intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định cho vay trung và dài hạn tại QTDTW chi nhánh Long An

Chia sẻ: Hgnvh Hgnvh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

107
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định cho vay trung và dài hạn tại QTDTW chi nhánh Long An nêu lý luận chung về thẩm định cho vay trung và dài hạn, quy trình thẩm định cho vay trung và dài hạn. Thẩm định tín dụng trung và dài hạn Tín dụng trung hạn là những khoản tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định cho vay trung và dài hạn tại QTDTW chi nhánh Long An

  1. Đề tài: Giải p háp hoàn thiện công t ác thẩm định trong cho vay t rung và dài h ạn K17_NH ngày 1 Tiểu luận CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI QTDTW CH I NHÁNH LONG AN. Giảng viên: TS LẠI TIẾN D ĨNH Học viên: Vũ Chu Bảo Ngọc Lớp: Ngân hàng 4 - ngày 1- K17 GVHD: TS Lại Tiến Dĩn h 1 HV thực hi ện : Vũ Chu B ảo Ngọc
  2. Đề tài: Giải p háp hoàn thiện công t ác thẩm định trong cho vay t rung và dài h ạn K17_NH ngày 1 PH ẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG VÀ Q UYẾT ĐỊNH CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN. 1. Mục tiêu, đối tượng thẩm định tín dụng trung và dài hạn: Tín dụng trung hạn là những khoản tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm. T ín dụng dài hạn là những khoản tín dụng có thời hạn trên 5 năm. N gân hàng cấp tín dụng trung hoặc dài hạn cho khách hàng nhằm mục đích tài trợ cho đầu tư vào t ài sản cố định hoặc đầu tư vào các dự án đầu tư. Khi có nhu cầu vay vốn trung và dài hạn, khách hàng sẽ liên hệ và lập hồ sơ vay vốn gửi vào ngân hàng. M ột dự án đầu tư thường bao gồm các nội dung chính sau đây:  giới thiệu chung về khách hàng vay vốn và về dự án.  phân tích sự cần thiết phải đầu tư dự án.  phân tích sự khả thi về tài chính của dự án.  phân tích các yếu tố kinh tế xã hội của dự án. M ột trong nhữ ng nhân tố quan trọng nhất là “phân tích sự khả thi về tài chính của dự án”. Để t hấy được sự khả thi về tài chính của dự án, khách hàng phải nêu bật được những căn cứ như sau: - phân t ích và đánh giá tình hình nhu cầu thị trường và giá cả tiêu thụ để làm căn cứ dự báo doanh thu từ dự án. - phân tích và đánh giá tình hình t hị trường và giá cả chi phí để làm căn cứ chi phí dự báo chi phí đầu tư ban đầu và chi phí trong suốt quá trình hoạt động của dự án. - phân tích và dự báo dòng tiền ròng thu đư ợc từ dự án. - phân tích và dự báo chi phí huy động vốn cho dự án. - xác định các chỉ t iêu (NPV, IRR, PP) dùng để đánh giá và quyết định sự khả thi về t ài chính của dự án. - nếu dự án lớn và phứ c tạp cần có thêm các phân t ích về rủi ro t hực hiện dự án như phân tích độ nhạy, phân tích tình huống và phân tích m ô phỏng. Nhìn chung, đối tượng cần thẩm định khi cho vay dự án đầu tư là tính khả thi của dự án về m ặt tài chính. Mục tiêu thẩm định là đánh giá một cách chính xác và trung thự c khả GVHD: TS Lại Tiến Dĩn h 2 HV thực hi ện : Vũ Chu B ảo Ngọc
