intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

TIỂU LUẬN: Ảnh hưởng của thuốc GHA lên một số chỉ số tim mạch trên động vật thực nghiệm cấp và bán cấp

Chia sẻ: Nguyen Loan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:38

77
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu độc tính cấp, bán cấp và tác dụng của chế phẩm GHA lên hệ tim mạch được tiến hành trên 60 chuột nhắt trắng, 23 thỏ và 15 ếch. Kết quả nghiên cứu cho thấy: - Chưa tìm được LD50 của chế phẩm thuốc GHA dạng cao lỏng 1/1 bằng đường uống trên chuột nhắt trắng, chứng tỏ thuốc rất ít độc. - Thuốc không ảnh hưởng đến các chỉ số huyết học và hoá sinh máu đánh giá chức năng gan, có tác dụng cải thiện chức năng thải độc của thận ở thỏ thực nghiệm....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: TIỂU LUẬN: Ảnh hưởng của thuốc GHA lên một số chỉ số tim mạch trên động vật thực nghiệm cấp và bán cấp

  1. TIỂU LUẬN: Ảnh hưởng của thuốc GHA lên một số chỉ số tim mạch trên động vật thực nghiệm cấp và bán cấp
  2. T óm tắt đề tài N ghiên c ứu độc tính cấp, bán cấp và tác dụng của chế phẩm GHA lên hệ tim mạch đ ược tiến hành trên 60 chuột nhắt trắng, 23 thỏ và 15 ếch. Kết quả nghiên cứu cho thấy: - Chưa tìm được LD50 c ủa chế phẩm thuốc GHA dạng cao lỏng 1/1 bằng đường uống trên chuột nhắt trắng, chứng tỏ thuốc rất ít độc. - Thu ốc không ảnh hưởng đến các chỉ số huyết học và hoá sinh máu đánh giá ch ức n ăng gan, có tác dụng cải thiện chức n ăng thải đ ộc của thận ở thỏ thực n ghi ệm. - Chế phẩm GHA dạng cao lỏng 1/1 uống một lần liều 4ml/kg trong thí n ghi ệm cấp và liều 3ml/kg liên tục 21 ngày trong thí nghiệm bán cấp đ ều có tác dụng làm hạ HA mà khô ng ảnh hưởng lên nhịp tim và đ iện tim thỏ thực nghiệm. - Trong thí nghiệm tiếp l ưu trên ế ch và trên tai thỏ cô lập cho thấy chế phẩm GHA có tác dụng làm giãn c ơ trơn thành mạch.
  3. tính sáng tạo, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 1. Bằng phương phá p khoa học hiện đ ại đã chứng minh đ ược tác dụng và cơ chế tác dụng của bài thuốc nguồn gốc thảo mộc,góp phần hiện đại hoá y học cổ truy ền. 2. Chế phẩm thuốc GHA rất ít độc và có tác dụng hạ huyết áp trên đ ộng vật thực nghiệm. Vì vậy nếu được thử nghiệm trên lâm sàng sẽ hứa hẹn trở thành bài thuốc điều trị t ăng huyết áp đạt hiệu quả cao, giá thành rẻ, nguyên liệu dễ kiếm, dễ sử dụng. 3. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các n ghiên c ứu khác liên quan đến điều trị bệnh tăng huyết áp.
