intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Cho vay kích cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM ở Việt Nam - Vũ Chu Bảo Ngọc

Chia sẻ: Hgnvh Hgnvh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

83
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận: Cho vay kích cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM ở Việt Nam nêu cho vay là một hình thứ c cấp tín dụng, theo đó tổ chứ c tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Cho vay kích cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM ở Việt Nam - Vũ Chu Bảo Ngọc

  1. Đề tài : Ch o vay kí ch cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM ở Vi ệt Nam K17_NH ngày 1 Tiểu luận CHO VAY KÍCH CẦU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CỦA CÁC NHTM Ở VIỆT NAM GV Bộ môn: TS. LẠI TIẾN D ĨNH Học viên thực hi ện: VŨ CHU BẢO NGỌC GVHD: TS Lại Tiến Dĩn h 1 HV thực hi ện : Vũ Chu B ảo Ngọc
  2. Đề tài : Ch o vay kí ch cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM ở Vi ệt Nam K17_NH ngày 1 PHẦN I: LÝ LUẬN CH UNG VỀ CHO VAY DOANH NGHIỆP 1.1 Các vấn đề chung về cho vay doanh nghiệp 1.1.1 Các khái niệm: Cho vay là một hình thứ c cấp tín dụng, theo đó tổ chứ c tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Thời hạn nhất định ở đây chính là thời hạn cho vay. Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tình từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc v à lãi vay vốn đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chứ c tín dụng và khách hàng. Dựa vào thời gian, có thể chia cho vay doanh nghiệp thành cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. - Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. - Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng. - Cho vay dài hạn là các khoản vay có t hời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên. 1.1.2 Các nguyên tắc vay: 1.1.2.1 Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng: Việc sử dụng vốn vay vào m ục đích gì do hai bên, ngân hàng và khách hàng, thỏa thuận và ghi trong hợp đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đ ích thỏa thuận nhằm bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ vay sau này. Do vậy, về phía ngân hàng trước khi cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích vay vốn của k hách hàng, đồng thời ph ải kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng như mục đích đã cam kết hay không. Điều này rất quan trọng vì việc sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu hồi nợ sau này. Việc khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích dễ dẫn đến thất thoát và lãng phí khiến vốn vay không tạo ra được ngân lưu để trả nợ cho ngân hàng. Về phía khách hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, đồng thời giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng hoàn trả nợ cho ngân hàng. Từ đó, nâng cao uy tín khách hàng đối với ngân hàng và củng cố quan hệ giữ a khách hàng và ngân hàng sau này. 1.1.2.2 H oàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng: GVHD: TS Lại Tiến Dĩn h 2 HV thực hi ện : Vũ Chu B ảo Ngọc
  3. Đề tài : Ch o vay kí ch cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM ở Vi ệt Nam K17_NH ngày 1 Hoàn trả nợ gốc v à lãi vốn vay là một nguyên tắckhông thể thiếu trong hoạt động cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay. Đại đa số nguồn vốn m à ngân hàng sử dụng để cho vay là vốn huy động từ khách hàng gửi tiền, do đó, sau khi cho vay trong m ột thời hạn nhất định, khách hàng vay tiền phải hoàn trả lại cho ngân hàng để ngân hàng hoàn trả lại cho khách hàng gửi tiền. Hơn nữa b ản chất của quan hệ t ín dụng là quan hệ chuyển nhượng t ạm thời quyền sử dụng vốn vay nên sau một thời gian nhất định vốn vay phải được hoàn trả, cả gốc và lãi. 1.1.3 Điều