  3. Đề tài: Giải p háp hoàn thiện công t ác thẩm định trong cho vay t rung và dài h ạn K17_NH ngày 1 năng sinh lợi của một dự án, qua đó, xác định được khả năng thu hồi nợ khi ngân hàng cho vay để đầu tư vào dự án đó. 2. Các nội dun g thẩm định tín dụng trung và dài hạn: Thẩm định tín dụng trung hoặc dài hạn là việc thẩm định dự án đầu tư, do khách hàng lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn, dựa trên quan điểm của ngân hàng. Nhiệm vụ của Nhân viên tín dụng khi thẩm định dự án đầu tư là p hát hiện những điểm sai sót, những điểm đáng nghi ngờ hay những điểm chưa rõ ràng của dự án và cùng với khách hàng thảo luận, làm sáng tỏ thêm nhằm đánh giá chính xác và trung thự c được thực chất của dự án. Quy trình phân tích và ra quyết định đầu tư của khách hàng :  xác định dự án  Đánh giá dự án (ư ớc lượng ngân lưu liên quan và suất chiết khấu hợp lý).  Lựa chọn tiêu chuẩn quyết định (theo NPV, IRR, PP).  Ra quyết định (chấp nhận hay từ chối dự án ) 3. Thẩm đị nh các thông số dự báo thị trường và doanh thu: Thông số dự báo thị trường là những thông số dùng làm căn cứ để dự báo tình hình thị trường và thị phần của doanh nghiệp chiếm lĩnh trên thị trư ờng. Các thông số dự báo thị trường sử dụng rất khác nhau tùy theo từng ngành cũng như từng loại sản hẩm. nhìn chung, các thông số thường gặp bao gồm:  dự báo tăng trư ởng của nền kinh tế.  dự báo tỉ lệ lạm phát.  dự báo tỉ giá hối đoái.  dự báo kim ngạch xuất nhập khẩu.  dự báo tốc độ t ăng giá.  dự báo nhu cầu thị trư ờng về loại sản phẩm dự án sắp đầu tư.  ước lượng thị phần của doanh nghiệp.  ngoài ra còn có nhiều loại thông số dự báo khác nữ a tùy theo từng dự án, chẳng hạn như công suất máy mó c thiết bị…. GVHD: TS Lại Tiến Dĩn h 3 HV thực hi ện : Vũ Chu B ảo Ngọc
  4. Đề tài: Giải p háp hoàn thiện công t ác thẩm định trong cho vay t rung và dài h ạn K17_NH ngày 1 Các loại thông số này có th ể chia làm 2 loại: các thông số có thể thu thập được từ dự báo kinh t ế vĩ m ô và các thông số chỉ có t hể thu t hập từ kết quả nghiên cứu thị trư ờng. Từ những khó khăn khi phân tích các thông số trong thực tế mà nhân viên tín dụng nên làm những việc sau: o Nhận thẩm định dự án thuộc những ngành nào mà mình có kiến t hức và am h iểu kĩ về tình hình thị trường của ngành đó. o Tổ chứ c tốt cơ sở dữ liệu lưu trữ nhữ ng thông t in liên quan đến ngành m à m ình phụ trách. o Liên hệ các thông số của dự án đang thẩm định với các thông số tương ứ ng ở các dự án đã triển khai hoặc cơ sở sản xuất tư ơng tự đang hoạt động. o Viếng thăm, quan sát, thảo luận và trao đổi thêm với các bộ phận liên quan của doanh nghiệp để có thêm thông t in, hình thành kỳ vọng hợp lý về các thông số đang thẩm định. 4. Thẩm đị nh các thông số xác định chi phí: Các thông s ố này dùng để làm căn cứ dự báo chi phí hoạt động của dự án. Các thông s ố này rất đa dạng và thay đổi tùy theo đặc điểm công nghệ sử dụng trong từng loại dự án. Các t hông số dùng để làm cơ sở xác định chi phí thường thấy bao gồm : - công suất máy móc thiết bị; - định mức tiêu hao năng lượng, nguyên vật liệu, sử dụng lao động,…. - đơn giá các loại chi phí như lao động, nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng… - phương pháp khấu hao, t ỉ lệ khấu hao. - ngoài ra còn có nhiều loại thông số dự báo khách nữa tùy theo từng dự án, chẳng hạn như công suất máy móc thiết bị… 5. Thẩm đị nh dòng tiền hay ngân l ưu dự án: Ngân lư u hay dòng tiền tệ là bảng dự báo thu chi trong suốt thời gian tuổi thọ của dự án, nó bao gồm những khoản thự c thu hay dòng tiền vào và thự c chi dòng t iền ra của dự án tính theo từng năm. Trong công tác lập và phân tích dự án đầu tư, ngư ời ta quy ước ghi nhận dòng tiền vào và dòng tiền ra của dự án đều ở thời điểm cuối năm. D òng tiền này là dòng tiền dự báo chứ không phải là dòng tiền đã xảy ra n ên thường đư ợc gọi là d òng tiền kỳ vọng. GVHD: TS Lại Tiến Dĩn h 4 HV thực hi ện : Vũ Chu B ảo Ngọc
