấy chất lư ợng làm tiêu chuẩn h àng đầu, tất cả vì sức khỏe người tiêu dùng”. Đây được coi như là kim chỉ nam hoạt động của BF TINFOCO. Đồng thời nó cũng là lời nhắc nhở cho khách hàng luôn nhớ đến BF khi họ có nhu cầu về thực phẩm đồ hộp.  Chiến lược bao bì cho sản phẩm: - Thiết kế vỏ ngoài cho sản phẩm không chỉ để bảo vệ sản phẩm m à nó còn có tác dụng nh ư người bán hàng. Đây chính là sự kết hợp hài hòa của các biểu tượng, hình ảnh, m àu sắc, và các thông tin được công ty sử dụng như d ấu hiệu để nhận biết sản phẩm của m ình. Vì thế, trên mỗi nhãn hàng chúng tôi đều có in logo của công ty cũng như hình ảnh và thông tin liên quan đ ến sản phẩm để tạo sự tin cậy n ơi khách hàng. - Bao bì không chỉ có tác dụng bảo vệ sản phẩm m à còn đóng vai trò quan trọng trong việc xúc tiến sản phẩm, tạo ấn tượng đối với khách hàng, xét từ góc độ kinh doanh. Do vậy, để bắt kịp với xu thế hiện n ày, công ty chúng tôi đã mạnh dạn áp dụng kiểu bao b ì với màu sắc và hình họa đẹp mắt để kích thích thị giác của người tiêu dùng. - Bên cạnh đó, chúng tôi cũng chú trọng đến chất liệu của vỏ sản phẩm để góp phần b ảo quản chất lượng và hương vị của các món ăn. Như đ ã đ ề cập trước ở mục Định vị sản phẩm trên th ị trường, thì công ty chúng tôi quy định bao bì ph ải đ ạt được đầy đủ các tiêu chí: không gây độc cho thực phẩm, không làm cho thực phẩm biến đổi chất lượng, không gây mùi vị, màu sắc lạ cho thực phẩm; chịu đư ợc nhiệt độ và áp suất cao; truyền nhiệt tốt; chắc chắn, nh ẹ, không thấm ướt và đ ảm bảo độ kín . Để đáp ứng các yếu tố này, BF quyết định sử dụng loại b ao bì m àng ghép, với hai tính chất là: chống thấm và chịu đựng (va chạm và sự tiếp xúc với thực phẩm), gồm có các lớp sau: Nhóm 5 – Lớp B16QTC Thực phẩm đóng hộp - 14 -
  15. MARKETING CĂN BẢN GVHD: NCS. Trần Thị Như Lâm  Lớp ngo ài cùng là PE: chống ẩm  Lớp mực in (cellophane): dễ in  Lớp giấy: tăng cứng cho bao bì  Lớp PE: nối kết giữa lớp giấy và lớp nhôm ở trong cùng  Lớp nhôm: ngăn ẩm, giữ mùi, ngăn sáng - Những nỗ lực cải tiến bao bì và kiểu dáng của BF nhằm đem đến cho khách hàng cảm giác mới mẻ, độc đáo, vui vẻ, lạc quan và thuận tiện, dễ dàng hơn khi sử dụng và b ảo quản.  Chiến lược chất lượng sản phẩm: Với tiêu chí vì sức khỏe người tiêu dùng, các loại thực phẩm của BF đ ược chế biến từ các nguyên liệu tươi ngon, đảm bảo vệ sinh an to àn thực phẩm cùng với sự chuyên n ghiệp của đội n gũ nhân viên kết hợp với quy trình công nghệ chế biến tự động hóa, hiện đ ại, được kiểm soát nghiêm ngặt từ đầu vào đến đầu ra. Chúng tôi cam kết mang đến cho khách h àng nh ững loại thực phẩm đạt chất lượng cao, thơm ngon bổ dưỡng phù hợp với nhu cầu cuộc sống ngày càng cao của con người.  