kiện và mục đích vay: Các điều kiện vay: - Có năng lự c pháp luật dân sự, năng lự c hành vi dân sự và chịu tr ách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật; - Có mục đích vay vốn hợp pháp; - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết; - Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả t hi và có hiệu quả; - Thự c h iện các quy định về bảo đảm t iền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên, các điều kiện vay vốn tr ên chỉ là hướng dẫn chung cần thiết cho các NH TM. Khi cụ thể hóa các điều kiện cho vay này, các ngân hàng Thư ơng mại (NH TM ) có thể cụ thể hóa và đặt ra các điều kiện riêng của mình. Các NHTM khi cho vay yêu cầu khách hàng phải có mục đích vay vốn hợp pháp và cam kết sử dụng vốn đúng mục đ ích đã thỏa thuận. 1.1.4 Hồ sơ vay vốn: Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gử i tổ chức tín dụng một bộ hồ sơ vay vốn bao gồm giấy đề nghị vay vốn và các tài liệu cần thiết chứng m inh đủ điều kiện vay vốn. Khách hàng phải chịu trách nhiệm trư ớc pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu cho tổ chứ c tín dụng. Tổ chức tín dụng hướng dẫn các loại tài liệu khách hàng cần gửi tổ chức tín dụng với đặc điểm cụ thể của từng loại khách hàng, lạo cho vay và khoản vay. Thông thường bộ hồ sơ vay vốn gồm có: - Giấy đề nghị vay vốn; - Giấy t ờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn như giấy phép thành lập, quy ết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động, …; - Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ, hoặc dư án đầu tư; - Báo cáo tài chính của thời kỳ s ản xuất; GVHD: TS Lại Tiến Dĩn h 3 HV thực hi ện : Vũ Chu B ảo Ngọc
  4. Đề tài : Ch o vay kí ch cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM ở Vi ệt Nam K17_NH ngày 1 - Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay ; - Các giấy tờ liên quan khác n ều cần thiết. Tuy nhiên, khi cụ thể hóa hồ sơ vay vốn, các NH TM có thể yêu cầu khách hàng nộp cho ngân hàng nhữ ng t ài liệu cần thiết phù hợp với đặc điểm hoạt động của từng ngân hàng. 1.1.5 Thẩm định và quyế t định cho vay: Thẩm định và quy ết định cho vay là khâu rất quan trọng toàn bộ quy trình tín dụng. Để có căn cứ ra quyệt định cho vay hay không cho vay, các tổ chứ c tín dụng đều có xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc bảo đảm tính độc lập và phân định rõ rang trách nhiệm cá nhân, tr ách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cho vay. Khi thẩm định, tổ chức tín dụng sẽ xem xét, đánh giá tính khả thi, hiệu quả của dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời s ống và khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng để quyết định cho vay. Tổ chứ c tín dụng quy định cụ thể va 2nie6m yết công khai thời hạn tối đa phải thong báo quyết định cho vay hoặc k hông cho vay đối với khách hàng, kề từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn và thông tin cần thiết cảu khách hàng. Trường hợp quyết định không cho vay, tổ chứ c tín dụng phải thông báo cho khách hàng bằng văn bản, trong đó nêu rõ căn cứ từ chối cho vay. Trư ờng hợp quyết định cho vay, tổ chức tín dụng và khách hàng sẽ ký kết hợp đồng tín dụng và thực hiện các khâu t iếp theo của quy trình t ín dụng. 1.1.6 Hợp đồng tín dụng: Việc cho vay của tổ chức tín dụng và khách hàng vay phải đư ợc lập thành hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng phải có nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng vốn vay, phương thức cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời hạn cho vay, hình thức b ảo đảm, giá trị tài s ản bảo đảm, phương thứ c trả nợ và nhữ ng cam kết khác đư ợc các bên thỏa thuận. Ngoài ra, hợp đồng tín dụng cũng cấn nêu rõ quyền và nghĩa vụ của hai bên: khách hàng và ngân hàng. 1.1.7 Giới hạn và hạn chế cho vay: Các giới hạn t ín dụng