  5. Đề tài: Giải p háp hoàn thiện công t ác thẩm định trong cho vay t rung và dài h ạn K17_NH ngày 1 5.1. Thẩm định cách thức xử lý các loại chi phí khi ư ớc lượng ngân lư u: 5.1.1 Chi phí cơ hội: Là những khoản thu nhập mà công ty phải mất đi do sử dụng nguồn lự c của công ty vào dự án. Chi phí cơ hội không phải là m ột khoản thực chi nhưng vẫn được tính vào ngân lưu, vì đó là một khoản t hu nhập mà công ty phải mất đi khi t hực hiện dự án. 5.1.2. Chi phí chìm : Là những chi phí đã phát sinh trước khi có quyết định thực hiện dự án. Vì vậy, dù dự án có được thự c hiện hay không thì chi phí này cũng đã xảy ra rồi. Do đó, chi phí chìm không được tính vào ngân lưu dự án. Chi phí chìm không được t ính vào ngân lưu dự án vì loại chi phí này không ảnh hư ởng đến quyết định đầu tư hay không đầu tư dự án. 5.1.3. Chi phí lịch sử: Là chi phí cho những t ài sản sẵn có của công ty, được sử dụng cho dự án. Chi phí này có được tính vào ngân lưu của dự án hay không tùy thuộc vào chi phí cơ hội của tài sản. Nếu chi phí cơ hội của tài sản bằng không thì không tính, nhưng nếu t ài s ản có chi phí cơ hội thì sẽ được tính vào ngân lưu dự án như trường hợp chi phí cơ hội. Khi thẩm định cần chú ý loại chi phí này thư ờng bị khách hàng bỏ qua khi ước lượng ngân lư u. 5.1.4. Nhu cầu vốn lưu động: Là nhu cầu vốn của dự án cần phải chi để t ài trợ cho nhu cầu t ồn qũy t iền mặt, các khoản phải thu, tồn kho sau khi trừ đi các khoản phải bù đắp từ các khoản phải trả. Khi thẩm định cần chú ý xem khách hàng có t ính đến vốn lư u động hay không. 5.1.5 Thuế thu nhập công ty: Thuế thu nhập công ty được xác định dựa vào bảng dự báo kết quả kinh doanh và được tính vào ngân lưu ra của dự án. Thuế thu nhập công ty chịu t ác động bởi phương pháp tính khấu hao và chính sách vay nợ của dự án vì khấu hao và lãi vay là chi phí được trừ ra trư ớc khi tính thuế nên làm giảm đi tiền thuế phải nộp giúp dự án tiết kiệm đư ợc thuế. 5.1.6.Các chi phí gián t iếp: Khi dự án được thực hiện có t hể làm t ăng chi phí gián tiếp của công ty, vì vậy chi phí gián tiếp tăng thêm n ày cũng phải được tính toán xác định và đưa vào ngân lư u của dự án. Chi phí gián tiếp có thể kể ra bao gồm tiền lư ơng và chi phí văn phòng cho nhân viên quản lý dự án. 5.1.7 Dòng t iền tăng thêm: GVHD: TS Lại Tiến Dĩn h 5 HV thực hi ện : Vũ Chu B ảo Ngọc
  6. Đề tài: Giải p háp hoàn thiện công t ác thẩm định trong cho vay t rung và dài h ạn K17_NH ngày 1 Lưu ý trong trư ờng hợp xem xét dự án của một công ty đang hoạt động thì lợi ích và chi phí của dự án đều được xác định trên cơ sở lợi ích và chi phí t ăng thêm trong trư ờng hợp có dự án so với trư ờng hợp không có dự án. 5.2. Thẩm định cách xử lý lạm p hát : Lạm phát cũng ảnh hưởng rất lớn đến kết quả của 1 dự án. Khi thẩm định cần chú ý xem khách hàng có xử lý lạm phát ảnh hưởng đồng thời lên doanh thu và chi phí khi ước lượng ngân lư u hay không. T hư ờng khách hàng hoặc là bỏ qua yếu tố lạm phát, hoặc là xử lý lạm phát như là yếu tố làm tăng giá bán. Do đó tăng doanh thu mà vô tình hay cố ý bỏ qua yếu tố lạm phát làm tăng chi phí đồng thời với tăng doanh thu. 5.3 Tách biệt quyết định đầu tư và quyết định tài trợ: Dự án có thể được thực hiện một phần từ vốn vay, một phần từ vốn cổ đông. Tuy nhiên, khi thẩm đ ịnh để quyết định cho vay chúng ta đánh giá h iệu quả của dự án dự a trên quan điểm của ngân hàng hay quan điểm tổng đầu tư, chứ không phải dự a trên quan điểm của chủ tư. 5.4. Hai phương pháp ước lư ợng ngân lưu: 5.4.1. phương pháp trự c tiếp: 5.4.1. phươn g pháp gián tiếp: 5.5 Những cạm bẩy thường gặp trong ư ớc lượng ngân lư u: Khi ước lượng ngân lưu cần lưu ý các sai sót chủ quan lẫn khách quan. Các sai sót khách quan có thể do trình độ kinh nghiệm của ngư ời lập dự án còn hạn chế. Để tránh những cạm bẫy này, nhân viên thẩm định phải có kinh nghiệm và am hiểu tình hình cụ thể của n gành sản xuất kinh doanh để ước lư ợng hợp lý về doanh thu và chi phí của dự án. Khi thẩm định ngân lư u cần chú ý những cạm bẫy thường gặp sau đây :  ước lượng không chính xác chi phí đầu tư dự án, đặc biệt là dự án lớn có chi phí đầu tư dàn trải qua nhiều năm.  ước lượng không chính xác doanh thu của dự án, kể cả không chính xác về s ố lượng sản phẩm tiêu thụ lẫn đơn giá bán, đặc biệt là những dự án không có hoặc nghiên cứu thị trường không chính xác.  ước lượng không chính xác chi phí hàng năm của dự án, đặc biệt là đối với những dự án được điều hành bởi những công ty không có bộ m áy kế toán quản trị được tổ chức tốt. GVHD: TS Lại Tiến Dĩn h 6 HV thực hi ện : Vũ Chu B ảo Ngọc
  7. Đề tài: Giải p háp hoàn thiện công t ác thẩm định trong cho vay t rung và dài h ạn K17_NH ngày 1 6. Thẩm đị nh chi phí sử dụng vốn: M ột trong những yếu tố quan trọng liên quan đến việc ra quyết định đầu tư là suất chiết khấu của dự án. M ột dự án có NPV dư ơng khi suất sinh lợi mang lại từ dự án vượt quá suất sinh lợi y êu cầu đối với dự án. Vì vậy suất sinh lợi yêu cầu tối thiểu chính là chi phí sử dụng vốn của dự án. Xác định suất sinh lợi yêu cầu của dự án cần chú ý hai vấ đề:  chủ đầu tư sử dụng những loại nguồn vốn nào để tài trợ cho dự án, tỷ trọng của m ỗi bộ phận nguồn vốn là bao nhiêu?  chi phí sử dụng vốn của mỗi bộ phận vốn là bao nhiêu? 6.1. Thẩm định cách xác định chi phí sử dụng từng bộ phận vốn: 6.1.1. Thẩm định cách tính chi phí sử dụng nợ: Công ty có th ể hy động nợ dư ới hình thức vay các tổ chứ c tài chính trung gian như ngân hàng hoặc phát hành trái phiếu vay nợ trực tiếp trên thị trường vốn. Dù vay ngân hàng hay phát hành trái phiếu, chi phí trả lãi đều đư ợc tính trừ ra khỏi lợi nhuận trước chịu thuế. Vì vậy, thực chất chi phí sử dụng nợ của công ty là chi phí sử dụng nợ sau khi đã điều chỉnh thuế. Khi thẩm định chi phí sử dụng nợ cần chú ý khách hàng dễ sai sót ở chỗ: - chỉ sử dụng lãi vay ngân hàng làm chi phí sử dụng nợ mà quên rằng nợ vay đó thực sự là vay ngân hàng hay là vay bằng cách phát hành trái phiếu. - thường khách hàn g quên rằng sử dụng nợ có thể giúp công ty tiết kiệm được thuế, do đó, sai sót ở chỗ t ính chi phí sử dụng nợ trước thuế thay vì tính chi phí sử dụng nợ trư ớc thuế thay vì tính chi phí sử dụng nợ sau thuế - sử dụng lãi vay ngân hàng, tức chi phí sử dụng nợ, làm suất chiết khấu để tính NP V mà quên rằng ngoài nợ ra công ty còn sử dụng các loại nguồn vốn khác để đầu tư dự án. Thẩm định cách tính chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi: Thẩm định cách tính chi phí sử dụng vốn cổ phần thư ờng: M ô hình tăng trưởng cổ tức. M ô hình định giá t ài sản vốn (CAPM) Thẩm định cách tính chi phí sử dụng vốn trung bình (WA CC) Những cạm bẫy thư ờng gặp tr ong ư ớc lượng chi phí sử dụng vốn của dự án. GVHD: TS Lại Tiến Dĩn h 7 HV thực hi ện : Vũ Chu B ảo Ngọc
