intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam: Phân tích quá trình CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn ở nước ta trong giai đoạn sau đổi mới

Chia sẻ: Thủy Tít | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:21

804
lượt xem
144
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam: Phân tích quá trình CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn ở nước ta trong giai đoạn sau đổi mới trình bày về khái niệm, chủ trương của Đảng về vấn đề CNH-HĐH ngông nghiệp, nông thôn sau thời kỳ đổi mới, những hạn chế của công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam sau đổi mới và giải pháp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam: Phân tích quá trình CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn ở nước ta trong giai đoạn sau đổi mới

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ********** TIỂU LUẬN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA  ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH CNH, HĐH NÔNG NGHIỆP , NÔNG  THÔN Ở NƯỚC TA TRONG GIAI ĐOẠN SAU ĐỔI MỚI Sinh viên thực hiện       : Nhóm 4 Lớp                                 : TRI106.15 Giảng viên hướng dẫn  : Cô giáo Nguyễn Thị  Thanh Tú Hà Nội,12/2013
  2. 2
  3. THÀNH VIÊN NHÓM: 1. Vũ Thị Lệ Thủy 7. Nguyễn Anh Tuấn MSSV :1212160119 MSSV: STT:98 STT: 2. Nguyễn Tố Linh 8. Nguyễn Phi Ninh MSSV: 1217160064 MSSV: STT: 47 STT: 3. Đinh Thị Lan Anh 9. Nguyễn Mai Hương MSSV: 1211160007 MSSV: STT: 9 STT: 4. Mã Thị Vân Anh 10. Nguyễn Thị Thu Huyền MSSV: 1214160014 MSSV: 1217160050 STT: 03 STT: 39 5. Phạm Thanh Thảo 11. Nguyễn Tuấn Vũ: MSSV: 1211160110 MSSV: STT: 89 STT: 6. Nguyễn Thị Thanh Thủy 12. Đặng Thị Thu Hiền MSSV: 1211160115 MSSV: 1216160036 STT: 94 STT: 29 3
  4. Mục lục: DANH MỤC   Trang  LỜI MỞ ĐẦU:                                                                                                                                                    ................................................................................................................................................      5  1.Lực lượng lao động ở nông thôn.                                                                                                              .........................................................................................................       12  2.Thực trạng nền kinh tế hiện nay ở nông thôn.                                                                                         ....................................................................................       13  3.Hạ tầng cơ sở nông thôn cũng còn nhiều hạn chế.                                                                                  .............................................................................       14 4.Những bất cập trong lĩnh vực văn hóa – xã hội của nông thôn thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại   hóa ngày nay.                                                                                                                                                  ..............................................................................................................................................       15  Tài liệu tham khảo                                                                                                                                     .................................................................................................................................       21 4
