intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiết 26-27 : CADAO THAN THÂN,YÊU THƯƠNG,TÌNH NGHĨA

Chia sẻ: Cuncon2211 Cuncon2211 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

261
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

1-Cảm nhận được tiếng hát than thân và lời ca yêu thương, tình nghĩa của người bình dân trong xã hội phong kiến qua nghệ thuật đậm màu sắc trữ tình dân gian. 2-Đồng cảm với tâm hồn người lao động và sáng tác của họ. 3-Biết cách tiếp cận và phân tích ca dao qua đặc trưng thể loại.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiết 26-27 : CADAO THAN THÂN,YÊU THƯƠNG,TÌNH NGHĨA

  1. Tiết 26-27 : CA DAO THAN THÂN,YÊU THƯƠNG,TÌNH NGHĨA I- MỤC TIÊU BÀI HỌC : Giúp học sinh: 1-Cảm nhận được tiếng hát than thân và lời ca yêu thương, tình nghĩa của người bình dân trong xã hộ i phong kiến qua nghệ thuật đậm màu sắc trữ tình dân gian. 2-Đồng cảm với tâm hồn người lao động và sáng tác của họ. 3-Biết cách tiếp cận và phân tích ca dao qua đặc trưng thể loại. II-PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC -SGK,SGV, Sách tham khảo - Thiết kế bài học, tranh ảnh hát dân ca quan họ Bắc Ninh. - Dùng CNTT III-CÁCH THỨC TIẾN HÀNH GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp sáng tạo, gợi tìm; kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏ i. III-TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1-Kiểm tra bài cũ. 2-Giới thiệu bài mới: Mỗi chúng ta ai chẳng một thời tuổi thơ, nằm trong lòng bà, lòng mẹ. Lời ru của bà, của mẹ, đưa tuổi thơ vào giấc ngủ ngon lành. Để thấy được vẻ đẹp trong lời của những khúc hát ru ấy, chúng ta hãy tìm hiểu những bài ca dao cổ truyền của ông bà ta để lại. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀHS YÊU CẦU CẦN ĐẠT I- ĐỌC – TÌM HIỂU : HĐ 1: GV gọi HS đọc tiểu dẫn 1/. Nội dung: Ca dao là tiếng nói của tình cảm *HS đọc phần tiểu dẫn
  2. ? Hãy nêu những nét chính về nội dung của ca dao? gia đình, quê hương đất nước, t ình yêu lứa đôi và HS nêu nội dung của ca dao nhiều mối quan hệ khác. -Ca dao cổ truyền còn là tiếng hát than thân, những lời ca yêu thương, tình nghĩa cất lên từ cuộc đời còn nhiều xót xa cay đắng nhưng đằm thắm ân nghĩa bên gốc đa, giếng nước, sân đình. Bên cạnh ? Nêu đặc điểm nghệ thuật của ca dao? còn là lời ca hài hước thể hiện tinh thần lạc quan HS nêu nghệ thuật của ca dao của người lao động. 2/. Nghệ thuật: Ca dao thường ngắn gọn, giàu HĐ 2: GV hướng dẫn HS cách đọc văn bản hình ảnh so sánh, ẩn dụ, biểu t ượng truyền thống, Các bài ca than thân đọc với giọng xót xa thông hình thức lặp lại, đối đáp mang đậm sắc thái dân  gian. cảm HĐ 3 : GV hướng dẫn, dẫn dắt HS trả lời câu hỏi II- ĐỌC-HIỂU : ? Các em có nhận xét gì về điểm giống nhau ở bài 1 A. Tiếng hát than thân và 2? Điểm khác nhau? 1-Bài 1 và 2: ? Hai lời than mở đầu “ Thân em như . . .” với âm a) Nét chung : điệu xót xa ngậm ngùi cho thấy người than thân là ai + Hai bài ca dao mở đầu bằng “Thân em như . . và thân phận họ ntn? ? Vì sao cô gái lại cất lời than xót xa, ngậm ngùi như .” ( hình thức lặp lại)  khẳng định đây lời than thân ngậm ngùi, xót xa của người phụ nữ: thân vậy? ? Tác giả dân gian sử dụng bút pháp nghệ thuật gì ở 2 phận bị phụ thuộc, nhỏ bé, không tự quyết định được số phận đời mình. bài ca dao trên? + NT: Hình ảnh so sánh ẩn dụ và câu miêu tả bổ *GV chuyển ý: Tuy nhiên, mỗi thân phận ấy lại có nỗi đau riêng của từng người và được miêu tả bằng sung :“Tấm lụa đào phất phơ”, “Củ ấu gai . . . ” đã gợi lên nỗi khổ cực sâu sắc nhất của người phụ nữ. những hình ảnh so sánh ẩn dụ khác nhau. b) Nỗi đau khổ riêng của từng thân phận : Em cảm nhận được gì qua mỗi hình ảnh ấy? Aån bên trong nỗi đau ấy, họ toát lên vẻ đẹp gì? HĐ 4*GV tổ chức cho HS thảo luận: chia 4 nhóm: Nhóm 1: Bài ca dao 1
  3. Bài 1: Người phụ nữ ý thức được sắc đẹp, tuổi xuân và giá tr ị của mình (như tấm lụa đào) nhưng số phận của họ thật chông chênh không có gì đảm Nhóm 2: Bài ca dao 2 bảo, không biết sẽ vào tay ai ( Phất phơ… vào tay ai)  nỗi đau bị phụ thuộc ho àn toàn vào người Nhóm 3: Em suy nghĩ gì về lời mời mọc của cô gái: mua, người sử dụng mình như một món hàng. “ Ai ơi, nếm thử mà xem Bài 2: Người phụ nữ tự ý thức được giá trị thực Nếm ra mới biết rằng em ngọt bùi”. của mình : “Ruột trong thì trắng”( phẩm chất bên Nhóm 4: Tìm và đọc thêm những bài ca dao được bắt trong), “vỏ ngoài thì đen”(dáng vẻ bên ngoài đen đầu bằng “thân em” có cùng chủ đề này? đủi, thiếu thẩm mỹ). VD: Thân em như miếng cau khô _ Lời mời mọc da diết lại càng khẳng định giá trị Kẻ thanh tham mỏng người thô tham dày. thực của họ không ai biết đến : “Ai ơi,… ngọt bùi” Em như cây quế giữa rừng  Nỗi ngậm ngùi chua xót cho thân phận người Thơm tho ai biết ngát lừng ai hay. phụ nữ trong xã hội cũ. Thân em như đoá hoa rơi Phải chăng chàng thật là người yêu hoa.  Hai bài ca dao không chỉ nói lên thân phận Thân em như cá trong lờ người phụ nữ bị phụ thuộc mà còn là tiếng nói Hết phương vùng vẫy không biết nhờ nơi đâu. khẳng định giá trị, phẩm chất của họ. ............. HĐ 5 : HS đọc bài 3 và phân tích ? Mở đầu bài ca dao này có gì khác với hai bài trên? *GV : Cách mở bài này thường gặp trong ca dao như: Trèo lên cây bưởi hái hoa . . . Trèo lên cây gạo cao cao . . . 2- Bài 3: Tâm sự của người lỡ duyên ? Em hiểu thế nào về từ “ai” trong câu “Ai làm chua _ “Trèo lên cây khế nửa ngày . . .”  lối nói đưa xót lòng này khế ơi” như thế nào? đẩy, gợi cảm hứng thể hiện nỗi chua xót vì lỡ duyên. ? Mặc dầu lỡ duyên nhưng tình nghĩa con người như _ “Ai” là đại từ phiếm chỉ : chàng trai , cô gái , cha thế nào? Vì sao tác giả dân gian lại phải dùng đến cả mẹ ép duyên mà chia cắt mối t ình của họ hay đối