  8. Đề tài: Giải p háp hoàn thiện công t ác thẩm định trong cho vay t rung và dài h ạn K17_NH ngày 1 Khi thẩm đ ịnh chi phí sử dụng vốn cần lưu ý các s ai sót chủ quan lẫn khách quan. Các sai sót khách quan có thể do trình độ và kinh nghiệm của người lập dự án còn hạn chế. Do đó, nhân viên thẩm định phải có kinh nghiệm am hiểu tình hình cụ thể của ngành sản xuất kinh doanh để ư ớc lư ợng hợp lý về rủi ro của dự án. Khi thẩm định ngân lưu cần chú ý nhữ ng điều sau:  ước lượng chi phí sử dụng vốn không xem xét đến quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro, chỉ đơn giản lấy lãi suất vay ngân hàng làm suất chiết khấu.  ước lượng chi phí sử dụng vốn không xuất phát và dựa trên cơ sở lợi nhuận phi rủi ro, tức là lợi nhuận đầu tư vào tín phiếu kho bạc.  ước lượng chi phí sử dụng vốn không dự a trên cơ sở tính trung bình giữ a các bộ phận vốn được sử dụng.  đôi khi khách hàng không có ý niệm v ề thời giá h iện tại va ngay cả không sử dụng các kỹ thuật chiết khấu dòng t iền như NP V và IRR để phân tích dự án. Do đó, khôn5 vốn đề cập gì đến chi phí sử dụng vốn. Khi ấy nhân viên tín dụng cần giải thích thêm để khách hàng có ý niệm về thời giá tiền tệ. 7. Thẩm đị nh các chỉ tiêu đánh giá dự án và quyết đị nh đầu tư: Thẩm định cách tính chỉ tiêu hiện giá ròng (NPV) Thẩm định cách tính và sử dụng chỉ tiêu suất sinh lời nội bộ (IRR). Suất sinh lời nội bộ là suất chiết khấu để NPV của dự án bằng 0. Sử dụng chỉ tiêu IRR để đánh giá dự án đầu tư có ưu điểm là có tính đến thời điểm t iền tệ, có thể tính IRR mà không cần biết suất chiết khấu và có tính đến toàn bộ ngân lưu. Tuy nhiên, chỉ tiêu này có nhược điểm là có th ể m ột dự án có nhiều IRR. Khi thẩm định, nhân viên tín dụng cần chú ý những sai sót có th ể xảy ra như sau:  kết luận dự án có hiệu quả khi thấy IRR > 0. Tuy nhiên, IRR>0 chưa chắc dự án có hiệu quả. Đứng trên quan điểm ngân hàng hay quan điểm tổng đầu tư, tỷ suất ngư ỡng phù hợp được chọn chính là chi phí sử dụng vốn trung bình WACC.  chấp nhận đầu tư dự án khi IRR lớn hơn lãi suất ngân hàng. Thật ra, dự án đầu tư thường có rủi ro hơn là rủi ro gử i tiền vào ngân hàng, cho nên sẽ sai GVHD: TS Lại Tiến Dĩn h 8 HV thực hi ện : Vũ Chu B ảo Ngọc
  9. Đề tài: Giải p háp hoàn thiện công t ác thẩm định trong cho vay t rung và dài h ạn K17_NH ngày 1 lầm khi sử dụng lãi suất ngân hàng làm tỷ suất ngư ỡng để ra quyết định đầu tư dự án. 7.3. Thời gian hoàn vốn (PP) 7.3.1. Thời gian hoàn vốn không chiết khấu: 7.3.2. Thời gian hoàn vốn có chiết khấu: 7.4. Suất sinh lợi bình quân trên giá trị sổ sách: suất sinh lợi bình quân sổ sách= Lợi nhu ận ròng bình quân năm giá trị sổ sách ròng bình quân 7.5. Chỉ số lợi nhuận (PI): 8. Phân tích và kiểm soát rủi ro của dự án: 8.1. Phân tích độ nhạy: 8.2. Phân tích tình huống: 8.3. Phân tích mô phỏng: 9.Cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệ p 9.1 Mục đích của tín dụng trung và dài hạn Cho v ay trung hạn là các khảon