Chiến lược dịch vụ khách hàng: Với đội ngũ nhân viên được đào tạo b ài b ản, sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng mọi lúc mọi nơi, chúng tôi hứa hẹn sẽ mang lại lợi ích tốt nhất cho người tiêu dùng. Vì vậy, khách hàng có thể hoàn toàn an tâm khi lựa chọn các sản phẩm của công ty chúng tôi. 2 . Chính sách giá: a. Định mức giá bán: Giá cả là một nhân tố quan trọng để quyết định sự lựa chọn của khách h àng và là yếu tố duy nhất tạo ra doanh thu, lợi nhuận cho công ty, đồng thời cũng là một công cụ quan trọng trong chiến lược Marketing – Mix của BF TINFOCO. Các sản phẩm đồ hộp của công ty thuộc nhóm sản phẩm mới nguyên m ẫu, mới với doanh nghiệp nhưng không mới với thị trư ờng. Với thị trường đồ hộp hiện nay, doanh n ghiệp cần thâm nhập vào th ị trường, làm cho người tiêu dùng chú ý đến sản phẩm của công ty thông qua cách định giá cao đồng thời dành n gân sách cho hoạt động chiêu thị nhiều. Doanh nghiệp sử dụng chiến lư ợc định giá hớt váng nhanh. Lý do mà công ty chúng tôi chọn chiến lư ợc này để định giá sản phẩm bởi vì: - Th ị trường mục tiêu mà chúng tôi lựa chọn đa phần là nam giới có thu nhập khá, không lo lắng nhiều về vấn đề tiền bạc và tâm lý nam giới thường là không mấy so đo về Nhóm 5 – Lớp B16QTC Thực phẩm đóng hộp - 15 -
  16. MARKETING CĂN BẢN GVHD: NCS. Trần Thị Như Lâm giá cả của sản phẩm. Do đó họ sẽ dễ dàng chấp nhận mức giá m à công ty chúng tôi đưa ra. - Việc định giá cao đánh vào tâm lý "tiền nào của nấy" của ngư ời tiêu dùng. Th ật sự là như vậy vì BF TINFOCO lấy chất lượng đặt lên hàng đ ầu. Từ việc lựa chọn nguyên liệu, bảo quản, sơ chế, chế biến, ho àn thiện sản phẩm đều qua những khâu kiểm tra khắt khe, nghiêm ngặt. Máy móc, trang thiết bị đa phần là công ngh ệ ngoại nhập để đảm bảo cho việc tạo ra những sản phẩm chất lượng, đạt tiêu chuẩn ISO 9001. - Bên cạnh đó, trong tương lai, khi vật giá tăng, giá nguyên liệu đ ầu vào hay các lo ại chi phí khác tăng thì với việc giữ ngu yên mức giá cũ hoặc chỉ cần tăng giá một ít thôi thì công ty chúng tôi vẫn có lợi nhuận. Do đó chúng tôi vẫn có thể duy trì mức giá này trong thời gian d ài để bảo đảm uy tín và thương hiệu đối với khách hàng.  Giá bán của từng sản phẩm: Dựa vào chính sách giá như đã được n êu ở trên , công ty chúng tôi xin định mức giá b án cho mỗi loại sản phẩm như sau: - Bò sốt vang Pháp: 32.500 đồng. Th ịt bò sốt cà chua: 28.500 đồng. - Bò hầm đậu: 27.000 đồng. - Sườn hầm đậu: 20.500 đồng. - Heo 3 lát: 27.000 đồng. - Xíu mại sốt cà: 18.500 đồng. - Cá trích ngâm dầu: 30.000 đồng. - Cá chiên sốt ớt: 25.000 đồng. - b. Một số cách thức điều chỉnh giá: Như đ ã nói ở trên, do tâm lý chung của người tiêu dùng là chất lượng thường đi đôi với giá cả nên công ty sẽ không có các chiến lư ợc đặc biệt nhằm tạo tâm lý giá rẻ hay giảm giá, ... Mà công ty sẽ tập trung vào chiến lược giá chiết khấu và bù trừ. Chiến lư ợc n ày nhằm tặng thư ởng hoặc cống hiến thêm một số lợi ích cho một số hoạt động n ào đó của khách hàng mà cụ thể là với các khách hàng lớn, các đối tác và nhà phân phối của công ty. Cụ thể doanh nghiệp sử dụng chính sách chiết khấu tiền mặt và chiết khấu số lượng - giảm giá cho những khách hàng là doanh nghiệp mua với số lượng lớn, thanh toán sớm. 3 . Chính sách phân phố i: a, Kênh phân phối: Nhóm 5 – Lớp B16QTC Thực phẩm đóng hộp - 16 -