  5. LỜI MỞ ĐẦU: Công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn là quá trình vô cùng quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, nhất là những nước đang phát triển như nước ta hiện nay. Một đất nước bị chiến tranh tàn phá, có cơ sở vật chất nghèo nàn lạc hậu vì vậy mục tiêu chính được Đảng và Nhà nước đề ra và thực hiện cho bằng được đó là phải công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Muốn vậy trước hết phải công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn bởi 80% người dân Việt Nam sống bằng nông nghiệp. Trong giai đoạn hiện nay chúng ta phải ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, chú trọng phát huy nguồn lực con người bởi nguồn lực con người đóng vai trò quan trọng chủ chốt trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Con người sáng tạo ra máy móc quản lý và sử dụng hợp lý máy móc hiện đại để phục vụ và làm cho cuộc sống con người thoải mái hơn, thoả mãn các nhu cầu tự nhiên của con người. Ngoài ra phải thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát huy lợi thế của từng vùng gắn với thị trường để sản xuất hàng hoá quy mô lớn với chất lượng và hiệu quả cao. Dần dần xoá bỏ mô hình sản xuất nhỏ lẻ vừa tốn kém vừa không hiệu quả thay thế vào đó là những mô hình sản xuất phù hợp hơn mang lại năng suất cao hơn. Bên cạnh phát triển khoa học cũng phải chú ý bảo vệ môi trường phòng chống, hạn chế và giảm nhẹ thiên tai từ đó phát triển nông nghiệp nông thôn bền vững, đưa nền kinh tế của đất nước phát triển đi lên sánh vai cùng các nước trên thế giới. Từng bước đưa Việt Nam trở thành nước công nghiệp phát triển trong khu vực trên thế giới. 5
  6. PHẦN I. KHÁI NIỆM ­ Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là ngành sản xuất ra của cải vật chất mà con   người phải dựa vào quy luật sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản   phẩm   như   lươngthực,thựcphẩm...  để thoả mãn các nhu cầu của mình.  ­ Nông nghiệp theo nghĩa rộng còn bao gồm cả lâm nghiệp, ngư nghiệp ­ Nông   thôn   là   khái   niệm dùng   để   chỉ   một   địa   bàn   mà   ở   đó sản   xuất   nông  nghiệp chiếm tỷ trọng lớn ­ Công nghiệp hóa là quá trình nâng cao tỷ trọng của công nghiệp trong toàn bộ  các ngành kinh tế của một vùng kinh tế hay một nền kinh tế. Đó là tỷ trọng về lao  động, về giá trị gia tăng, v.v ­ Hiện đại hóa là quá trình ứng dụng và trang bị những thành tựu khoa học và  công nghệ tiên tiến, hiện đại vào quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lí kinh tế ­ xã hội. Đô thị hiện đại  PHẦN II. CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG VỀ VẤN ĐỀ CNH, HĐH NGÔNG NGHIỆP,  NÔNG THÔN SAU THỜI KỲ ĐỔI MỚI. Mục tiêu tổng quát và lâu dài của CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn được Đảng ta xác   định là: Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững,  sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả  năng cạnh tranh cao,   đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả  tr ước m ắt và lâu dài. Xây dựng   nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế ­ xã hội hiện đại; cơ  cấu kinh tế  và các hình  thức tổ  chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch   vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí  được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ  thống chính trị  ở  nông thôn dưới   sự  lãnh đạo của Đảng được tăng cường. Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh   thần của dân cư  nông thôn, hài hoà giữa các vùng, tạo sự  chuyển biến nhanh hơn  ở các  vùng còn nhiều khó khăn; nông dân được đào tạo có trình độ  sản xuất ngang bằng với  các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn   mới.  Để thực hiện các mục tiêu trên, Đảng đã xác định quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ở  nước ta hiên nay phải tập trung vào các nội dung cơ bản sau: 1. Thứ nhất, phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả,  bền vững, phát huy lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới: 6
  7. a. Nông nghiệp  Chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng  tạo ra giá trị gia tăng ngày càng cao, gắn với công nghiệp chế biến và thị  trường; thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa, đưa nhanh tiến bộ  khoa học kỹ thuật và công nghệ sinh học vào sản xuất, nâng cao năng suất,  chất lượng và sức cạnh tranh, phù hợp đặc điểm từng vùng, từng địa  phương.  Tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp,  dịch vụ; giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp.  Sớm khắc phục tình trạng manh mún về đất canh tác của các hộ  nông dân,   khuyến khích việc dồn điền đổi thửa, cho thuê, góp vốn cổ phần bằng đất;  phát triển các khu nông nghiệp công nghệ cao, vùng trồng trọt và chăn nuôi   tập trung, doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ  gắn với hình thành các   ngành nghề, làng nghề, hợp tác xã, trang trại, tạo ra những sản phẩm có thị  trường và hiệu quả kinh tế cao.  Trên cơ sở tích tụ đất đai, đẩy mạnh cơ giới hoá, áp dụng công nghệ hiện  đại (nhất là công nghệ sinh học); bố trí lại cơ cấu cây trồng, vật nuôi; phát  triển kinh tế hộ, trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp, vùng chuyên  môn hoá, khu nông nghiệp công nghệ cao, các tổ hợp sản xuất lớn. Thực  hiện tốt việc gắn kết chặt chẽ “bốn nhà” (nhà nông, nhà khoa học, nhà  doanh nghiệp, nhà nước) và phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,  dịch vụ ở khu vực nông thôn. Giữ vững diện tích đất trồng lúa theo quy  hoạch, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia và tăng giá trị xuất  khẩu gạo. Mở rộng diện tích, áp dụng công nghệ cao để tăng năng suất,  chất lượng các loại rau, màu, cây ăn quả, cây công nghiệp có lợi thế. Phát  triển nhanh ngành chăn nuôi theo phương thức công nghiệp, bán công  nghiệp với công nghệ tiên tiến.  b. Lâm nghiệp  Phát triển lâm nghiệp toàn diện, bền vững, trong đó chú trọng cả rừng sản  xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng; tăng diện tích trồng rừng và độ che  phủ rừng trên cơ sở khuyến khích các thành phần kinh tế cùng tham gia đầu  tư.  Có cơ chế, chính sách hỗ trợ để người dân có thể sống, làm giàu từ trồng,  chăm sóc, bảo vệ rừng;  Thực hiện tốt chương trình bảo vệ và phát triển rừng; đổi mới chính sách  giao đất, giao rừng, bảo đảm cho người làm nghề rừng có cuộc sống ổn  định và được cải thiện. Phát triển rừng nguyên liệu gắn với công nghiệp chế biến  lâm sản có công nghệ hiện đại.  7