khi cho vay ngắn hạn bao gồm: - Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vư ợt quá 15% vốn tự có của ngân hàng, trừ trư ờng hợp đối với nhữ ng khoản cho vay từ nguồn vốn uỷ thác của Chính phủ, của các tổ chức và cá nhân. Trư ờng hợp vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thì các ngân hàng có thể cho vay hợp vốn theo quy định của N gân hàng Nhà nước. - Trong trư ờng hợp đặc biệt, ngân hàng chỉ đư ợc cho vay vượt qua mức giới hạn cho vay theo quy định khi Chính phủ cho phép đối với các trường hợp cụ thể. - Việc xác đ ịnh vốn tự có của các ngân hàng để làm căn cứ tính t oán giới hạn cho vay được thực hiện theo quy định của N gân hàng Nhà nư ớc. GVHD: TS Lại Tiến Dĩn h 4 HV thực hi ện : Vũ Chu B ảo Ngọc
  5. Đề tài : Ch o vay kí ch cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM ở Vi ệt Nam K17_NH ngày 1 Ngoài ra, còn một số hạn chế như ngân hàng không được cho vay không có bảo đảm, cho vay với nhữ ng điều kiện ưu đãi về lãi suất, về mức cho vay đối với những đối tượng sau: - Tổ chứ c kiểm toán, kiểm toán viên có trách nhiệm kiểm toán tại tổ chứ c tín dụng cho vay; Th anh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại tổ chứ c tín dụng cho vay; Kế toán trưởng của tổ chức tín dụng cho vay. - Các cổ đông lớn của tổ chứ c tín dụng. - Doanh nghiệp có một trong những đối tư ợng quy định của Luật các Tổ chức tín dụng sỡ hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó. 1.1.8 Nh ững trường hợp không cho vay: - Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của tổ chức tín dụng; - Cán bộ, nhân viên của chính tổ chức tín dụng đó thực hiện nhiệm vụ thẩm định, quyết định cho vay; - Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của tổ chứ c tín dụng. 1.2 Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp: 1.2.1 Xác định nhu cầu vốn ngắn hạn của doanh nghiệ p: Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp cần đầu tư vốn vào t ài sản lưu động và tài sản cố định. Về nguyên t ắc, doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn ngắn hòn hoặc dài hạn để tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động. T uy nhiên, do nhu cầu vốn dài hạn để đầu tư vào tài sản cố định rất lớn nên thông thường doanh nghiệp khó có thể sử dụng nguồn vốn dài hạn để đầu tư vào tài sản lưu động. Do vậy, để đầu tư vào t ài sản lưu động, doanh nghiệp thư ờng phải sử dụng nguồn vốn ngắn hạn. Các nguồn vốn ngắn hạn mà d oanh nghiệp thường sử dụng để tài trợ cho tài sản lưu động gồm:  các khoản nợ phải trả ngư ời bán;  các khoản ứng trư ớc của ngư ời mua;  thuế và các khoản phải nộp Nhà nư ớc;  các khoản phải trả cán bộ nhân viên;  các khoản phải trả khác;  vay ngắn hạn từ ngân hàng. GVHD: TS Lại Tiến Dĩn h 5 HV thực hi ện : Vũ Chu B ảo Ngọc
  6. Đề tài : Ch o vay kí ch cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM ở Vi ệt Nam K17_NH ngày 1 Về nguyên tắc, doanh nghiệp nên tận dụng và huy động tất cả các n guồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể tận dụng đư ợc. Khi nào thiếu hụt. doanh nghiệp mới nên sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn của ngân hàng. Sự thiếu hụt vốn ngắn hạn của doanh nghiệp có thể do sự chênh lệch về thời gian và doanh số giữa tiền thu bán hàng và tiền đầu tư vào tài sản lưu động hoặc do nhu cầu gia tăng đầu tư tài sản lưu động đột biến theo thời vụ. Do vậy, nhu cầu t ài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp được chia thành: nhu cầu tài trợ ngắn hạn thư ờng xuyên và nhu cầu tài trợ ngắn hạn thời vụ. Nhu cầu tài trợ thường xuy ên do đặc điểm luân chuyển vốn của doanh nghiệp quyết định trong khi nhu cầu tài trợ thời vụ do đặc điểm thời vụ của ngành sản xuất kinh doanh quyết định. 1.2.2 Phương thức cho vay ngắn hạn: - Cho vay từng lần: m ỗi lần vay vốn khách hàng và NHTM thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Đặc điểm của cho vay từng lần là mỗi lần khách hàng vay món nào thì phải làm hồ sơ vay món đó. Như vậy, nếu trong một quý khách hàng có bao nhiêu món vay, th ì khách hàng phải làm bấy nhiêu hồ sơ xin vay. Bộ phận tín d ụng tiến hành phân tích hồ sơ xin vay và xem xét cho vay đối với từng hồ sơ cụ thể. Cách thứ c phát t iền vay, thu nợ và thu lại được thự c hiện như sau: + Phát tiền vay: theo hợp đồng tín dụng, ngân hàng phát dần t iền vay theo yêuc ầu của khách hàng, quá trình phát tiền vay còn gọi là giải ngân. Khi giải ngân khoản tiền vay được chuyển trả thẳng cho nhà cung cấp hoặc có ghi Có vào tài khoản t iền gử i của khách hàng nếu khách hàng có y êu cầu chính đáng và ghi Nợ s ố tiền vay vào tài khoản cho vay của ngân hàng. + Thu nợ và lãi: theo phương thức cho vay từng lần, nợ gốc và lãi thu cùng một thời điểm. Tiền lãi ngân hàng sẽ thus au khi tính toán trên số dư ổn định, theo công t hức: Lãi tiền vay = Số tiền vay x Lãi suất vay x Thời hạn vay + Phạm vi áp dụng: khách hàng vay không thư ờng xuyên, khách hàng vay thường xuyên nhưng chưa đư ợc n gân hàng tín nhiệm cho áp dụng hạn mứ c tín dụng, thường áp dụng cho các khoản vay dài hạn hoặc cho vay các dự án, thư ờng yêu cầu khách hàng phải có đảm bảo. - Cho vay theo hạn mức tín dụng: NHTM và khách hàng xác định và thảo thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Đặc điểm của phương thức n ày là khách hàng chỉ cần lập một bộ hồ sơ vay vào đầu kỳ kế hoạch có thể sử dụng cho nhiều món vay. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa đư ợc d uy trì trong m ột thời hạn nhất định mà ngân hàng và khách hàng đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Khác với loại vay từng lần, ngân hàng không xác định kỳ hạn nợ cho từng món vay mà chỉ khống chế theo hạn mức tìn dụng có nghãi là vào m ột thời điểm nào đó nếu dư nợ vay của GVHD: TS Lại Tiến Dĩn h 6 HV thực hi ện : Vũ Chu B ảo Ngọc
  7. Đề tài : Ch o vay kí ch cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM ở Vi ệt Nam K17_NH ngày 1 khách hàng lên đến mức tối đa cho phép, thì khi đó ngân hàng sẽ không phát triển vay cho khách hàng. Phạm vi áp dụng: cho khách hàn g có nhu cầu vay vốn thường xuyên và được ngân hàng tín nhiệm . Trường hợp này, ngân hàng không yêu cầu đảm b ảo tín dụng. Cho vay theo hạn mức tín dụng có những ưu điểm: thủ tục đơn giản, khách hàng chủ động đư ợc nguồn vốn vay, lãi vay trả cho ngân hàng thấp. Tuy nhiên, cũng có như ợc điểm : ngân hàng dễ bị đọng vốn kinh doanh, thu nhập lãi cho vay thấp. 1.3 Cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp: 1.3.1 Mục đích của tín dụng trung và dài hạn: Cho v ay trung hạn là các khảon cho vay có thời hạn cho vay đến 60 thán g, cho vay dài hạn là các khoản cho vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên. Mục đích của cho vay trung và dài hạn là nhằm đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc đầu tư vào các dự án đầu tư. M ục đích của tín dụng trung và dài hạn đư ợc xem xét trên hai góc độ: Đối với khách hàng: các doanh nghiệp có nhu cầu vay trung và dài hạn nhằm để tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định và đầu tư vào một phần tài sản lưu động thường xuyên. Đối với ngân hàng: tín dụng trung và dài hạn là một hình thứ c cấp tín dụng góp phần đem lại lợi nhuận cho hoạt động ngân hàng. 1.3.2 Thủ tục, phương thức cho vay trung và dài hạn: Để vay vồn trung và dài hạn của n gân hàng, khách hàn g phải lập và nộp bộ hồ sơ vay vốn. Hồ sơ vay vốn cũng tương tự như là hồ sơ vay vốn ngắn hạn chỉ khác chỗ khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng dự án đầu tư vốn dài hạn, thay vì nộp cho ngân hàng phương án sản xuất kinh doanh hoặc kế hoạch vay vốn như khi vay ngắn hạn. Về phương thứ c cho vay trung và dài hạn: dự a vào mục đích vay, ngân hàng có thể cho khách hàng vay vốn dài hạn để đầu tư mua s ắm tài sản cố định như máy móc thiết bị hoặc cho khách hàng vay vốn dài hạn để đầu tư vào một dự án đầu tư. PH ẦN II: THỰC TRẠNG CHO VAY DO ANH NGHIỆP N ĂM 2008 GVHD: TS Lại Tiến Dĩn h 7 HV thực hi ện : Vũ Chu B ảo Ngọc