  17. MARKETING CĂN BẢN GVHD: NCS. Trần Thị Như Lâm Phân phối là một bộ phận quan trọng của chiến lược kinh doanh, hoạt động phân phối giải quyết vấn đề hàng hóa, d ịch vụ được đ ưa đến người tiêu dùng như thế nào. Nói cách khác, mạng luới phân phối là mối liên kết chính của công ty với khách hàng của mình. Khác với sự phân chia sản phẩm như trong thời kỳ bao cấp, phân phối trong cơ ch ế th ị trường biểu hiện bằng những hệ thống chuyển động của hàng hóa tới tay người tiêu dùng sao cho thời gian ngắn, chi phí th ấp mà vẫn đ ảm bảo chất lượng hàng hóa. Điều này đòi hỏi BF TINFOCO p hải nắm bắt rất nhiều yếu tố: mức cầu ở những địa điểm khác nhau, điều kiện ngoại cảnh khách quan, … Ngày nay, không ch ỉ riêng BF TINFOCO m à b ất kỳ doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng th ị phần của mình, vì vậy việc phân phối không còn đơn giản là từ nhà sản xuất tới tay người tiêu dùng nữa mà xu ất hiện rất nhiều những trung gian phân phối, hơn nữa cách thức phân phối hàng hóa ngày càng phong phú đ a d ạng, là yếu tố giúp các doanh nghiệp cạnh tranh lẫn nhau. Thị trường mục tiêu cho sản phẩm đồ hộp của BF TINFOCO là th ị trường những n am giới có mức thu nhập khá. Do đó, phương pháp phân phối mà công ty sử dụng là phương pháp phân phối có chọn lọc nhằm giúp công ty tiết kiệm nhiều chi phí marketing và tài chính. Trong giai đoạn đầu, công ty sẽ tập trung vào các nhóm khách hàng chủ yếu ở 3 Th ành Phố lớn là Hà Nội, Đà Nẵng và Tp. Hồ Chí Minh. Mạng lưới phân phối của công ty chủ yếu thông qua 2 kênh phân phối chính là:  Phân phối qua kênh truyền thống: Nhà SX Nhà bán sỉ Nhà bán lẻ Khách hàng  Nhà sản xuất: Trong kênh phân phối, đóng vai trò là nhà sản xuất, tất nhiên không ph ải ai khác chính là BF TINFOCO. BF TINFOCO có ba nhà máy ch ế biến đặt tại Thành Phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Đà Nẵng. Nhà máy chế biến ở Th ành Phố Hồ Chí Minh giữ vai trò quản lý. Hai nhà máy còn lại ở Hà Nội và Đà Nẵng hoạt động như hai chi nhánh của công ty ở khu phía Bắc và miền Trung. Với 3 nhà máy chế biến ở 3 miền Bắc, Trung, Nam tạo điều kiện cho công ty có thể mở rộng mạng lưới phân phối ở các miền, cung cấp đầ y đủ sản phẩm cho các nhà bán sỉ ở 3 khu vực n ày.  Nhà bán sỉ: Các nhà bán sỉ chủ yếu là các cửa hàng độc quyền của BF TINFOCO đảm nhiệm cả vai trò bán sỉ và bán lẻ. Họ là nh ững cửa h àng có quy mô lớn không bán bất kỳ sản phẩm đóng hộp nào khác. Những cửa hàng này sẽ chịu trách nhiệm phân phối sản phẩm đến cho những nhà bán lẻ cũng như có thể bán lẻ trực tiếp cho ngư ời tiêu dùng nếu như họ Nhóm 5 – Lớp B16QTC Thực phẩm đóng hộp - 17 -
  18. MARKETING CĂN BẢN GVHD: NCS. Trần Thị Như Lâm chủ động đến thẳng cửa hàng phân phối sản phẩm của công ty. Ngoài ra, các nhà bán sỉ còn có th ể là những cửa hàng chuyên về thực phẩm. Những cửa hàng này sẽ chủ động liên lạc với các nh à sản xuất để mua sản phẩm với số lượng phù hợp với lượng cầu của khách hàng tại khu vực của m ình và ăn hoa hồng của công ty tùy thuộc với số lư ợng sản phẩm họ bán được. Sau đó, họ sẽ bán lại cho các khách h àng của m ình, ch ủ yếu là các nhà bán lẻ.  Nhà bán lẻ: Nhà bán sỉ sẽ cung cấp sản phẩm đến những nhà bán lẻ như các cửa h àng tạp hóa và b ách hóa có quy mô nhỏ tại 3 thành phố. Từ đó sản phẩm của BF TINFOCO sẽ đư ợc trực tiếp chuyển đến tay người tiêu dùng.  Phân phối qua kênh hiện đại: như h ệ thống siêu th ị lớn bao gồm BigC, Co-opm art, Metro, Intimex, Nhật Linh, Bài Thơ, … Ngoài ra, công ty còn kết hợp với các khu chợ ở 3 thành phố này đ ể triển khai phân phối và đưa sản phẩm đến gần h ơn với n gười tiêu dùng hơn . Tại thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, người dân thư ờng mua sắm tại các hệ thống siêu th ị hơn là các khu chợ. Nhưng tại thành phố Đà Nẵng th ì phần lớn người dân lại có thói quen mua sắm ở các khu chợ nên việc liên kết và phân phối sản phẩm cho các khu chợ là rất có hiệu quả. Thêm vào đó, theo định kỳ công ty sẽ mở các Kiốt chào hàng ở chợ để quảng bá thêm cho sản phẩm của mình. Đối với sản phẩm đồ hộp, khâu phân phối rất quan trọng bởi vì sản phẩm đồ hộp là một mặt hàng bán trực tiếp đến tay người tiêu dùng nên càng mở rộng hệ thống phân phối thì sản phẩm càng đư ợc phổ biến. Khi BF TINFOCO đư ợc th ành lập th ì trên thị trường đồ hộp ở Việt Nam có rất nhiều công ty đồ hộp đã ghi dấu được tên tuổi của m ình đối với n gười tiêu dùng như Vissan, Hạ Long, Á Châu, ... Những công ty này nắm được khá nhiều nh à phân phối sỉ và lẻ h ơn là BF TINFOCO. Do đó, BF TINFOCO luôn tìm mọi cách quản lý tốt hệ thống kênh phân phối của m ình, làm sao đảm bảo hệ thống kênh phân phối hoạt động hiệu quả nhất, luôn đưa được hàng hóa tới ngư ời tiêu dùng cuối cùng một cách thuận tiện nhất, đồng thời thỏa mãn lợi ích của thành viên trong kênh phân ph ối một cách tốt nhất. Bên cạnh đó, BF TINFOCO còn thiết lập hệ thống nhân viên khảo sát các nhà bán sỉ và b án lẻ. Họ có nhiệm vụ cung cấp đầy đủ thông tin và hàng đến các nh à bán sỉ tại mỗi khu vực, đồng thời nắm bắt đư ợc nhu cầu tiêu thụ tại từng khu vực. Thông qua hệ thống nhân viên khảo sát, công ty có thể tiến gần hơn không những với các nh à bán sỉ và lẻ m à còn với cả người tiêu dùng. Qua đó, BF TINFOCO sẽ có những giải pháp tốt hơn để nâng cao sự tín nhiệm của ngư ời tiêu dùng cũng nh ư doanh số của công ty. b, Chính sách cho các trung gian phân phối: Nhóm 5 – Lớp B16QTC Thực phẩm đóng hộp - 18 -
  19. MARKETING CĂN BẢN GVHD: NCS. Trần Thị Như Lâm  Với hệ thống kênh phân phối như trên, thì BF TINFOCO đã áp dụng m ột số chính sách dành cho hệ thống các đại lý bán hàng như sau: - Chiết khấu. - Hoa hồng. - Thưởng bằng tiền mặt hoặc bằng sản phẩm. - Hỗ trợ tủ kệ, áp phích, c ờ dây. - Thường xuyên thăm hỏi các đại lý. - Hỗ trợ chi phí vận chuyển. - Khuyến mại cho các đại lý cấp 1: thông qua chương trình hỗ trợ vận chuyển hoặc thưởng luỹ tiến. - Khuyến mại cho các đại lý cấp 2: tặng quà khuyến mại bằng hiện vật cho các đại lý cấp 2. BF TIFOCO đã lập những tờ thông báo khuyến mại và nhân viên quản lý khu vực sẽ có trách nhiệm gửi tới toàn bộ đại lý cấp 2. Các đại lý cấp 2 biết được chương trình khuyến mại sẽ yêu cầu các đại lý cấp 1 giao đầy đủ số quà khuyến mại. Các đại lý cấp 2 nào chấp hành đầy đủ các yêu cầu của công ty như không bán phá giá, tiêu thụ lượng hàng đạt và vượt mức, … sẽ được công ty tặng một khoản tiền thưởng. Số tiền này các đại lý đ ược nhận vào cuối đợt khuyến mại. Các quà tặng cho các đại lý cấp 2 là đồng hồ treo tường, mở nắp chai, túi xách, ba lô, dù, mũ, bật lửa,..  