  4. một hệ thống so sánh, ẩn dụ bằng những hình ảnh của tượng nào đó, phải chăng là cái XHPK xưa tưìng thiên nhiên, vũ trụ để nói lên tình người? ngăn cách, làm tan vỡ biết bao mối t ình. Lời than gợi sự trách móc, oán giận, nghe chua xót(NT chơi chữ : khế (chua) cay đắng. _ Mặc dầu lỡ duyên nhưng t ình nghĩa con người vẫn bền vững thuỷ chung. _ Hệ thống so sánh ẩn dụ ; “trời”, “trăng”, “sao” trong bài ca dao đã khẳng định điều đó. “Mặt trăng sánh với mặt trời Sao Hôm sánh với sao Mai chằng chằng” ? Hãy khám phá và phân tích vẻ đẹp hai câu cuối : “  “Sánh với láy lại 2 lần, lại thêm chằng chằng Mình ơi!. . . nhấn mạnh ở cuối câu khẳng định : Đôi ta dù cách Ta như sao Vượt chờ trăng giữa trời.” xa nhau (như mặt trăng với mặt trời, sao Hôm với sao Mai) nhưng đôi ta vẫn xứng với nhau, vẫn đẹp * Sao Vượt là tên gọi cổ của sao Hôm đôi vừa lứa. _ Tác giả dân gian lấy hình ảnh thiên nhiên, vũ trụ là cái to lớn, vĩnh hằng không thể đổi khác để *GV nhận xét rồi chốt lại bài (tiết 26). khẳng định lòng người bền vững, thuỷ chung. Tiết 27: GV chuyển ý và giới thiệu “Tiếng hát yêu _ “Mình ơi!” tiếng gọi gợi nhớ gợi thương “có thương t ình nghĩa” : nhớ” : Chàng trao gởi vào đó nỗi lòng: dù duyên “Nhớ ai em những khóc thầm kiếp dở dang vẫn chờ đợi, không thành đôi thì tình Hai hàng nước mắt đầm đầm như mưa” nghĩa vẫn không thay đổi. Đó là vẻ đẹp của tình . . . . .. . . . người trước sau vẫn nhấp nháy sáng như ngôi sao Yêu đi liền với nỗi nhớ. Khao khát được yêu, hạnh Vượt chờ trăng giữa trời. phúc trong ước nguyện thuỷ chung, đó là nét đẹp trong tâm hồn người VN ta. Điều đó được nói nhiều B. Tiếng hát yêu thương tình nghĩa: ở những bài ca dao yêu thương tình nghĩa về t ình yêu nam nữ, vợ chồng. . 3. Bài ca dao 4: * HĐ 1: GV gọi HS đọc bài ca dao số 4 ? Cách nói, cách biểu hiện niềm thương nỗi nhớ ở bài cd số 4 này có gì đặc biệt? 3.1 Nỗi thương nhớ người yêu:
  5. ? Hình ảnh “khăn”, “đèn”, “mắt” gắn với những chi tiết, hình ảnh nào trong bài cd? *GV cho HS thảo luận theo 4 nhóm - Nỗi niềm thương nhớ của cô gái đối với người Nhóm 1: Hình ảnh “khăn” yêu đã được biểu hiện một cách cụ thể, sinh DG: Cái khăn thường là vật trao duyên: động bằng các biểu tượng khăn, đèn và mắt. “Gửi khăn, gửi áo, gửi lời a) Biểu tượng “Khăn”: Gửi đôi chàng mạng cho người đàng xa”. + Khăn thương nhớ ai: rơi xuống đất “Nhớ khi khăn mở trầu trao vắt lên vai Miệng chỉ cười nụ biết bao nhiêu tình” chùi nước mắt Hình ảnh vận động của chiếc khăn diễn tả tâm trạng ngổn ngang _ Nghệ thuật điệp từ, điệp ngữ, nhân hoá thể trăm mối “nhớ ai bổi hổi…như ngồi đống than”. Và hiện nỗi nhớ triền miên, da diết. nỗi nhớ ấy đã dẫn đến cảnh khóc thầm “khăn chùi _ Cái khăn thường là vật trao duyên luôn quấn nước mắt” như biết bao cô gái trong cd thuở xưa quýt bên người con gái. “nhớ ai em những…đầm đầm như mưa”. _ Nỗi nhớ trải ra trên nhiều chiều không gian: ? Thanh Bằng được đặt trong 6 câu đầu hỏi “k