  8. Đề tài : Ch o vay kí ch cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM ở Vi ệt Nam K17_NH ngày 1 Theo Vụ T ín dụng N gân hàng Nhà nư ớc Việt Nam, một trong những đối tượng được ngân hàng chú trọng đầu tư vốn là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN VV), đặc biệt là DNNVV trong lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu, nông nghiệp và nông thôn. Hiện nay, đang có 50% trong tổng số DNNVV có quan hệ tín dụng với ngân hàng và tỷ trọng vốn vay ngân hàng của các doanh nghiệp này chiếm 45,31% trong tổng nguồn vốn hoạt động của họ. Hiện nay, các NHTM Nhà nước luôn dành lãi suất cho vay ưu đãi cho khối doanh nghiệp này, NH TM cổ phần Ngoại thư ơng Việt Nam (Vietcombank) đã đưa lãi suất cho vay ưu đãi xuống còn 0,875% tháng (tư ơng đương 10,5%) và được thực hiện từ ngày 05/12/2008. Riêng với các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu cam k ết bán lại ngoại tệ. Vietcomb ank áp dụng mứ c lãi suất được đánh giá là thấp nhất trên thị trường 0,42%/thán g. Để DNNVV phát triển và tiếp cận được v ới nguồn vốn tín dụng ngân hàng, từ cuối năm 2007 đến nay, trong bối cảnh cả nư ớc thực hiện các biện pháp kiềm chế lạm phát và chính sách tiền t ệ thắt chặt, ngành ngân hàng đã có nhữ ng chỉ đạo cụ thể, linh hoạt trong hoạt động tín dụng; thực h iện điều chỉnh cơ cấu tín dụng, giảm tín dụng đầu tư trong lĩnh vực phi sản xuất để tăng tín dụng đầu tư cho lĩnh vự c trự c tiếp sản xuất. Ta xem xét doanh số cho vay của DNN VV trong 7 tháng đầu năm 2008 Doanh số cho NH TM nhà nước NH TM Cổ phần NHTM liên doanh, vay của h ệ thống chi nhánh ngân Ngân hàng hàng nư ớc ngoài Doanh số 289.100 137.900 136.079 7.228 cho vay Tỷ trọng 47,7% 47,07% 2,5% Dư nợ cho vay DN NVV đến 31/07/2008 của các Ngân hàn g thương mại đạt 299.472 tỷ đồng (chiếm 27,3% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế), tăng 16,65 % so với 31/12/2007 và tăng 70,5% so với 31/12/2006. Riêng trong lĩnh vực nông nghiệp, dư nợ chiếm 5,1% trên tổng dư nợ, lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm 38,51%, lĩnh vự c thư ơng mại, dịch vụ 56,39%. Đi đầu trong việc cho vay các DNN VV là các NHTM Nhà nư ớc, chiếm tỷ trọng 56,98% toàn ngành; tiếp đến là các NHTM cổ phần. GVHD: TS Lại Tiến Dĩn h 8 HV thực hi ện : Vũ Chu B ảo Ngọc
  9. Đề tài : Ch o vay kí ch cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM ở Vi ệt Nam K17_NH ngày 1 Theo đánh giá của Ngân hàng Nhà nước , 23% trong số các DNNVV có quan hệ tín dụng với các ngân hàng thương m ại hiện đang hoạt động kinh doanh có hiệu quả; 73,2% hoạt động trung bình và 3,8% gặp khó khăn; trong đó chỉ có 1,42% có khả năng mất vốn. Tỷ lệ nợ xấu cho vay DN NVV của toàn hệ thống ngân hàng khoảng 3,64% , tăng 1% so với năm 2007 nhưng giảm 0,19% so với năm 2006.  Vào thời điểm tháng 9-2008, tình hình kinh t ế lúc này đã có nhiều khó kh ăn, mặc dù thanh khoản ngân hàn g đã ổn định, nhưng lãi suất đầu ra chư a thể cắt giảm mạnh, khiến nhiều Doanh nghiệp vẫn khó khăn khi tiếp cận vốn. T rong hoàn cảnh chính sách tiền tệ thắt ch ặt, để phục vụ mục tiêu kiềm chế lạm phát, các Doanh nghiệp, nhất là các D NN VV đang lâm vào tình trạng thiếu vốn trầm trọng. Khả năng tiếp cận vốn của Doanh nghiệp đã khó nhưng khả năng sử dụng vốn cũng rất khó do lãi suất quá cao. Tuy nhiên, một số NH đã bắt đầu có những tín hiệu hỗ trợ Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh như: hạ lãi suất, xây dựng các chư ơng trình hỗ trợ DNNVV… để hỗ trợ DN trong những lúc khó khăn hiện