  4. i. Đặt vấn đề Các bệnh tim mạch, đặc biệt là bệnh tăng huyết áp (HA) đang là mối đe doạ rất lớn đối với sức khoẻ của nhân dân các n ước trên thế giới, là nguyên nhân gây tàn phế và tử vong hàng đầu đối với những người lớn tuổi ở các nước phát triển. Tỷ lệ bệnh t ăng HA ở các n ước này chiếm từ 10- 15% dân s ố. Tại Việt Nam, theo điều tra của Trần Đỗ Trinh (1990) ở 4,6 triệu ng ười trên 15 tuổi, có 11,5% t ăng H A. Phạm Gia Khải và cộng sự (2001) đi ều tra 1138 cán bộ công nhân viên chức, thấy có 264 người bị tăng HA, chiếm tỉ lệ 23%. Bệnh tăng HA ti ến triển lâu ngày sẽ làm tổn thương các mạch máu, ảnh hưởng xấu đ ến nhiều cơ quan như tim, não, thận… và dễ gây nên những biến chứng hết sức nặng nề nh ư chảy máu não, suy tim… Tình trạng đó đ ã gây ảnh h ưởng không nhỏ cho thu nh ập và sức khoẻ của n gười lao đ ộng. Điều trị bệnh tăng HA theo y học hiện đại đ ã có những thành công nhất định. Tuy nhiên kết quả điều trị không duy trì đư ợc lâu, bệnh th ường tái phát khi ngừng thuốc, hơn nữa các thuốc tân d ược th ường có tác dụng p hụ ảnh h ưởng đ ến sức khoẻ của bệnh nhân [10]. Theo y h ọc cổ truyền, tăng HA đã đ ược mô tả rất lâu đời (Hoàng Đ ế - Nội kinh) trong phạm trù “huyễn vựng” , “đầu thống”, “ can phong”, “can hoả”. Y học cổ truyền đã có nhi ều bài thuốc cổ ph ương, nghiệm phươn g và gia truyền đ ể điều trị chứng huyễn vựng. Tại Trung Quốc đã có hàng trăm chế phẩm và th ương phẩm y học cổ truyền đ ể điều trị bệnh t ăng HA [11], [15], [16]. ở Việt Nam đ ã có một số bài thuốc đ iều trị bệnh tăng HA theo Y h ọc cổ truy ền, tuy nhiên chưa có chế phẩm thuốc hạ áp nào có nguồn gốc thảo mộc được đánh giá đầy đủ về tính an toàn và tính hiệu quả. Trên cơ sở kết hợp biện chứng luận trị chứng “huyễn vựng” theo y lý cổ truy ền và cơ chế bệnh sinh của y học hiện đại, Bộ môn - Khoa Y h ọc cổ truyền, Bệnh viện 103 đ ã tiến hành nghiên cứu chế phẩm dạng cao lỏng của bài thuốc “GHA” từ 16 vị thuốc thảo mộc.
  5. Theo quy chế đánh giá tính an toàn, tính hi ệu quả của chế phẩm thuốc mới trước khi đưa vào đi ều trị lâm sàng của Bộ Y tế (1993), chúng tôi tiến hành n ghiên c ứu chế phẩm thuốc trên đ ộng vật thực nghiệm. Mục tiêu của đề tài: 1 . Xác đ ịnh đ ộc tính cấp và bán cấp của chế phẩm GHA trên đ ộng vật thực nghiệm. 2 . Đánh giá ả nh hư ởng cấp và bán cấp của chế phẩm GHA lên hệ tim - m ạch trên đ ộng vật thực nghiệm.
  6. II. T ổng quan 2.1. Huyết áp, các yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp đ ộng mạch. H A là áp l ực của máu trong một đo ạn mạch nhất định, nó là kết quả của hai yếu tố chính: cung l ượng tim và sức cản ngoại vi[3]. 2.1.1. Cung lư ợng tim: Cung lượng tim được xác định bằng thể tích tống máu cuối thì tâm thu nhân với tần số tim [3], [8]. - Th ể tích tống máu tâm thu phụ thuộc vào thể tích máu cuối thì tâm tr ương ở thất trái và sức bóp của thất trái. - Thể tích máu cuối thì tâm tr ương phụ thuộc vào thể tích máu toàn bộ và hoạt đ ộng c ủa hệ tĩnh mạch ngoại vi. - Thể tích máu toàn bộ phụ thuộc vào thể tích huyết cầu và thể tích huyết tương. - Ho ạt động của hệ mạch ngoại vi phụ thuộc vào các thụ cảm thể - adrenergic, khi kích thích các th ụ cảm thể này sẽ gây co mạch. - Tần s ố tim và sức bóp cơ tim phụ thuộc vào thụ cảm thể  1-adrenergic, khi kích thích sẽ làm tăng nh ịp tim, t ăng sức co bóp cơ tim . 2.1.2. Sức cản ngoại vi: Sức cản ngoại vi phụ thuộc vào độ nhớt của máu và tình trạng của tiểu đ ộng mạch [3], [8]. Tiểu đ ộng mạch giãn làm giảm sức cản ngoại vi, chẳng hạn khi kích thích các thụ cảm thể  2 - adrenergic, khi tăng các chất giãn mạch như bradykinin, prostaglandin (PGA, PGE); ti ểu động mạch co làm tăng sức cản ngoại vi nh ư khi kích thích các thụ cảm thể  - adrenergic, khi tăng catecholamin máu, khi ho ạt hoá hệ renin - angiotensin [3],[8]. 2.2. Quan điểm của y học hiện đại về bệnh tăng huyết áp.