hăn” khăn rơi xuống đất, khăn vắt lên vai, khăn chùi mấy lần? Nhận xét nước mắt  nỗi nhớ quay quắt, quanh quất mọi nơi, mọi hướng, tâm trạng ngổn ngang trăm DG: Chừng nào ngọn lửa tình vẫn cháy sáng trong mối. trái tim người con gái thì ngọn đèn kia làm sao tắt _ Sáu câu 16 thanh Bằng (chủ yếu là thanh không) được. “Đèn không tắt” hay chính người con gái diễn tả nỗi nhớ bâng khuâng da diết mang màu đang trằn trọc thâu đêm trong nỗi nhớ thương đằng sắc nữ tính ( không ồn ào, dễ dãi). đẵng với thời gian. b) Biểu tượng “Đèn”: Nhóm 2: Hình ảnh “đèn” GV gợi ý : - Đèn không tắt -> hình ảnh nhân hoá: ngọn lửa ?Hình ảnh “đèn” thể hiện nỗi nhớ thương của người tình yêu mãi bùng cháy trong lòng cô gái , nỗi con gái ntn? nhớ như thao thức cùng đêm khuya. ? Tại sao tác giả dg không chọn thời gian ban ngày mà lại chọn thời gian ban đêm? Ngọn lửa của ánh đèn hay ngọn lửa trong lòng cô gái? *Nỗi nhớ về đêm là nỗi nhớ sâu sắc trong tâm tưởng.Các tác giả VHTĐ như ND miêu tả nỗi đau
  6. ê chề của Kiều: “Khi tỉnh rượu lúc tàn canh Giật mình mình lại thương mình xót xa c). Biểu tượng “Đôi mắt”: Còn HXH “Đêm khuya văng vẳng trốn canh dồn - Mắt ngủ không yên -> hình ảnh hoán dụ, diễn Trơ cái hồng nhan với nước non” tả nỗi nhớ trằn trọc ưu tư nặng trĩu trong cả tiềm thức. Nhóm 3 : Hình ảnh “đôi mắt” *GV: Nói đến nỗi nhớ t III-Củng cố -Cách nói bằng hình ảnh: So sánh công khai, so sánh ngầm (ẩn dụ) -Những biện pháp nghệ thuật có nét riêng: Lấy những sự vật gần gũi cụ thể với đời sống của ng ười  Nỗi nhớ trải dài từ không gian đến thời gian và cuối c lao động để so sánh, để gọi t ên, để trò chuyện như: lộ trực tiếp : nhớ cả trong tiềm thức. nhện, sao, mận, đào, vườn hồng, con sông, chiếc cầu, chiếc khăn, cái đèn, đôi mắt. Trong khi đó văn học viết sử dụng trang trọng hơn. Một bên đậm chất dân gian. Một bên mang tính chất bác học. *Tham khảo phần ghi nhớ trong SGK. *Dặn dò học sinh: Tiết sau học bài “dặc điểm ngôn 3.2 Nỗi lo phiền: ngữ nói và ngôn ngữ viết. - Lo phiền một nỗi, không yên một bề -> nhớ *Phần rút kinh nghiệm: thương người yêu nhưng vẫn lo lắng cho số phận rong tình yêu, nữ sĩ XQ của mình, cho duyên phận đôi lứa với hạnh phúc cũng đã dùng biểu tượng “Sóng” để bộc lộ nỗi nhớ bấp bênh . ẩn sau trong tiềm thức “. . .Oâi con sóng nhớ bờ  Bài cd là tiếng hát đầy yêu thương, của một Ngày đêm không ngủ được tấm lòng đòi hỏi phải được yêu thương, nỗi nhớ Lòng em nhớ đến anh không hề bi lụy mà vẫn chan chứa tình người Cả trong mơ còn thức” như một nét đẹp tâm hồn của các cô gái VN ? Qua những hình ảnh biểu tượng “khăn”, “đèn”, (giàu giá trị nhân văn cao cả). “mắt”, cho ta thấy nỗi nhớ cô gái gởi cho người