cho vay có thời hạn cho vay đến 60 tháng, cho vay dài hạn là các khoản cho vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên. Mục đích của cho vay trung và dài hạn là nhằm đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc đầu tư vào các dự án đầu tư. M ục đích của tín dụng trung và dài hạn đư ợc xem xét trên hai góc độ: Đối với khách hàng: các doanh nghiệp có nhu cầu vay trung và dài hạn nhằm để tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định và đầu tư vào một phần tài s ản lưu động thường xuyên. Đối với ngân hàng: tín dụng trung và dài hạn là một hình thứ c cấp tín dụng góp phần đem lại lợi nhuận cho hoạt động ngân hàng. 9.2 Thủ tục, phư ơng thứ c cho vay trung và dài hạn: GVHD: TS Lại Tiến Dĩn h 9 HV thực hi ện : Vũ Chu B ảo Ngọc
  10. Đề tài: Giải p háp hoàn thiện công t ác thẩm định trong cho vay t rung và dài h ạn K17_NH ngày 1 Để vay vồn trung và dài hạn của ngân hàng, khách hàng phải lập và nộp bộ hồ s ơ vay vốn. Hồ sơ vay vốn cũng tương tự như là hồ s ơ vay vốn ngắn hạn chỉ khác chỗ khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng dự án đầu tư vốn dài hạn, thay vì nộp cho ngân hàng phương án sản xuất kinh doanh hoặc kế hoạch vay vốn như khi vay ngắn hạn. Về phương thứ c cho vay trung và dài hạn: dự a vào mục đích vay, ngân hàng có thể cho khách hàng vay vốn dài hạn để đầu tư mua s ắm tài s ản cố định như máy móc thiết bị hoặc cho khách hàng vay vốn dài hạn để đầu tư vào một dự án đầu tư. PH ẦN II: THỰC TRẠNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI H ẠN TẠI Q TDTW CN LONG AN. 2.1. Giới thiệu sơ nét về QTDTW CN Long An. - Được chuy ển đổi từ Quỹ tín dụng khu vự c vào năm 1999. QTDTW CN Long An là một trong những Chi nhánh phía nam của QTD Trung Ương. Mọi ho ạt động của QTDTW CN Long An chịu sự kiểm soát và quản lý của Hội sở QTDTW. - Vốn hoạt động của QTDTW CN Long An được điều chuyển từ hội sở và từ nguồn vốn do huy động t ại chỗ. 2.2. Đối tượng khách hàng của QTDTW CN Long An - Giai đoạn đầu: khách hàng chủ yếu của QTDTW CN Long An là những khách hàng cũ, nhữ ng khách hàng đã có quan hệ từ QTD khu vực. Do đó, hầu hết nhữ ng khách hàng này đều là những khách hàng nhỏ, lẻ. Đặc biệt, một lượng khách hàng lớn là các hội viên của Hội phụ nữ, Hội nông dân- đây là những khách hàn g được sự giới thiệu của UBND Tỉnh Long An (Do QTDTW đã có cam kết s ẽ hỗ trợ trong công cuộc thực hiện chính sách Xóa đói giảm nghèo ở địa phư ơng. - Giai đoạn sau: sau giai đoạn thành lập, QTDTW CN LA đã vạch ra đư ờng lối, chủ trương phát triển. Xác định khách hàng tiềm năng là các Doanh nghiệp tr ên địa bàn tỉnh. Đặc biệt, do vị trí thuận lợi nên có nhiều khu công nghiệp đã đư ợc đặt tại tỉnh, nên có rất nhiều Doanh nghiệp đang hoạt động thuộc các ngành nghề khác nhau trên địa bàn tỉnh Long An. 2.3. Các lĩnh vực đầu tư chủ yếu: GVHD: TS Lại Tiến Dĩn h 10 HV thực hiện: Vũ C hu Bảo Ngọc