  7. Theo hằng số sinh học người Việt Nam; người trưởng thành có HA tâm thu (HATTh) trong giới hạn 90- 140 mmHg, HA tâm trương (HATT r) trong giới hạn 60-90 mmHg. N ếu HATTh  140 mmHg và/ hoặc HATTr  90 mmHg là tăng HA [10], [17]. 2.2.1. Cơ chế bệnh sinh của tăng HA: Các nhà sinh lý và lâm sàng tim mạch đ ã cố gắng nghiên cứu tìm hiểu để giải thích cơ chế bệnh sinh của tăng HA nguyên phát, một số yếu tố đã đ ược công nhận, song còn nhiều đi ều ch ưa sáng tỏ. Đến nay, các nhà khoa học đều thừa nhận tăng HA có liên quan đ ến: [2], [8], [18]. - Vai trò của hệ thần kinh giao cảm: ảnh h ưởng đến cung l ượng tim và sức cản ngoại vi. - Vai trò của hệ renin - angiotensin - aldosteron (hệ RAA): kiểm soát l ượng máu lưu hành. - Các chất nội sinh điều hoà mạch như: oxyt nitric, các endothelin, các kinin, sự thay đ ổi chức năng của thụ cảm thể áp lực, c ơ thể bị giảm chất đ iều hoà HA CGRP (calcitonin gene re laxted peptid) cũng là yếu tố gây tăng HA và quá trình tự vữa xơ. - Vai trò của yếu tố di truyền: có nhiều giả thuyết cho rằng đ ây là bệnh lý do đa gen quy đ ịnh và chịu ảnh h ưởng bởi yếu tố môi tr ường. Các yếu tố trên tác đ ộng đ ến khối l ượng máu lưu hành và thành mạch (giai đoạn đầu gây co thắt các tế bào c ơ trơn ở thành động mạch, giai đo ạn sau gây phì đại tế bào cơ trơn thành mạch, dẫn đến t ăng sức cản ngoại vi). 2.2.2. Điều trị: N goài đi ều trị nguyên nhân, việc đ iều trị tăng HA cần chú ý đến chế độ làm việc, ăn uống, rèn luyện thân thể tự thích nghi, tự đ iều chỉnh giữ HA ổn định [10]. Trong điều trị t ăng HA, các thuốc sau đây thường được xem xét và sử dụng cho phù hợp với từng bệnh nhân và mức đ ộ bệnh [7],[10]. - Nhóm thu ốc lợi tiểu: Furosemid, Hypothiazi d, Indapamid…
  8. - Nhóm thu ốc ức chế hoạt động của hệ thần kinh giao cảm: Reserpin, Alphamethyl-dopa, Clonidin, Prazosin, Propranolol, Acebutolol… - Nhóm thu ốc làm giãn mạch: Hydralazin, Verapamil, Nifedipin. - Nhóm thuốc ức chế men chuyển: Captopril, Benazep ril Enalapril, Perindoprol… - Nhóm thuốc đối kháng các thụ cảm thể của angiotensin II: Losartan, Irbesartan… Các thuốc trên còn một vài tác dụng phụ, hiệu quả điều trị không duy trì lâu dài sau khi ngừng thuốc[1]. 2.3. Biện chứng luận trị bệnh t ăng Huy ết á p c ủa y học cổ truyền. 2.3.1. Nguyên nhân và cơ ch ế bệnh sinh: Y học Cổ truyền(YHCT) không có bệnh danh t ăng HA mà từ lâu đã mô tả trong các ph ạm trù “Huyễn vựng”, “Đ ầu thống”, “Can phong”, “Can hoả” tức là đau đ ầu, hoa mắt, mặt đỏ, tai ù, hồi hộp đ ánh trống ngực. Các triệu chứng này tương đương với triệu chứng của bệnh tăng HA theo quan điểm YHH Đ. Về cơ chế bệnh sinh YHCT cho rằng chủ yếu là do rối loạn khí huyết âm d ương của hai tạng Can và Th ận. Nguyên nhân chủ yếu là do tinh thần c ăng thẳng kéo dài, hay cáu gắt, giận dữ, ăn uống không điều hoà, làm việc quá sức sẽ tổn th ương đ ến tỳ, vị và rối loạn chức n ăng t ạng phủ, th ường có biến chứng não gọi là “Trúng phong”[6]. 2.3.2. M ột số bài thuốc đi ều trị: N guyên t ắc điều trị cơ b ản là đ iều hoà khí huyết, điều hoà âm dương của hai tạng can và thận. Kiện tỳ, an thần, chế đ ộ làm việc, nghỉ ngơi, ăn uống hợp lý. Trong khi vận dụng pháp trị lâm sàng có thể dùng độc pháp có thể phối hợp các phương pháp khác nhau, ph ải linh hoạt sử dụng tuỳ theo diễn biến kết quả lâm sàng [4].