  8.  Hình thành các tổ hợp trồng rừng nguyên liệu gắn với công nghiệp chế  biến lâm sản và phát triển các vùng rừng chuyên môn hoá bảo đảm đáp ứng  ngày càng nhiều hơn nguyên liệu trong nước cho công nghiệp chế biến gỗ  và các sản phẩm từ gỗ, giấy. c. Ngư nghiệp  Phát triển mạnh nuôi trồng thuỷ sản đa dạng theo quy hoạch, phát huy lợi  thế từng vùng gắn với thị trường; coi trọng hình thức nuôi công nghiệp,  thâm canh là chủ yếu đối với thuỷ sản nước ngọt, nước lợ và nước mặn;  gắn nuôi trồng với chế biến bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm.  Đẩy mạnh việc đánh bắt hải sản xa bờ với ứng dụng công nghệ cao trong  các khâu tìm kiếm ngư trường, đánh bắt và hiện đại hoá các cơ sở chế biến  thuỷ sản.  Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng, cơ sở dịch vụ phục vụ nuôi trồng, đánh  bắt, chế  biến, xuất khẩu thuỷ  sản. Coi trọng khâu sản xuất và cung cấp  giống tốt, bảo vệ môi trường, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu.  Tăng cường các hoạt động khuyến nông, khuyến công, khuyến lâm, khuyến  ngư, công tác thú y, bảo vệ  thực vật và các dịch vụ  kỹ  thuật khác  ở  nông  thôn. Chuyển giao nhanh và  ứng dụng khoa học, công nghệ, nhất là công   nghệ  sinh học vào sản xuất nông nghiệp; chú trọng các khâu giống, kỹ  thuật canh tác, nuôi trồng, công nghệ sau thu hoạch và công nghệ chế biến. d. Thành tựu ­ Kinh ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông lâm ngư sản của nước ta lớn.  năm 2010 tổng kim ngạch xuất khẩu nông, lâm , thủy sản đã đạt trên 18 tỷ  USD, đưa nước ta thành 1 trong những quốc gia xuất khẩu lớn trên thế giới. ­ Từ  năm  1989  trở  lại  đây  Việt  Nam  không  những  tự  túc  được  lương  thực,  có  dựtrữ  lúa  còn  xuất  khẩu  gạo  với  kim  ngạch  mỗi  năm  một  t ăng (năm 1998 xuất khẩu tới 3,8 triệu tấn). Và hiện nay Việt Nam đang là  nước đứng thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu gạo. ­ Một số nông sản hàng hóa khác cũng được xuất khẩu ngày càng tăng trên thị  trường thế giới như: cà phê, chè,  cao su,  hạt điều,  rau quả...  tốc  độ tăng t rưởng  sản xuất  nông nghiệp trong  mười  năm  trở  lại  đây  (1988  ­  1998)   đạt  trên  4%  một  năm. Hạt điều, hạt tiêu có giá trị xuất khẩu cao nhất thế  giới, cà phê đứng thứ 2,cao su đứng thứ 4, thủy sản đứng thứ 5,  chè đứng  thứ 7… 8
  9. ­ Tăn trưởng bình quân hằng năm  về nông lâm ngư nghiệp thời kỳ 1991­ 2000 đạt 4,3% trong đó nông nghiệp đạt 5,4%, thủy sản tang 9,1%, lâm  nghiệp tăng 2,1% ­ Sản xuất lương thực đạt kết quả to lớn từ 13,478 triệu tấn năm 1976 đã  tăng lên 34,254 triệu tấn năm 1999 ­ Gía trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp năm 2010 theo giá so sánh 1994 ước  tính đạt 232,7 nghìn tỷ đồng, tăng 4,7% so với năm 2009 ­ Sản lượng thủy sản năm 2010 ước tính 5127,6 nghìn tấn, tăng 5,3 % so với  năm 2009. ­ ­ Tỷ lệ che phủ rừng từ 33,2% năm 1999 tăng lên 39,5% năm 2010, góp phần  làm cải thiện môi trường sống. 2. Khẩn trương xây dựng các quy hoạch phát triển nông thôn, ­ Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới;  ­ xây dựng các làng, xã,  ấp, bản có cuộc sống no đủ, văn minh, môi trường   lành mạnh.  ­ Hình thành các khu dân cư  đô thị  hóa với kết cấu hạ  tầng kinh tế ­ xã hội  đồng   bộ   như   thủy   lợi,   giao   thông,   điện,   nước   sạch,   cụm   công   nghiệp,  trường học, trạm y tế, bưu điện, chợ.  ­ Quy hoạch phát triển nông thôn và phát triển đô thị  và bố  trí các điểm dân   cư. Phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ và làng nghề gắn với bảo vệ môi  trường.  Thành tựu ­ Phong trào xây dựng nông thôn mới đã tạo được sự đồng thuận và lan toả  trong toàn xã hội, bình quân đạt 7,87 tiêu chí/xã, 75 xã được công nhận đạt  chuẩn 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới… ­ Hạ tầng kinh tế kỹ thuật ­ xã hội ở nông thôn được xây dựng khang trang;  các dịch vụ  phục vụ  cho sản xuất, kinh doanh và đời sống nông dân được   cung cấp ngày càng tốt hơn. 9
  10. ­ An sinh xã hội được thực hiện tốt, huy động được nhiều nguồn lực để đầu   tư  cho chương trình giảm nghèo, chăm lo giúp các đối tượng chính sách,  người nghèo, người gặp khó khăn cơ nhỡ… từng bước ổn định cuộc sống. ­ Hệ  thống chính trị   ở  cơ  sở  thường xuyên được củng cố, hiệu quả  hoạt   động ngày càng được nâng lên ­ Theo số liệu thống kê, đến 01/7/2011 cả nước đã có 8940 xã, chiếm 98,6%  tổng số xã cả nước đã có đường ô tô đến trung tâm xã (tăng 2,3% so với  năm 2006) ­ các thôn, bản miền núi cũng được các cấp chính quyền hết sức quan tâm  đầu tư với số liệu rất ấn tượng đó là có tới 89,5% số thôn, bản có đường ô  tô đến được. ­ So với năm 2005, tổng số chiều dài km đường giao thông nông thôn tăng  thêm 34.811km; trong đó số km đường huyện tăng thêm 1.563km, đường xã  tăng 17.414km và đường thôn xóm tăng 15.835km 3. Giải quyết vấn đề việc làm ở nông thôn. ­ Chú trọng dạy nghề  , giả  quyết việc làm cho nông dân, , tiếp nhận và áp  dụng tiến bộ  khoa học, công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi để  nông dân  chuyển sang làm công nghiệp và dịch vụ. ­ Chuyển dịch cơ cấu lao động ở  nông thôn theo hướng giảm nhanh tỷ trọng  lao động làm nông nghiệp, tăng tỷ  trọng lao động làm công nghiệp và dịch   vụ.  ­ Tạo điều kiện để  lao động nông thôn có việc làm trong và ngoài khu vực   nông thôn, kể cả ở nước ngoài.  ­ Nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn; đầu tư mạnh hơn cho   các chương trình xóa đói giảm nghèo, nhất là  ở  các vùng sâu, vùng xa, biên  giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.   Thực hiện có hiệu quả bền  vững công cuộc xoá đói, giảm nghèo, làm giàu hợp pháp.  Thành tựu 10
  11. ­ Năm 1993 có tới 2/3 số dân nông thôn được coi là nghèo thì ngày nay con số  này chỉ còn 1/5. ­ Công tác thủy lợi và phòng chống thiên tai có nhiều cai thiện. đến nay, cả  nước có 75 hệ thống thủy điện lớn, 800 hồ chứa lớn, 3500 hồ trên dung tích  1trieeuj m3, trên 1000 trạm bơm  ­ Hệ  thống đê điều đồ  sộ  với 5700km đê sông, 200km đê biển, 23000km bờ  bao làm nền cho công tác phòng chống thiên tai. ­ Đến năm học 2011­2012, tổng số  trường phổ  thông là 28.803 trường Cả  nước có 596 cơ sở đào tạo TCCN 420 trường ĐH, CĐ. 41/63 tỉnh, thành phố  có trường ĐH, đạt tỷ lệ 65%; 60/63 tỉnh, thành có trường CĐ, đạt tỷ lệ 95% ­ Số giảng viên ĐH, CĐ đã tăng từ 20.112 năm 1997 lên 84.071 năm 2012 (gấp  4,2 lần); số  giảng viên có trình độ  tiến sĩ tăng từ  2041 lên 9126 (gấp 4,5  lần); số  giảng viên có trình độ  thạc sĩ từ  3802 người lên 36347 (gấp 9,5  lần), số giảng viên là giáo sư, phó giáo sư tăng từ 526 người lên 2687 người   (gấp 5,1 lần). PHẦN III. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA CÔNG NGHIỆP HÓA HIỆN ĐẠI HÓ NÔNG NGHIỆP,  NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM SAU ĐỔI MỚI Trích lời một bài báo “Chúng ta công nghiệp hóa nông thôn chứ không hiện đại hóa nó.  Chúng ta đưa công nghiệp vào sát mũi nông thôn, chúng ta nhử các khu công nghiệp vào  ngay đầu làng thì làm thế nào mà duy trì được nông thôn.” Hiện nay, khu vực nông thôn đang ở trong tình trạng xuất phát thấp khi bước đầu  chuyển sang giai đoạn mới: GDP từ nông nghiệp chỉ chiếm 30% tổng sản phẩm quốc  nội, thu nhập bình quân một lao động trên tháng khoảng 100.000đ thấp hơn rất nhiều so  với thành thị.  Một thực tế là tỷ lệ người nghèo ở khu vực nông thôn quá lớn so với thành thị. Tại các  đô thị lớn tỷ lệ này cũng chỉ ở mức 2.4% trong khi đó có ở khu vực nông thôn tỷ lệ này là  30% ­ 40%, đặc biệt ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa . Bản thân trong khu vực nông thôn cũng diễn ra sự phân hoá mạnh mẽ. Tốc độ phát triển  của các giữa các khu vực nông thôn khá chênh lệch. Ngoài ba khu vực là đồng bằng  s.Hồng, đồng bằng Sông Cửu Long và miền Đông Nam Bộ có tốc độ phát triển tương  đối nhanh còn lại là các khu vực chậm phát triển. Khác với nhiều nước trong khu vực, sự phát triển sản xuất ở Việt Nam lại diễn ra trong  bối cảnh mức tăng dân số và tỷ lệ đói nghèo cao. Công tác giáo dục và đào tạo, đặc biệt  ở những vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi cao còn nhiều khó khăn, hạn chế. Hệ thống  phúc lợi công cộng, cơ sở vật chất kỹ thuật và các vấn đề xã hội khác còn một khoảng  cách xa với yêu cầu. Tỷ lệ người nghèo, hộ nghèo tuy có xu hướng giảm nhưng mức  11
  12. sống còn rất thấp. Chênh lệch mức sống vật chất và văn hoá giữa nông thôn và thành thị,  giữa các vùng ngày càng tăng. Căng thẳng xã hội về nguồn nhân lực dư thừa ngày càng  nóng bỏng. Bên cạnh đó, trong nhiều năm chiến lược phát triển kinh tế xã hội chưa chú  ý đúng mức tới bảo vệ môi trường, môi trường sống trong lành ở nông thôn cũng đang bị  suy thoái nghiêm trọng . Sau đây, chúng ta sẽ đi sâu phân tích thực trạng nông thôn Việt Nam ngày nay. 1. Lực lượng lao động ở nông thôn.  Lao động qua đào tạo ở nông thôn chỉ chiếm trên dưới 10% so với 25%  ở khu vực thành  thị. Trình độ  học vấn thấp hơn hai lần, nhân lực thấp hơn 10 lần, năng suất lao động   nông nghiệp thấp, trên 80% hộ  nghèo sống  ở  nông thôn... là những khó khăn cho phát   triển. Lực lượng lao động ở nông thôn, tham gia sản xuất nông nghiệp hiện nay phần lớn là  người già và phụ nữ. Đàn ông, thanh niên đã lên thành phố, chấp nhận làm lao động phổ  thông, các công việc tay chân để kiếm tiền gửi về cho gia đình.  “Thanh niên của chúng ta lấy ra phố là khuynh hướng cơ bản. Ra phố nhưng không đến  được đô thị.” Thanh niên nông thôn, cũng như lực lượng lao động ở nông thông có trình độ tay nghề,  lao động cũng như nhận thức còn kém. Họ là những người dễ bị tổn thương nhất trong  xã hội, do nhiều tác động. Các tệ nạn rượu chè, cờ bạc, ma túy đánh nhau cũng xảy ra  nhiều nhất ở vùng nông thôn.  