nay. Tuy nhiên, không chỉ hỗ trợ về vốn mà NH còn đưa ra những chương trình cung ứng dịch vụ ưu đãi, các chư ơng trình tư vấn, hỗ trợ DN . Ví dụ từ ngày 15/9, Ngân hàng Đầu tư – Phát triển Việt Nam (BID V) đã chính thứ c công bố “Chương trình hỗ trợ tín dụng, dịch vụ cho DNN VV”. Theo đó, BIDV đã d ành riêng một nguồn vốn 33 ngàn tỷ đồng trong giai đoạn 2008-2010 với lãi suất hợp lý đễ hỗ trợ tín dụng cho chương trình tái cấu trúc nợ đối với các DN NVV vượt qua khó khăn trong giai đoạn lạm phát tăng cao. Ngân hàng Nhà nước cho biết: Đang chỉ đạo chặt ch ẽ các tổ chứ c tín dụng ưu tiên vốn đầu tư cho DN NVV, gắn kết với do anh nghiệp, bám sát từng lĩnh vự c sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để phục vụ và cùng chia sẻ rủi ro. Các TCTD được chủ động xem xét xử lý trong phạm vi khả năng tài chính cho phép; trong trư ờng hợp vượt khả năng tài chính, Ngân hàng Nhà nước sẽ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, tạo điều kiện cho các DNN VV tiếp cận được với vốn vay ngân hàn g. Tới đây, N gân hàng Nhà nước sẽ công bố số liệu về tăng trưởng tín dụng cho khu vực DNNVV. Vì theo nhận x ét đánh giá thì :Tăng trư ởng của khu vực này vẫn tốt.  Vào thời điểm tháng 11-2008, Thống đốc Ngân hang nhà nư ớc Nguyễn Văn Giàu khẳng định các ngân hang sẽ tạo mọi điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tiếp cận với nguồn vốn để phát triển sản xuất kinh doanh với lãi suất hợp lý. Các dự án ưu tiên cho vay là xuất khẩu và các dự án khả thi, đặc biệt trong khu vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. GVHD: TS Lại Tiến Dĩn h 9 HV thực hi ện : Vũ Chu B ảo Ngọc
  10. Đề tài : Ch o vay kí ch cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM ở Vi ệt Nam K17_NH ngày 1 Ngân hàng Nhà nước sẽ tiếp tục theo dõi s át tình hình trong nư ớc và thế giới, áp dụng linh hoạt các chính sách t iền tệ để các doanh nghiệp nhất là DNN VV, vư ợt qua khó khăn trong giai đoạn hiện nay. Theo thống đốc, những quyết định mới đây của N gân hang Nhà nước về giảm lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn và tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đã tạo điều kiện để các ngân hang thư ơng mại giảm dần lãi suất cho vay xuống 15- 16% /năm- mứ c đư ợc coi là khá lý tưởng trong thời điểm này. Để hỗ trợ các doanh nghiệp, lãnh đạo Ngân hang nhà nư ớc cũng cam kết sẽ mua hết ngoại tệ có nguồn gốc hợp pháp của doanh nghiệp, xử lý các khoản nợ quá hạn một cách hợp lý, triển khai các chính sách cho vay ưu đãi đối với các DNN VV và tiếp tục cho vay các dự án bất động sản. Tại cuộc gặp đại diện các doanh nghiệp TPHCM đã kiến nghị Ngân hang Nhà nước xác định tỷ giá USD/VND theo hướng khuyến khích doanh nghiệp, đồng thời đề nghị các ngân hang mở rộng cho các doanh nghiệp cho nhu cầu vay vốn bằng U SD thay cho VND, cho vay tín chấp thong qua các hiệp hội ngành nghề và sớm thực hiện chính sách hỗ trợ tín dụng cho Doanh nghiệp xuất khẩu. GVHD: TS Lại Tiến Dĩn h 10 HV thực hiện: Vũ C hu Bảo Ngọc
  11. Đề tài : Ch o vay kí ch cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM ở Vi ệt Nam K17_NH ngày 1 PH ẦN III: G IẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ 1-Những ngành nên áp dụng cho vay kích cầu: Trong tình hình kinh tế hiện nay, việc cho vay kích cầu là một vấn đề hết sức quan trọng. Điều đó không chỉ giúp cho các Doanh nghiệp vượt qua giai đoạn khó khăn và tạo sự phát triển trong tương lai. M à việc cho vay kích cầu đối với Doanh nghiệp còn giúp cho sự ổn định và phát triển của nền kinh tế. Trước hết, chúng ta cần phải xác định các ngành mà không nên cho vay kích cầu: đó là  các doanh nghiệp vay vốn lưu động để nhập khẩu hàng tiêu dùng chưa thiết yếu  các doanh nghiệp vay kinh doanh chứng khoán, t ài chính, ngân hàng.  