  9. Một số bài thuốc: [4], [11], [16]. Bài thuốc 1: cỏ nhọ nồi, cỏ x ước, măng vòi, lá bạc hà, nước vo gạo. Bài thuốc 2: bạch truật, đ ẳng sâm, hạt sen, ý dĩ, tâm sen, đăng tâm, xương bồ, hạt muồng, ngưu tất, hoài sơn. Bài thuốc 3: b án hạ chế, trần bì, tinh tre, hạ khô thảo, tỳ giải, rễ cỏ tranh, thảo quyết minh, hoè hoa, ng ưu t ất. 2.4. T ổng quan một số vị thuốc trong bài thuốc GHA. 2.4.1. Thành phần của chế phẩm “GHA” * H oa Kim ngân: Flos Lonicerae. Tính vị: ngọt, lạnh. Tác dụng: thanh nhiệt giải độc, sơ tán phong nhiệt, phổ kháng khuẩn rộng, có tác d ụng ức chế liên cầu khuẩn, trực khuẩn lỵ… ức chế bệnh do vi rút gây nên, có tác d ụng chống viêm, giải độc, giảm cholesterol máu. Chỉ định: đi ều trị mụn nhọt giai đ oạn đầu, sưng nóng đ ỏ da,viêm ruột thừ a cấp, viêm phổi [5], [12], [15]. * Rễ Huyền sâm: Radix Sirophulariae. Tính vị: đắng, ngọt, mặn, hàn. Tác dụng: có tác dụng hạ huyết áp, giảm đ ường máu mức đ ộ nhẹ. Ngoài ra có tác d ụng giãn mạch, tăng cường tuần hoàn cục bộ, dùng để điều trị viêm tắc động t ĩnh mạch. Chỉ định: chứng ôn bệnh nhập doanh gây sốt cao về đêm, tâm phiền, miệng khát, lưỡi hồng giáng, mạch sác thường dùng cùng sinh địa [5], [12], [15]. * T hân Rễ Đại hoàng: Rhizoma Rhei. Tính vị: đắng, lạnh. Tác d ụng: tả ha công tích, chỉ huyết, gi ải độc, hoạt huyết khứ ứ. Tăng cường nhu động ruột, ức chế hấp thu n ước ở đ ại tràng. Ngoài ra còn có tác dụng kiện vị, lợi mật, hạ HA, cầm máu, giảm cholesterol máu.