  7. yêu nơi xa ntn? DG: Cô gái hỏi khăn, hỏi đèn, hỏi mắt chính là cô tự hỏi lòng mình. Nỗi nhớ được nói đến liên tiếp dồn dập trong 10 câu thơ 4chữ (thể vãn 4). Cô chỉ hỏi mà không có lời đáp. Nhưng chính câu trả lời đã được khẳng định từ trong điệp khúc “thương nhớ 4. Bài ca dao 5: Ước muốn ai” vang lên, xoáy sâu vào lòng ta một niềm khắc - Bài cd là ước muốn của cô gái, cũng là lời cô khoải. thầm nói với người yêu của mình : bắc cầu giải Nhóm 4: Ngoài tâm trạng nhớ nhung ra, cô gái trong bàiyếm để chàng sang chơi  Ý tưởng táo bạo cd còn có một tâm sự gì khác? với một hình ảnh độc đáo. ( tâm trạng lo lắng xuất phát từ thân phận bấp bênh, liên hệ bài cd 1 và 2). Liên hệ thực tế: Những cô gái trong ca dao xưa lo phiền về hạnh phúc là thế. Còn ngày nay họ có lo phiền cho tình yêu và hạnh phúc không? *HS trả lời ( 1,2 ý kiến). Sau đó GV giảng : Liên hệ với dài ca dao: “Em thương anh chẳng dám nói ra Sợ mẹ bằng đất, sợ cha bằng trời Em thấy anh cũng muốn kết đôi Sợ vầng mây bạc trên trời mau tan”. Nữ sĩ XQ(thơ hiện đại) cũng tâm sự: “Lời yêu mỏng mảnh như làn khói Ai biết tình ai có đổi thay” Hoặc thơ Đỗ Trung Quân, thơ Xuân Diệu. . . *GV chuyển ý : *GV hướng dẫn HS thảo luận theo 3 nhóm: Nhóm 1: Bài cd là lời nói của ai đối với ai? Và nói điều gì?
  8. - Hình ảnh : sông chỉ rộng một gang, chiếc cầu dải yếm tưởng chừng như phi lí nhưng lại rất DG: Trong cd tình yêu, chiếc cầu là một chi tiết hợp lí . Bởi nó là cầu nối tình yêu, là máu thịt, là nghệ thuật quen thuộc và đặc sắc, xuất hiện với tần trái tim rạo rực yêu đương của người con gái. số khá lớn, trở thành một biểu tượng để chỉ nơi gặp gỡ, hò hẹn của những đôi lứa đang yêu, là phương  Ước muốn táo bạo, mãnh liệt mà đằm thắm, tiện để họ có thể đến được với nhau. Chiếc cầu đó đầy nữ tính. có khi là cành hồng, cành trầm, ngọn mùng tơi: - Hai ta cách một con sông 5. Bài ca dao 6: Tình nghĩa thủy chung Muốn sang anh ngả cành hồng cho sang. - Cách nhau có một con đầm Muốn sang anh bẻ cành trầm ch sang -“Muối mặn” – “gừng cay”  hương vị, nghĩa Cành trầm lá dọc lá ngang tình con người  biểu trưng cho sự gắn bó thủy Để người bên ấy bước sang cành trầm. chung của con người. T ình người có trải qua mặn - Gần đây mà chẳng sang chơi mà,cay đắng thì mới sâu đậm, nặng nghĩa nặng Để em ngắt ngọn mùng tơi bắc cầu tình, mới thật thương nhau. Sợ rằng chàng chẳng đi cầu Cho tốn công thợ, cho sầu lòng em.  Đó là những cái cầu không có thực, được dệt nên bằng ước mơ táo bạo của con người. Nhưng chính những cái cầu ảo đó lại đem đến một vẻ đẹp rất dân gian, rất đồng quê mà chỉ có cd mới có được. Nhóm 2: Hãy phân tích hình ảnh “chiếc cầu” – “dải yếm” để làm rõ vẻ đẹp NT độc đáo của bài ca dao này? - Đôi ta: nghĩa nặng tình dày -> ba vạn sáu ngàn Nhóm 3: Vì sao cô gái lại ước muốn lấy dải yếm ngày mới xa -> lối nói kết cấu theo thời gian: độ bắc cầu mời chàng sang chơi?Qua đó cho thấy vẻ mặn của muối, độ cay của gừng còn có hạn đẹp người con gái xưa ntn? nhưng tình nghĩa đôi ta là mãi mãi, đến trăm năm, *Hs trao đổi rồi trả lời. Sau đó GV giảng. một đời người mới xa.