  11. Đề tài: Giải p háp hoàn thiện công t ác thẩm định trong cho vay t rung và dài h ạn K17_NH ngày 1 - Do đặc điểm của Tỉnh Long An là vùng chuyên canh cây lúa, là 1 trong những vùng trồng lúa của Khu vự c ĐBSCL, nên các nghành nghề đầu tư chủ yếu là kinh doanh lương thực, lúa gạo và các ngành có liên quan đến cây lúa. - Mặc khác, tại KCN Bến Lức và KCN Đức Hòa, KCN Tân Đô….hiện đang có nhiều doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vự c rất phong phú như giày da, kd nước đóng chai, thực hiện công trình đường cao tốc…. - Vì vậy, với điều kiện thuận lợi như trên, tiềm năng về khách hàng của QTDTW CN Long An là rất lớn. 2.4. Thực trạng thẩm định và cho vay Trung – dài hạn tại Q TDTW CN Long An. 2.4.1: Công t ác thẩm định: - Được thành lập từ năm 1999, từ QTD Khu vực cho nên QTDTW CN LA kế t hừa hầu như toàn bộ đội ngũ nhân viên & lượng khách cũ. - Do hạn chế về trình độ chuyên môn của N V tín dụng và cách suy nghĩ làm ăn nhỏ, lẽ nên hoạt động cho vay trung và d ài hạn không đạt đư ợc hiệu quả cao. Công tác thẩm định cho vay không hiệu quả. - Từ năm 2003, đư ợc sự hỗ trợ về Vốn từ Hội sở, hỗ trợ về đội ngũ nhân viên t ín dụng, việc triển khai hoạt động cho vay trung và dài hạn được diễn ra mạnh mẽ. - Việc thẩm định được thực hiện theo quy định của N gành Ngân hàng nói chung và theo quy định của QTDTW nói riêng. 2.4.2. Những tồn tại trong công tác t hẩm định: Tuy nhiên, công tác thẩm định gặp không ít nhữ ng tồn tại. Những tồn tại này vừ a mang tính khách quan, vừ a mang tính chủ quan. - thứ 1, quan điểm của Doanh nghiệp vay vốn trung và dài hạn vẫn th eo cách suy nghĩ cũ, các Doanh nghiệp thư ờng không thiết lập được phương án kinh doanh, chư a t ính hết các chi phí phát sinh (đặc biệt là chi phí cơ hội…) - thứ 2, còn t ồn t ại về hạn chế về trình độ chuyên môn của Nhân viên t ín dụng. - thứ 3, do còn mang tính địa phương: “phép vua thua lệ làng” n ên việc thẩm định chịu tác động của các mối quan hệ quen biết. 2.4.3.Thực trạng t hẩm định tại QTDTW Long An:  Công tác thẩm định còn sơ sài, phụ thuộc n hiều vào thông tin do khách hàng cung cấp. GVHD: TS Lại Tiến Dĩn h 11 HV thực hiện: Vũ C hu Bảo Ngọc
  12. Đề tài: Giải p háp hoàn thiện công t ác thẩm định trong cho vay t rung và dài h ạn K17_NH ngày 1  Nhân viên tín dụng còn yếu trong việc phân tích thông tin phân tích dự án, mà chủ yếu dự a và con số khách hàng đư a ra, Nhân viên tín dụng ít có số liệu để so s ánh, đối chiếu. QTDTW Cn Long An chư a có chương trình đào tạo thêm cho Nhân viên t ín dụng.  Đối với khách hàn g cũ, việc thẩm định lại cho món vay mới m ang tính hình thứ c, Nhân viên tín dụng ít tìm hiểu thêm v ề khách hàng, mà chủ yếu dùng số liệu lịch sử. Thời gian thẩm định và quyết định cho vay đối với khách hàng cũ thư ờng quá nhanh và rất sơ sài.Vì có những khách hàng thời gian đầu thự c hiện rất tốt việc thực hiện các điều khoản trong hợp đồng vay vốn, nhưng sau đó vì điều kiện kinh doanh không còn thuận lợi, nên dẫn đến nợ quá hạn. Do đó, những khoản vay này tiềm ẩn nhiều rủi ro.  Có nhiều trường hợp, công t ác thẩm định quá thận trọng, do trình độ của nhân viên tín dụng còn nhiều hạn chế, nên gây khó khăn cho khách hàng. Do đó, Công việc thẩm đ ịnh chậm trễ lại làm mất đi nhữ ng khách hàng tốt, tiềm năng.  Không tiến hành kiểm tra chéo trong công tác thẩm định, vì vậy dẫn đến những trường hợp Nhân viên tín dụng “bắt tay” với khách hàng, cố tình “đánh bóng” số liệu kinh doanh để đáp ứng các điều kiện cho vay. Điều này dẫn đến tiêu cực trong công tác thẩm định. 2.5. Số liệu tín dụng cho vay trung và dài hạn: Năm Dư nợ cho vay Dư nợ cho vay trung – dài hạn 2004 120 tỉ đồng 12 tỉ đồng 2005 160 tỉ đồng 20 tỉ đồng 2006 190 tỉ đồng 28 tỉ đồng 2007 210 tỉ đồng 32 tỉ đồng 2008 200 tỉ đồng 30 tỉ đồng  2004: đây là thời điểm QTDTW đã có những bước cải tiến đáng kể trong công tác cho vay trung và dài hạn. GVHD: TS Lại Tiến Dĩn h 12 HV thực hiện: Vũ C hu Bảo Ngọc