  10. Chỉ đ ịnh: chứng bệnh ôn nhiệt, nhiệt kết tiên bí, sốt cao không giảm. Điều trị lý th ực nhiệt gây táo bón kéo dài [5], [12], [15]. * Rễ Phòng kỷ: Radix Stephaniae. Tính vị: đắng, cay, hàn. Tác dụng: khứ phong thấp, chỉ thông, lợi thuỷ chỉ thũng, giảm đau, hạ sốt, tiêu viêm, ch ống quá mẫn, lợi niệu, giảm HA. Chỉ định: chứng phù thũng toàn thân, t iểu tiện ít. Điều trị thấp nhiệt ủng trệ, bụng chướng có dịch [5], [12], [15]. * Lá Thạch vĩ: Folium Pyrrosiae. Tính vị: đắng, ngọt, hơi hàn. Tác dụng: lợi niệu, thông lâm, thanh phế, chỉ khái. Chỉ định: đ iều trị thấp nhiệt lâm chứng, th ường dùng với s a ti ến tử, hoạt thạch [5], [12], [15]. * V ỏ Nhục quế: Cortex Cinamomi. Tính vị: cay, ngọt, nóng. Tác d ụng: ôn kinh thông mạch, giãn huyết quản, t ăng cường tuần hoàn vành và tuần hoàn não, giảm trợ trệ huyết quản, chống tụ tập tiểu cầu. Chỉ đ ịnh: điều trị thận d ương b ất túc, mệnh môn hoả suy gây liệt d ương [5], [12], [15]. * Rễ Đan sâm: Radix Salviae Miltiorrhizae. Tính vị: đắng, hơi hàn. Tác dụng: hoạt huyết đi ều kinh, lương huyết tiêu ung, an thần, giãn động mạch vành tăng lưu lượng tuần hoàn vành, cải thiện thiếu máu cơ tim, điều chỉnh nhịp tim, giãn mạch ngoại vi, chống ng ưng kết, ức chế tụ tập tiểu cầu, ức chế hình thành cục máu đông, gi ảm mỡ máu. Chỉ đ ịnh: đi ều trị phụ nữ kinh nguyệt không đều, đi ều trị mụn nhọt sưng đau,
  11. thường dùng cùng với ngân hoa, liên ki ều [5], [12], [15]. * Rễ Ng ưu t ất: Radix Achyranthis Bidentatae. Tính vị: đắng, ngọt. Tác dụng: hoạt huyết thông kinh, bổ can thận c ương cân c ốt, lợi niệu thông lâm, thực nghiệm trên chuột thấy có tác dụng giảm viêm các khớp và làm giảm sưng nề. N goài ra có tác dụng hạ HA, lợi niệu. Chỉ định: điều trị các chứng ứ huyết trở trệ gây kinh bế, đi ều trị can thận hao hư gây đau lưng mỏi gối. Đ iều trị đau đầu, hoa mắt , mắt đỏ [5], [12], [15]. * Mẫu lệ (Vỏ con Hà): Concha Ostreae. Tính vị: mặn, sáp, hơi hàn. Tác dụng: bình can tiềm d ương. Chỉ định: điều trị chứng can d ương thượng cang, đ au đầu chóng mặt [5], [12], [15]. * Rễ Hoàng kỳ: Radix Astragali. Tính vị: ngọt, hơi ôn. Tác dụng: bổ khí th ăng dương, lợi niệu tiêu thũng, lợi niệu, chống lão suy, hạ H A. Chỉ đ ịnh: đi ều trị tỳ vị khí hư, khí đoản, ă n ít, đại tiện lỏng nát, tứ chi mệt mỏi [5], [12], [15]. * Rễ Đương quy: Radix Angelicae Sinensis. Tính vị: ngọt, cay, ấm. Tác d ụng: bổ huyết, hoạt huyết, điều kinh, nhuận tràng, giảm tụ tập tiểu cầu, chống lại sự đông máu, tăng cường sản sinh hồng cầu, giảm thiếu máu c ơ tim, giãn mạch, cải thiện tuần hoàn ngoại vi, giảm mỡ máu. Chỉ định: đ iều trị tâm can huyết h ư, chóng mặt, hồi hộp [5], [12], [15]. * Rễ Bạch thược: Radix Paconiae Alba. Tính vị: đắng, chua, ngọt, hơi hàn.
  12. Tác d ụng: dưỡng huyết, đ iều kinh, bình can, giảm co quắp, ức chế co thắt c ơ trơn tử cung, đ ại tr ường, trấn tĩnh, giảm đ au, giãn mạch, hạ HA. Chỉ định: đ iều trị chứng huyết h ư, âm hư nội nhiệt [5], [12], [15]. * Vỏ quả Ngũ vị tử: Fructus Schisandrae. Tính vị: chua, ngọt, ẩm. Tác dụng: liễm phế, tư th ận, an thần, giảm ho, tiêu đàm, gi ảm HA, lợi đờm, bảo vệ tế bào gan, ức chế một số loại trực khuẩn kể cả trực khuẩn mủ xanh. Chỉ định: đ iều trị phế thận lưỡng h ư, dùng trong chứng tiêu khát [5], [12], [15]. * Kim bất hoán (Củ Bình vôi): Stephania Glabra. Tính vị : đắng, hơi hàn. Tác dụng: trên đ ộng vật thực nghiệm có tác dụng trấn tĩnh và gây ngủ giống như diên h ồ sách, tác dụng giảm đau r õ rệt [5], [12], [15]. * T hạch quyết minh (Vỏ ốc Cửu kh ổng): Haliotis Diversicolor Reeve. Tính vị: mặn, hàn. Tác dụng: bình can tiềm d ương, thanh can minh mục, trấn tĩnh. ứng dụng: dùng trong can d ương thượng cang, đau đ ầu, chóng mặt [5], [12], [15]. * Cành Câu đ ằng: Ramulus Pynchophylla. Tính vị: ngọt, hơi h àn. Tác dụng: tức phong chỉ kinh, thanh nhiệt bình can. Chỉ đ ịnh điều trị trẻ em bị kinh phong gây sốt cao, trị chứng can d ương thượng cang gây đau đ ầu, chóng mặt, buồn nôn [5], [12], [15].