Các doanh nghiệp vay vốn để trả nợ các hợp đồng tín dụng khác……… Ngày 15-1, tại phiên họp với lãnh đạo các bộ ngành, Thư ờng trự c C hính phủ đã thông qua phương án sử dụng khoản kích cầu đầu tư 17.000 tỉ đồng trong năm 2009. Nguồn vốn kích cầu đầu tư này đư ợc sử dụng chủ yếu bằng hình thức bù lãi suất khi doanh nghiệp vay vốn lư u động phục vụ s ản xuất kinh doanh. CÁC NGÀNH NÊN CHO VAY KÍCH CẦU: Việc kích cầu sẽ ưu tiên các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vì nguồn vốn sẽ đư ợc cung cấp vốn cho nhiều đối tượng hơn. Giải quyết việc làm cho nhiều người hơn Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay đang gặp nhiều khủng hoảng, việc áp dụng công nghệ hiện đại, với vốn đầu tư lớn là không hợp lý (do đầu tư định phí càng lớn thì khi nền kinh tế trong giai đoạn khó khăn sẽ không có thể tiết kiệm được chi phí). Tr ong khi đó các ngành sử dụng nhiều lao động, nhiều biến phí. Lúc đó các Doanh nghiệp này sẽ dễ dàng tiết kiệm chi phí hơn. Việc nhận xét đánh giá sẽ giúp chúng ta phân loại nhữ ng ngành nào có sự phát triển tốt. Hiện nay, N gân hàng có thể xem xét kích cầu cho vay đối với các doanh nghiệp sau: GVHD: TS Lại Tiến Dĩn h 11 HV thực hiện: Vũ C hu Bảo Ngọc
  12. Đề tài : Ch o vay kí ch cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM ở Vi ệt Nam K17_NH ngày 1  DN sản xuất các sản phẩm M ây tre lá : do DN này tiềm năng. T rong tư ơng lai, con ngư ời có xu hư ớng bảo vệ m ôi trường gần gũi với thiên nhiên. – thời hạn cho vay đối với ngành này từ 06 tháng đến 12 tháng.  DN trong ngành s ản xuất dược phẩm : do nhu cầu về dược phẩm ngày càng cao. N gành dược trong nước đã có những bư ớc t iến rõ rệt trong những năm gần đây, và sản phẩm dược trong nước được đánh giá là có chất lượng ngang bằng với các sản phẩm dư ợc Quốc tế. – nếu Doanh nghiệp chủ động đầu tư vào dây chuyền sản xuất thì có thể cho vay từ 3-5 năm.  Những doanh nghiệp hoạt động trong ngành liên quan đến vệ sinh an t oàn thự c phẩm : ví dụ như dây chuyền giết mổ gia cầm, kinh doanh thit heo sach,,,,,vì đầu ra của những doanh nghiệp này là các sản phẩm bảo đảm cho sức khỏe n gười tiêu dùng. Và trong giai đoạn hiện nay, đây là các sản phẩm đư ợc ngư ời t iêu dùng lựa chọn. Cho nên đầu tư vào ngành này là sẽ an toàn. – thời hạn cho vay ngắn hạn: từ 6 tháng đến 12 tháng.  Ngành sản xuất các thiết bị tiết kiệm điện: trong tư ơng lai, khi Chính phủ đồng ý cho phép tăng giá điện, chi ph í điện trở thành gắng nặng của mọi người. Do đó, nhu cầu tiết kiệm chi phí điện trong sản xuất kinh doanh, trong sinh hoạt trở nên thiết yếu. Vì vậy việc sản xuất ra các sản phẩm tiết kiệm điện trong tương lai là một ngành đầy tiềm năng. Việc đầu tư vào các doanh nghiệp này vừa đem lại sự an toàn cho N gân hàng, và đem lại lợi nhuận cho Doanh nghiệp.- thời hạn cho vay từ 6 tháng đến 3 năm.  Ngành kinh doanh siêu th ị: vì ngành này phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của ngư ời tiêu dùng. Trong năm 2 009, Việt Nam chính thứ c m ở cửa thị thư ờng bán lẻ, điều này đồng nghĩa với việc sẽ có nhiều sự cạnh tranh. Nhưng trên thực tế, các doanh nghiệp nước ngoài vẫn còn nhiều động thái thăm dò, chứ chưa chính thức thâm nhập vào thị trường Việt Nam. Do đặc thù của ngành này có dòng t iền ổn định, cho nên sẽ giúp các Ngân hàng dễ kiểm soát việc sử dụng vốn vay và trả nợ vay trong tương lai.  ……………………….. Bên cạnh đó, vẫn còn rất nhiều ngành để cho vay kích cầu, điều này Ngân hàng cần phải xem xét cụ thể trong từng trư ờng hợp. GVHD: TS Lại Tiến Dĩn h 12 HV thực hiện: Vũ C hu Bảo Ngọc