  13. Đề tài: Giải p háp hoàn thiện công t ác thẩm định trong cho vay t rung và dài h ạn K17_NH ngày 1  2005: thời điểm này QTDTW đã chủ động tiếp cận với các Doanh nghiệp mới, tạo điều kiện vay vốn cho các Doanh nghiệp.  2006: thời điểm này QTDTW đã phân loại được các đối tượng khách hàn g doanh nghiệp, đã đánh giá được tiềm năng phát triển của Doanh nghiệp, phát triển dư nợ cho vay trung và dài hạn.  2007: đây là giai đoạn nền kinh tế có nhữ ng phát triển mạnh m ẽ, các món vay trung và dài hạn đã dần phát huy được hiệu quả đối với các doanh nghiệp, QTDTW đẩy mạnh cho vay tr ung và dài hạn.  2008: nền kinh tế rơi vào tình trạng khủng hoảng, Việc thẩm định cho vay trung và dài hạn được siết chặt, giảm cho vay đầu tư trung và dài hạn nhằm đối phó với tình trạng thay đổi liên tục của tiền t ệ. Số liệu hồ sơ trung và dài hạn được thẩm định: Năm Số hồ sơ vay trung và Số hồ sơ được thẩm Số hồ sơ được giải dài hạn định ngân 2004 110 70 45 2005 85 50 30 2006 59 40 20 2007 32 30 28 2008 20 18 17  2004: giai đoạn này QTD CN Long An mở rộng việc cho vay, nên có nhiều hồ sơ xin vay. Tuy nhiên, có rất nhiều hồ sơ không đủ điều kiện nên không tiến hành thẩm định  Từ năm 2005 đến năm 2007: số hồ sơ xin vay trung và dài hạn trong giai đoạn này đã được chọn lọc kĩ hơn. Giảm được chi phí t hẩm định. 2008: nền kinh tế rơi vào tình trạng khủng hoảng, Việc thẩm định cho vay trung và dài hạn được siết chặt. Tuy nhiên, QTD CN Long An vẫn t ạo điều kiện thẩm định và giải ngân cho những dự án có hiệu quả. GVHD: TS Lại Tiến Dĩn h 13 HV thực hiện: Vũ C hu Bảo Ngọc
  14. Đề tài: Giải p háp hoàn thiện công t ác thẩm định trong cho vay t rung và dài h ạn K17_NH ngày 1 PH ẦN III: C ÁC GIẢI PH ÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRON G Q UYẾT ĐỊNH CHO VAY TRUNG VÀ DÀI H ẠN CỦA QTDTW CN LO NG AN.  Trước hết, QTDTW cần phải đào tạo lại đội ngũ Nhân viên tín dụng.  Áp dụng đầy đủ các chuẩn mực, quy định trong công tác thẩm định dự án và quyết định cho vay.  Cần phân loại các ngành và các Doanh nghiệp theo từng thời điểm.  Loại bỏ đư ợc mọi ảnh hư ởng mang tính chủ quan trong công t ác thẩm đ ịnh và quyết định cho vay.  Đánh giá đúng các loại chi phí, đặc biệt là chi phí cơ hội do các Doanh nghiệp thường bỏ qua trong hoạch định dự án vay vốn.  Tạo điều kiện để các Doanh nghiệp có điều kiện tiếp cận nguồn vốn trung và dài hạn.  Thường xuy ên cập nhật tình hình kinh doanh ở địa phương và thị trường tiêu thụ. Nhân viên t ín dụng cần tìm hiểu thêm về công nghệ mới, do nguồn vốn trung và dài hạn đầu tư cho việc đầu tư dây chuyền sản xuất, tài sản cố định khác (nhà xưởng, máy móc…)  Nhân viên tín dụng cần liên hệ với nàh cung cấp m áy móc, nhà xưởng để đảm bảo khách hàng sẽ sử dụng vốn đúng mục đích.  Thực hiện việc tái thẩm định và kiểm tra chéo tr ong công tác thẩm định đối với các dự án.  Nên thự c hiện việc quy định lại thời hạn thẩm định cụ thể theo từng hạn mức vay. Việc thẩm định chỉ thực sử phát huy tác dụng khi đư ợc thưc hiện đồng bộ tất cả các giải pháp. GVHD: TS Lại Tiến Dĩn h 14 HV thực hiện: Vũ C hu Bảo Ngọc
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2