intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thuyết trình Ô nhiễm môi trường nước

Chia sẻ: Do Long | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:50

3.029
lượt xem
486
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo bài thuyết trình 'thuyết trình ô nhiễm môi trường nước', khoa học tự nhiên, công nghệ môi trường phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thuyết trình Ô nhiễm môi trường nước

  1. GVHD: Trịnh Trường Giang Nhóm thực hiện: Nguyễn Minh Hiếu Đỗ Xuân Phúc Lê Nguyễn Xuân Thảo
  2. Tổng hợp kiến thức:  Nước trong tự nhiên là gì?  Thế nào là nước bị ô nhiễm? • Hiện trạng nguồn nước hiện nay. • Tác hại. • Biện pháp.  Tài liệu đọc thêm
  3. Trước tiên chúng ta cần biết nước trong tự nhiên là gì? Nước trong tự nhiên tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau: nước ngầm, nước ở các sông hồ, tồn tại ở thể hơi trong không khí... Nước bị ô nhiễm nghĩa là thành phần của nó tồn tại các chất khác, mà các chất này có thể gây hại cho con người và cuộc sống các sinh vật trong tự nhiên. Nước ô nhiễm thường là khó khắc phục mà phải phòng tránh từ đầu
  4. Các loại nguồn nước dùng để cấp nước: 1. Nước mặt: a. Định nghĩa: Bao gồm các nguồn nước trong các hồ chứa, sông suối. b. Đặc trưng: - Chứa khí hoà tan, đặc biệt là oxy. - Chứa nhiều chất rắn lơ lửng - Có hàm lượng chất hữu cơ cao. - Có sự hiện diện của nhiều loại tảo. - Chứa nhiều vi sinh vật.
  5. 2. Nước ngầm: a. Định nghĩa: Được khai thác từ các tầng chứa dưới đất. Chất lượng nước ngầm phụ thuộc vào cấu trúc địa tầng mà nước thấm qua b. Đặc trưng: - Độ đục thấp. - Nhiệt độ và thành phần hoá học tương đối ổn định. - Không có oxy, nhưng có thể chứa nhiều khí H2S, CO2,… - Chứa nhiều chất khoáng hoà tan, chủ yếu là sắt, mangan, canxi, magie,flo. - Không có sự hiện diện của vi sinh vật.
  6. 3. Nước biển: a. Định nghĩa: Thường có độ mặn rất cao. Hàm lượng muối trong nước biển thay đổi tuỳ theo vị trí địa lý: khu cửa sông, gần hay xa bờ. b. Đặc trưng: Có nhiều chất lơ lửng, chủ yếu là các phiêu sinh động - thực vật.
  7. Vậy thế nào là nước bị ô nhiễm? • Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý – hoá học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước. • Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất.
  8. I. Hiện trạng ô nhiễm nguồn nước hiện nay: 1. Trên thế giới: a. Thiếu nước ngọt: Các chuyên gia đánh giá những nguồn nước quốc tế trên toàn cầu dự đoán rằng, trong 15 năm tới, những tác động môi trường do tình trạng thiếu nước ngọt sẽ tăng lên.
  9. 1. Trên thế giới: b. Ô nhiễm nước: • Đến năm 2020, những tác động môi trường do ô nhiễm sẽ tăng mạnh ở 3/4 số khu vực hoặc cận khu vực được đánh giá tác động các nguồn nước quốc tế trên toàn cầu. • Khoảng 1/4 khu vực được nghiên cứu cho thấy các chất rắn lơ lửng tăng chủ yếu do chặt phá rừng và canh tác nông nghiệp, gây ảnh hưởng xấu đến các rặng san hô, cỏ biển và nơi cư trú trên sông. Các khu vực này bao gồm biển Caribbean, sông ở Brazil, hồ Rift Valley ở Đông Phi và tất cả các khu vực thuộc Đông Nam Á.
  10. 1. Trên thế giới: C. Đánh bắt quá mức: o Đánh bắt quá mức và những mối đe dọa khác đối với các nguồn tài nguyên sống dưới nước được xếp ưu tiên hàng đầu, trong số 5 khu vực được nghiên cứu, có 60% các nhóm có hoạt động đánh bắt mạnh mẽ. o 3/4 số khu vực sử dụng phương pháp đánh bắt hủy diệt, đang gây hại cho những nơi cư trú và các cộng đồng sống phụ thuộc vào cá. Đánh bắt hủy diệt bao gồm việc sử dụng lưới vét ở đáy, sử dụng bom, mìn, đánh bắt bằng các chất độc xyanua, lưới muro-ami và các kỹ thuật khai thác cục bộ khác
  11. 2. Ở Việt Nam: o Môi trường nước ngày càng bị ô nhiễm nặng do tiếp nhận một lượng lớn nước thải từ các đô thị, khu công nghiệp và làng nghề xả ra môi trường vượt tiêu chuẩn cho phép. o Ô nhiễm trầm trọng hơn bởi nước thải, khí thải và chất thải rắn xả ra môi trường không qua xử lý
  12. 2. Ở Việt Nam: Hệ thống sông Đồng Nai mỗi ngày tiếp nhận khoảng 480.000 m3 nước thải công nghiệp, 900.000 m3 nước thải sinh hoạt, 17.000 m3 nước thải y tế.
  13. o Tác động chính gây ô nhiễm môi trường nước lưu vực sông Đồng Nai chính là nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt của các đô thị. o Mặt khác, do vùng hạ lưu sông Đồng Nai chịu tác động của chế độ thủy triều, dòng nước bị ô nhiễm được đẩy ngược vào sông mỗi khi thủy triều lên, làm tăng mức độ ô nhiễm môi trường nước khu vực hạ lưu,
  14. o Điển hình là sông Thị Vải, theo kết quả kiểm tra, thanh tra những năm qua, trên đoạn sông dài khoảng 10 km, mỗi ngày tiếp nhận khoảng 33.000 m3 nước thải công nghiệp của tỉnh Đồng Nai và Bà Rịa-Vũng Tàu, trong đó chỉ có 15,3% lượng nước thải được xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép, 84,7% nước thải công nghiệp của các cơ sở được thanh tra, kiểm tra xả ra sông vượt tiêu chuẩn cho phép với hàm lượng NH4+ từ 2,9 - 68 lần, BOD5 vượt từ 9,4 - 138 lần; COD vượt từ 7,6 - 81 lần; tổng coliform vượt từ 440 – l.800 lần.
  15. - Sông Cầu: Chất lượng nước các sông thuộc lưu vực sông Cầu ngày càng xấu đi, nhiều đoạn sông đã bị ô nhiễm tới mức báo động - Sông Nhuệ - sông Đáy: Hiện tại, nước của trục sông chính thuộc lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy đã bị ô nhiễm, đặc biệt là nước sông Nhuệ
  16. 2. Ở Việt Nam:  Ô nhiễm nước ngầm: Nước ngầm là nguồn nước quan trọng nhất.  Tại các khu đô thị việc chọn vị trí đổ chất thải hoặc bể phốt làm không tốt nên chất độc cũng như các tác nhân gây bệnh có thể ngấm vào nguồn nước ngầm.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2