  13. 2.4.2. Công thức và dạng bào chế của “GHA” * Công thức: Vị thuốc Tỷ lệ Thân r ễ Đại hoàng 1 Vỏ Nhục quế 1 Vỏ quả Ngũ vị tử 1 Cành C ầu đ ằng 3 Rễ Bạch th ược 3 Rễ Huyền sâm 3 Kim Bất hoán 3 Thạch quyết minh 4 Mẫu lệ 4 Rễ Đan sâm 4 Rễ Hoàng kỳ 4 Rễ Đương quy 4 Rễ Ngưu tất 4 Lá Thạch vĩ 4 Rễ Phòng kỷ 4 Hoa Kim ngân 5 * Dạng bào chế: Cao lỏng 1/1 (1 gam d ược liệu khô t ương đương với 1ml cao)
  14. III. Đ ối tượng và phương pháp nghiên c ứu 3.1. Đ ối t ượng nghiên cứu. N ghiên c ứu đ ược tiến hành trên động vật thực nghiệm bao gồm chuột nhắt, thỏ và ếch. * Chu ột nhắt trắng: có trọng l ượng 22  2 g/con, gồm 60 con không phân biệt giống, chia làm 5 lô, mỗi lô 12 con để nghiên cứu độc tính cấp. * Thỏ tr ưởng thành: có trọng lượng từ 2,0  0,25 kg/con, số lượng 23 con, chia làm 2 nhóm để nghiên cứu ảnh h ưởng của thuốc lên một số chỉ số huyế t học, hoá sinh máu, HA và điện tim. Nhóm nghiên c ứu cấp diễn: 1 1 th ỏ chia làm 2 lô. - Lô th ực nghiệm (uống thuốc): 06 con. - Lô ch ứng (uống NaCl 0,9%): 05 con. Nhóm nghiên c ứu bán cấp diễn: 1 2 thỏ chia làm 2 lô. - Lô th ực nghiệm (uống thuốc): 07 con. - Lô ch ứng (uống NaCl 0,9%): 05 con. * ếch tr ưởng thành: có trọng lượng 100- 120 g/con, số l ượng 15 con đ ể n ghiên c ứu ảnh hưởng của thuốc lên hệ mạch. * Động vật do Ban Chăn nuôi động vật Học viện Quân y cung cấp, đ ược nuôi trong điều kiện phòng thí nghiệm tại Bộ môn Sinh lý học Học viện Quân y đảm bảo đủ thức ăn, nước uống. 3.2. Chất liệu nghiên cứu và liều dùng. * Chất liệu nghiên cứu: thuốc GHA dạng cao lỏng 1/1 do Bộ môn D ược học quân s ự, HVQY cung cấp. * Li ều dùng cho nghiên cứu cấp diễn: thỏ uống thuốc mộ t lần với liều 4ml cao lỏng cho 1 kg(tương đương 4 g/kg thể trọng).