  9. *GV chuyển ý: ? Vì sao khi nói đến tình nghĩa của con người thì cd lại dùng hình ảnh muối – gừng? ? Em hiểu ý nghĩa biểu tượng của muối mặn – gừng cay trong bài cadao 6 ntn? Tìm bài ca dao tương tự minh hoạ: DG: Muối và gừng là những gia vị trong bữa ăn của nhân dân ta,là vị thuốc của những người lao động nghèo trong lúc đau ốm.Sự gắn bó tự nhiên của các hình ảnh đó tượng trưng cho tình nghĩa con người gắn bó thủy chung: - Tay bưng chén muối đĩa gừng Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau. - Muối càng mặn, gừng càng cay Đôi ta tình nghĩa nặng dày em ơi. PV: Em hiểu như thế nào về câu cd: “Đôi ta tình nghĩa…”? III. Tổng kết: Pt giá trị biểu cảm của hình ảnh “muối” – “gừng” 1/. Nghệ thuật: + Sự lặp lại mô thức mở đầu: thân em… trong bài ca dao? ? Lối nói bài ca dao này có gì đặc biệt? + Dùng hình ảnh biểu tượng: chiếc cầu, tấm _ Lối nói trùng điệp, nhấn mạnh , nối tiếp. . . khăn, ngọn đèn, gừng cay, muối mặn, … + Dùng hình ảnh so sánh ẩn dụ: tấm lụa đào, củ PV: Cho biết những biện pháp nghệ thuật thường ấu gai, mặt trời, mặt trăng, sao,… được dùng trong ca dao? + Thể lục bát, thể 4 chữ, song thất lục bát, biến thể,… 2/. Nội dung: chùm cd than thân, yêu thương t ình nghĩa đã thể hiện rất sâu sắc nỗi niềm chua xót, đắng cay và tình cảm yêu thương, chung thủy của người bình dân trong xã hội cũ.
  10. PV: Nội dung khái quát của chùm ca dao? GHI NHỚ : sgk *GV gọi hs đọc ghi nhớ. 3-Củng cố -Cách nói bằng hình ảnh: So sánh công khai, so sánh ngầm (ẩn dụ) -Những biện pháp nghệ thuật có nét riêng: Lấy những sự vật gần gũi cụ thể với đời sống của người lao động để so sánh, để gọ i tên, để trò chuyện như: nhện, sao, mận, đào, vườn hồng, con sông, chiếc cầu, chiếc khăn, cái đèn, đôi mắt. Trong khi đó văn học viết sử dụng trang trọng hơn. Một bên đậm chất dân gian. Một bên mang tính chất bác học. - Gv củng cố nội dung toàn bài 4- Dặn dò: Tiết sau chuẩn bị tốt bài “Đặc điểm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. *Phần rút kinh nghiệm:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2