  13. Đề tài : Ch o vay kí ch cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM ở Vi ệt Nam K17_NH ngày 1 2-Lãi su ất cho vay và thời gian cho vay hợp lý: Lãi suất thư ờng được sử dụng là lãi suất 12 t háng + 3%. Đây là mứ c lãi suất hợp lý vì mức lãi suất này đảm bảo cho hoạt động của NHTM. Nên hiểu vấn đề là NHTM cũng có chức năng kinh doanh, nên trước hết phải bảo đảm hoạt động, chứ không mang ý nghĩa “từ thiện” trong kinh doanh. Việc áp dụng lãi suất này đảm bảo công bằng cho cả doanh nghiệp và Ngân hàng trong các điều kiện kinh t ế. M ặc khác, Ngân hàng có thể thực hiện linh động các mức lãi suất cho phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp, tùy vào uy tín hoạt động của khách hàng. Điều này sẽ giúp Ngân hàng và doanh nghiệp đạt đư ợc mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của m ình. Thời gian cho vay: Ngân hàng cần phải dựa vào mục đích vay vốn của Doanh nghiệp m ới có thể xác định được thời hạn cho vay thích hợp. Đối với vay kinh doanh: thời hạn cho vay vẫn là từ 6 tháng đến 12 tháng. Đối với vay đầu tư tài sản cố định: thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 5 năm: Nhưng trong tình trạng hiện nay, Các ngân hàng chú trọng cho vay các thời hạn ngắn hơn, như vậy sẽ giúp Ngân hàng chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh của m ình. Mặt khác, do trong điều kiện hiện nay, khách hàng gửi tiền có xu hướng gử i tiết kiệm với kỳ hạn ngắn. Thời hạn cho vay sẽ được thay đổi khi tình hình kinh t ế có những chuyển biến t ích cự c hơn. 3- Giải pháp cho năm 2009: Giải pháp cho vay trong năm 2009 được thực hiện đồng bộ theo một lộ trình phù hợp.  Dựa theo tình hình kinh tế trong nư ớc và Thế giới để đánh giá tiềm năng của từng ngành theo từng thời điểm . Qua đó, ta sẽ phân loại theo các ngành cụ t hể, phân hạng tốt xấu cho từng ngành. GVHD: TS Lại Tiến Dĩn h 13 HV thực hiện: Vũ C hu Bảo Ngọc
  14. Đề tài : Ch o vay kí ch cầu đối với các doanh nghiệp của các NHTM ở Vi ệt Nam K17_NH ngày 1  Sau khi phân hạng từng ngành, ta sẽ tiến hành xếp hạng Doanh nghiệp trong mỗi ngành để tìm hiểu quy mô vốn, số lượng lao động.  Về phía Ngân hàng thương mại, các ngân hàng cần phải tiếp cận các Hiệp hội ngành nghề, chủ động đưa vốn đến các Doanh nghiệp.  Sau khi tiếp cận doanh nghiệp, Ngân hàng cần tiến hành tìm hiểu quá trình kinh doanh, uy tín của Doanh nghiệp, và t iến hành thực hiện các bước đ ầy đủ của quy trình thẩm định.  Đối với nhữ ng doanh nghiệp cho vay có thế chấp, nếu đó là doanh nghiệp hoạt động được xem là có hiệu quả, thì Ngân hàng có thể cho vay vốn bằng 80% đến 85% giá trị tài sản đảm bảo. Và ngân hàng phải kiểm tra tài sản đảm bảo thường xuyên. Nếu tài sản đảm bảo giảm giá trị thì N gân hàng cần phải yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản.  Ngân hàng tiếp tục quản lý bằng việc áp dụng phương thức thanh to án qua Ngân hàng đối với các hoạt động của doanh nghiệp. N gân hàn g t hực hiện giải ngân theo tiến độ kinh doanh của khách hàng.  Đối với các Doanh nghiệp hiện đang vay tại N gân hàng, Ngân hàng cần tư vấn để Doanh nghiệp giảm bớt các chi phí không cần thiết, thu hẹp sản xuất trong điều kiện kinh tế khó khăn. Ngân hàng tiến hành điều chỉnh kì hạn nợ cho phù hợp với điều kiện hoạt động, sản xuất của doanh nghiệp.  Đối với các doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, không có khả năn g phục hồi, không có khả năng trả đư ợc nợ vay, thì Ngân hàng cần phải phân loại rõ ràng, tiến hành các thủ tục theo pháp luật, nhờ sự can thiệp của pháp luật để giảm b ớt thiệt hại cho N gân hàng.  Bên cạnh đó, một điều quan trọng m à các Ngân hàng phải chú ý, đó là không ngừng đạo tào đội ngũ nhân viên t ín dụng phụ trách doanh nghiệp. Vì đội ngũ nhân viên này phải có chuyên môn, có tầm nhìn xã hội thì mơí có thể đánh giá chính xác khả năng trả nợ của Doanh nghiệp. Đồng t hời, N gân hàng cần phải theo dõi sát sao tình hình hoạt động của doanh nghiệp để có những can thiệp đúng lúc khi Doanh nghiệp gặp khó khăn. GVHD: TS Lại Tiến Dĩn h 14 HV thực hiện: Vũ C hu Bảo Ngọc
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2