  15. * Liều dùng cho nghiên cứu bán cấp diễn: thỏ uống thuốc với liều 3ml cao lỏng/kg thể trọng/ngày  21 ngày. * Động vật thuộc lô chứng cho mỗi đi ều kiện thí nghiệm trên được uống nước muối s inh lý NaCl 0,9% với liều lượng như ở lô uống thuốc. * Dịch truyền tiếp lưu trên ế ch và tai thỏ cô lập ở nhóm thực nghiệm là dung dịch thuốc 0,25%, đối chứng là dung dịch Ringer. 3.3. Phương pháp nghiên cứu. 3.3.1. Chỉ tiêu nghiên cứu và cách xác định. 3 .3.1.1. Xác đ ịnh đ ộc tính cấp (LD50): Độc tính cấp (LD50) của thuốc đ ược xác định theo ph ương pháp của Abraham và Turner R (1965): 60 chu ột nhắt được chia làm 5 lô, mỗi lô 12 con, 5 lô chu ột đ ược uống thuốc với liều tăng dần từ 15- 75 g/kg th ể trọng, mức tăng 15 g. Quan sát tình tr ạng và số chuột thí nghiệm bị chết ở từng lô trong thời gian 72 giờ kể từ thời đ iểm sau uống thuốc. 3 .3.1.2. Xác đ ịnh đ ộc tính bán cấp. * Độc tính bán cấp của thuốc đ ược đánh giá dựa trên sự thay đổi các chỉ số huyết học, hoá sinh máu. - Máu tĩnh mạch được lấy bằng xi lanh 5 ml đã tráng Heparin (50 UI cho 1 ml máu). - Các chỉ số huyết học: số l ượng hồng cầu, hemoglobin, hematocrit, số lượng bạch cầu, số l ượng tiểu cầu được xác định bằng máy huyết học tự động K- 4500 (Nhật Bản). Các thuốc thử dùng để chuẩn máy do hãng Sysmex (Nhật Bản) cung c ấp. - Các chỉ số hoá sinh đ ánh giá chức n ăng gan, th ận: urê, creatinin, SGOT, SGPT,  GT được đo theo phương pháp động học enzym trên máy xét nghiệm hoá sinh t ự động Autohumalyzer 900S Plus c ủa hãng Human (CHLB Đ ức). - Trọng lượng thỏ được xác định bằng cân đĩa với độ chính xác là 0,05 kg.
  16. 3 .3.1.3. Xác đ ịnh các chỉ số hệ tim - m ạch. * Đo HA thỏ. + Kỹ thuật đo : HA được đ o tr ực tiếp tại động mạch cảnh gốc theo phương pháp của Ludwig: bộc lộ và thắt đ ộng mạch cảnh gốc của thỏ, phía d ưới chỗ thắt ta b ấm thành động mạch một nhát hình chữ V, luồn vào đó một canuyn thuỷ tinh và cố định lại. Nối canuyn với HA kế Ludwig bằng một ống cao su có chứa dung dịch chống đông Natricitrat 7% và theo dõi HA qua các th ời điểm được xác đ ịnh trong từng loại thí nghiệm. + Trên thí nghiệm cấp diễn: H A thỏ được đ o ở các thời điểm: - N gay sau mổ (xuất phát đi ểm). - Sau khi uống thuốc 15 phút - 3 0 phút - 60 phút - 120 phút - 180 phút - 240 phút. + Trên thí nghiệm bán cấp: H A thỏ được đ o ở các thời điểm: - N gay sau mổ (xuất phát đi ểm). - Sau 15 phút - 30 phút - 4 5 phút - 60 phút - 90 phút - 120 phút. * Ghi điện tim (ECG) thỏ: Chỉ ghi ECG ở nhóm thỏ nghiên cứu bán cấp diễn. Ghi ECG tr ước khi uống thuốc và sau 21 ngày uống thuốc bằng máy ghi đ iện tim một bút Cardiofax của hãng Nihon Kohden (Nh ật Bản) với tốc đ ộ giấy chạy 50 mm/s. Ghi ECG ở các đạo trình cơ b ản D1, D2, D3. * Tiếp l ưu trên tai th ỏ cô lập: Tiếp lưu trên tai thỏ cô lập theo phương pháp của Kracop: đặt một ống potylen vào động mạch trung tâm tai thỏ, cô lập tai khỏi cơ thể. Rửa sạch máu trong các mạch máu tai thỏ bằng cách tiếp lưu dung dịch Ringer . Sau đó định chuẩn tốc độ truyền bằng dung dịch Ringer là 14 giọt/phút với độ cao 100 cm và thể tích dịch 500