Ngoài ra, các đ ại lý còn được hưởng những ưu đãi khác như : - Để khuyến khích các đại lý tích cực hợp tác, phân phối sản phẩm, công ty sẽ xem xét mức thư ởng theo doanh số đạt kế hoạch. Đối với các đại lý còn yếu kém chưa đủ điều kiện phát triển, công ty sẽ hỗ trợ tài chính qua hình thức công nợ d ài hạn. 4 . Chính sách chiêu thị: a, Mục tiêu chiêu thị: Trước đây, các doanh nghiệp Việt Nam chưa quan tâm nhiều đến chiêu thị - một hình thức quảng bá và mang sản phẩm của mình đến với khách hàng. Tuy nhiên, sau khi đ ất nước chính thức gia nhập WTO thì các doanh nghiệp đ ã chú ý đến hình thức này nhiều h ơn. Riêng đố i với công ty chúng tôi, một công ty có quy mô vừa và nh ỏ, thiết ngh ĩ ph ải sử dụng những công cụ chiêu thị như th ế n ào đ ể phù h ợp với tình hình tài chính nhưng đ ạt được hiệu quả cao là điều chúng tôi lưu tâm. Gia nhập WTO, cơ hộ i mở ra nhiều hơn nhưng kèm theo đó là nhiều thách thức, phạm vi kinh doanh không chỉ bó hẹp trong nước m à còn hướng sản phẩm ra nước ngoài, và làm th ế n ào để kh ẳng đ ịnh sản phẩm của mình trên th ị trường nộ i địa cũng như quốc tế, để khách hàng biết đ ến và lựa chọn sản phẩm Nhóm 5 – Lớp B16QTC Thực phẩm đóng hộp - 19 -
  20. MARKETING CĂN BẢN GVHD: NCS. Trần Thị Như Lâm của mình? Đó là mụ c tiêu và những gì chúng tôi mong muốn đạt được trong th ời gian sắp đ ến. b, Phân tích các công cụ sử dụng trong chiêu thị:  Quảng cáo: Công cụ đầu tiên chúng tôi muốn sử dụng để đưa sản phẩm của mình đến với khách h àng là “quảng cáo”. Chúng tôi nghĩ rằng với một công ty mới ra đời, chưa được khách h àng biết đến thì nên sử dụng nhưng phương tiện quảng cáo với quy mô rộng. Trước hết, chúng tôi sẽ giới thiệu sản phẩm đến với người tiêu dùng thông qua hình ảnh, điều này khiến khách hàng tò mò về sản phẩm mới và muốn tiếp cận.  Hình thức và phương tiện quảng cáo : Công ty có thể sử dụng chiến lược truyền thông hỗn hợp bao gồm: - Quảng cáo trên truyền thanh. - Quảng cáo trên truyền hình. - Quảng cáo trên các tờ báo, tạp chí. - Quảng cáo ở các đại lý, cửa hàng giới thiệu sản phẩm và siêu thị mini. - Pano, biển bảng, Brochure. - Quảng cáo trên phương tiện di động. - Website. Hình thức Thời điểm Tần suất Chi phí h h - 6 30 đến 7 - 3 lần/ngày - 11h đến 12 h - 50s/lần 60 triệu VNĐ VTV3 - 20h đến 20 h45 -12h đ ến 12 h30 - 2 lần/ngày 45 triệu VNĐ VTV1 -18h đ ến 18 h45 - 50s/lần 2 lần/tuần 20 triệu VNĐ Tạp chí, báo chí h h - 6 đến 7 - 3 lần/ngày - 10h đến 11 h - 60s/lần 20 triệu VNĐ Radio h h - 20 đến 21 Website - bf.tinfoco.com.vn - Một số trang web khác: muaban.net, Vatgia.com, …  Kinh phí quảng cáo: Việc xác định kinh phí và sử dụng kinh phí quảng cáo sẽ quyết định trực tiếp đến hiệu quả quảng cáo. Hiện ,hà nước cho phép công ty trích 5-10% tổng chi phí thực tế h àng năm phục vụ cho các hoạt động xúc tiến hỗn hợp trong đó có Nhóm 5 – Lớp B16QTC Thực phẩm đóng hộp - 20 -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2