  17. ml. Sau khi xác định tốc độ dịch Ringer chảy ra từ hệ tĩnh mạch rìa tai thỏ trong 1 phút, ta chuyển sang truyền dung dịch thuốc 0,25%. Theo dõi số giọt dịch chảy ra từ tĩnh mạch trong thời gian 1 phút tại các thời điểm: xuất phát (Truyền dung dịch Ringer) và khi truyền dung dịch thuốc 0,25% tại các thời điểm: sau 1 phút - 5 phút - 10 phút - 15 phút - 30 phút. Và sau khi truyền lại bằng dung dịch Ringer lần hai. * Tiếp l ưu trên ế ch: Được thực hiện theo phương pháp của Trendlenbourg: đặt một ống potylen vào động mạch chủ ếch và một canuyn thuỷ tinh vào tĩnh mạch chủ d ưới của ếch, rửa sạch máu bằng dung dịch Ringer. Định chuẩn tốc đ ộ dịch truyền Ringer là 32 giọt/phút với độ cao 100 cm và thể tích dịch 500 ml. Đếm số giọt dịch chảy r a t ừ tĩnh mạch trong thời gian 1 phút. Sau đó chuyển sang truyền bằng dung dịch thuốc 0,25%, xác đ ịnh số giọt dịch chảy ra từ tĩnh mạch chủ của ếch ở các thời điểm: sau 1 phút - 5 phút - 10 phút - 15 phút - 30 phút. Và sau khi truy ền lại bằng dung d ịch Rin ger lần hai. 3.3.2. Thiết kế nghiên cứu. 3 .3.2.1. Nhóm nghiên c ứu cấp diễn: Gồm hai lô: - Lô uống thuốc : mổ ghi HA xuất phát đi ểm trước khi uống thuốc, sau đó cho uống thuốc một lần với liều 4ml/kg và ghi HA tại các thời điểm sau khi uống 15 phút - 3 0 phút - 60 phút - 120 phút - 180 phút - 240 phút. - Lô ch ứng (u ống 4 ml NaCl 0,9%/kg/một lần): cách thức ghi HA nh ư lô uống thuốc. 3 .3.2.2. Nhóm nghiên c ứu bán cấp diễn: Gồm hai lô: - Lô uống thuốc: + Lấy các chỉ số nghiên cứu trước uống thuốc gồm: cân trọng l ượng, ghi ECG, lấy máu xét nghiệm huyết học, sinh hoá. + Cho uống thuốc liều 3ml/kg /ngày trong 21 ngày liên tục. Ngày thứ 21
  18. lấy các chỉ số nghiên cứu lần hai gồm: trọng l ượng thỏ, ghi ECG l ấy máu xét n ghi ệm huyết học, sinh hoá, sau đ ó mổ ghi HA tại các thời điểm: xuất phát - 1 5 phút - 3 0 phút - 45 phút - 60 phút - 9 0 phút - 120 phút. - Lô ch ứng : u ống 3 ml NaCl 0,9%/kg /ngày  21 ngày. Cách thức xác đ ịnh các ch ỉ số nghiên cứu nh ư ở lô uống thuốc. Thí nghiệm ghi HA được tiến hành song song: lô dùng thuốc và lô dùng dung d ịch sinh lý. 3 .3.2.3. Mô hình nghiên c ứu: * Mô hình nghiên cứu trên thỏ: Đánh giá độc tính và ảnh h ưởng của thuốc trên tim, HA Nhóm thực nghiệm Nhóm thực nghiệm cấp diễn bán cấp diễn Lô uống Lô Lô uống Lô thuốc chứng thuốc chứng - Ghi HA - Ghi HA động mạch động mạch - Ghi đi ện tim - Tần số tim - XN huyết học, hoá sinh máu
  19. Trước Sau uống Trước Sau uống uống 1 lần uống 21 ngày
  20. * Mô hình ti ếp l ưu: Đánh giá ảnh hưởng của thuốc trên hệ mạch Tai th ỏ cô lập ếch DD Ringer DD thu ốc 0,25% DD Ringer XPĐ 1’ 5’ 10’ 15’ 20’ 30’ 10’ Xác định l ượng dịch chảy qua hệ mạch (giọt/phút) tại các thời điểm 3.3.3. Xử lý số liệu. Các số liệu ngh iên c ứu đ ược sử lý theo phương pháp thống kê sinh học [14] theo chương trình Microsoft excel, với các thông số X , SD, so sánh giữa hai lô nghiên c ứu theo test Student. Trong phần kết quả nghiên cứu, trên các bảng độ tin cậy được quy ước như sau: p < 0,05 được đ ánh dấu bằng một dấu sao (*). p < 0,01 được đ ánh dấu bằng hai dấu sao (**). p < 0,001 được đánh dấu bằng ba dấu sao (***).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2