Chưa kể, một bộ phận thanh niên ra đi từ nông thôn, học tập ở các trường đại học, cao  đẳng nhưng lại không quay về nông thôn làm giàu mà bám trụ ở thành phố khiến khu  vực nông thôn bị chảy máu chất xám trầm trọng. Lý do của sự chuyển dịch lực lượng lao động như trên là vì: Dân số sống bằng nghề  nông chiếm 70% dân số cả nước, 57% lực lượng lao động xã hội làm việc trong ngành  nông nghiệp, nhưng chỉ tạo ra chưa đầy 20% GDP. Khi 70% dân số sống ở nông thôn lại không thể sống trên chính mảnh đất quê hương,  không thể khai thác thế mạnh của sản xuất nông nghiệp, điều đó cũng có nghĩa, Việt  Nam đang lãng phí những nguồn tài nguyên. Kèm theo đó là hàng loạt các hệ lụy: tệ nạn  xã hội, sự mất ổn định trong xã hội, tình trạng quá tải dân số ở các thành phố lớn. Cáp cấp quản lý, lãnh đạo của nông thôn cũng chưa được đào tạo bài bản về quản lý,  lãnh đạo. Tại thời điểm triển khai chương trình xây dựng Nông thôn mới vào năm 2010,  trong 181 nghìn cán bộ cấp xã có 0,1% không biết chữ, 48% chưa qua đào tạo, 80%  không biết sử dụng máy tính. Các cấp quản lý còn quan liêu bao cấp, tham ô, tham  nhũng. Nạn tham ô, phong bì, lạm thu ở nông thôn diễn ra mạnh mẽ nhất, khiến đời  sống người nông dân ngày càng khó khăn. Không khó để tìm thấy những bài báo về lạm  thu ngân sách thôn, xã, một hạt gạo gánh 40 thứ thuế hay tình trạng chủ tịch xã có ô tô  riêng nhưng ủy ban nhân dân xã lại không đủ tiền để mua ghế cho người dân. 12
  13. 2. Thực trạng nền kinh tế hiện nay ở nông thôn.  Nhắc đến kinh tế nông thôn, hầu hết chúng ta đều nghĩ đến nền kinh tế chủ yếu dựa  vào nông nghiệp và thủ công nghiệp, các làng nghề truyền thống. Hay gần đây, bằng  những chủ trương của nhà nước, các xí nghiệp, nhà máy đang mọc lên ở các làng quê.  Nhưng, nếu bỏ qua những ưu điểm, những thành tựu mà nông nghiệp, nông thôn đạt  được, chúng ta còn lại gì?  Đó là một nền kinh tế nông nghiệp manh mún; khi những người sản xuất nông nghiệp  chỉ nhìn thấy cái lợi trước mắt mà không quan tâm đến lợi ích lâu dài. Đất đai bị thoái  hóa vì thuốc bảo vệ thực vật, phá ruộng trồng các cây ngắn ngày vì giá thu mua cao dẫn  đến cung vượt cầu; khi nông dân chỉ sản xuất mà không tìm được đầu ra cho sản phẩm.  Thêm nữa, do thiếu vốn đầu tư sản xuất mà khả năng của người nông dân cũng có hạn  do không được đào tạo một cách chính quy và cơ bản nên ở hầu hết các địa bàn nông  thôn các quá trình sản xuất và chế biến đều trải qua nhiều công đoạn nhỏ và phân tán.  Sản xuất theo quy mô nhỏ, đơn sơ, thủ công là chính thì các hộ gia đình khó có điều kiện  có được công nghệ tinh chế tốt nhất bởi vậy chất lượng sản phẩm mới trở nên thấp  kém, không đủ tiêu chuẩn phân phối trong nước hoặc xuất khẩu ra nước ngoài. Bên cạnh đó còn là những hạn chế trong công tác ứng dụng tiến bộ khoa học ­ công  nghệ trong nông nghiệp nông thôn. Công tác cơ giới hoá nông nghiệp hiện nay đang gặp  phải rất nhiều khó khăn. Đất đai manh mún gây khó khăn cho cơ giới hoá sản xuất, quy  mô ruộng đất phân tán, nhỏ lẻ làm cho việc sử dụng máy kéo, xe vận tải và máy móc  nông nghiệp khó phát huy tác dụng, chi phí cao trong khi hiệu quả thu được thấp. Có thể  nói, vấn đề cơ giới hoá nông nghiệp ở nước ta hiện nay vẫn đang trong tình trạng mâu  thuẫn giữa yêu cầu của hiện đại hóa với lực lượng lao động dư thừa ở nông thôn.  Ruộng đất manh mún ­ diện tích đất nông nghiệp giảm.  Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên. Hiện cả  nước có đến 70 triệu thửa đất  nông nghiệp, nhưng chưa đến 4 triệu héc ta đất trồng lúa. Đất ít, manh mún đang chứng   tỏ một nền kinh tế tiểu nông. Đất canh tác đang ngày một loang lổ vì sự xâm lấn của sân  golf, khu công nghiệp.Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, bình quân mỗi năm  có 73.300 héc ta đất nông nghiệp bị thu hồi, ảnh hưởng đến khoảng 2,5 triệu người. Hai  vùng kinh tế  trọng điểm phía Nam và phía Bắc là nơi bị  thu hồi đất nhiều nhất. Trong  năm năm qua, diện tích đất nông nghiệp thu hồi trên toàn quốc lên tới hơn 154.000 héc ta,   đồng nghĩa việc diện tích đất trồng lúa giảm 7,6%. Chính sách đất đai cho nông nghiệp   của chúng ta còn quá nhiều bất cập, chậm được sửa đổi là một trong những nguyên nhân  dẫn đến việc tổng vốn đầu tư vào nông nghiệp nhiều năm qua vẫn ở mức thấp. Người nông dân mất đất; lại không thể trở thành công nhân trong các nhà máy theo như  đúng định hướng chủ trương công nghiệp hóa của Đảng vì không đủ trình độ tay nghề,  đành bỏ làng, bỏ nông thôn để ra thành phố. Đó là một nông thôn không còn đồng lúa thẳng cánh cò bay, lũy tre xanh, cây đa bến  nước sân đình mà là một “bãi rác của thế giới”. Rất nhiều các doanh nghiệp đầu tư nước  13
  14. ngoài đầu tư vào Việt Nam do chi phí nhân công rẻ, các chính sách thu hút đầu tư của  nhà nước, tài nguyên thiên nhiên và quan trọng, là chi phí phải trả cho xử lý môi trường  rất thấp, hay gần như là bằng 0. Vậy là nông thôn, dần xuất hiện các làng ung thư, các  con sông chết; và tài nguyên thiên nhiên bị khai thác đến cạn kiệt. Thêm nữa, là các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, sản xuất các mặt hàng truyền thống  chưa được quan tâm, chú trọng phát triển dẫn đến sự lụi tàn, mai một của những làng  nghề; gián tiếp dẫn đến tình trạng thừa nhân công, kinh tế khó phát triển. Có một câu  chuyện, làm một người làm thủ công nghiệp ở Đức có thể kiếm 500.000 Euro một năm,  sản phẩm thủ công nghiệp ở Đức rất đắt, vì nó là những sản phẩm làm bằng tay, không  thể sản xuất bằng máy móc hay quá trình công nghiệp. Tuy nhiên, ở Việt Nam, các sản  phẩm thủ công nghiệp được bán rất rẻ, có xuất khẩu nhưng chưa nhiều do mẫu mã  chưa đa dạng, chưa phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.  Tuy bước đầu đã có sự chuyển dịch trong cơ cấu kinh tế ở nông nghiệp nông thôn nhưng  sự chuyển dịch này diễn ra rất chậm và gặp nhiều khó khăn. Nền nông nghiệp nước ta  vẫn mang một nền nông nghiệp sản xuất nhỏ là phổ biến, việc cơ giới hoá thì chậm  phát triển, diện tích đất nông nghiệp thì còn manh mún, phân tán, điều kiện đất đai canh  tác bình quân trên đầu người còn thấp và đặc biệt ở nông thôn, trình độ về phát triển  kinh tế, trình độ về khoa học và công nghệ còn yếu kém và chuyển biến chậm.Tỷ lệ lao  động thuần nông hiện còn ở mức cao so với lao động phi thuần nông. Trong khi đó việc  phát triển tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp chế biến, dịch vụ lại đang có nhiều hạn  chế mà nguyên nhân là do: Thiếu vốn, mạng lưới tín dụng nông thôn chưa phát triển, tín  dụng ngoài quốc doanh nông thôn chưa nhiều, nghèo nàn, trình độ cán bộ thấp. nay  3. Hạ tầng cơ sở nông thôn cũng còn nhiều hạn chế.  Dù đã được đầu tư, nâng cấp, xây mới, nhưng cơ sở hạ tầng ở nông thôn vẫn chưa đủ  để vực dậy được một nông thôn công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cơ sở hạ tầng nông  thôn tuy đã được quan tâm đầu tư, nâng cấp song chưa thể đáp ứng được với nhu cầu  phát triển.  Nhiều vùng nông thôn còn thiếu các cơ sở cần thiết như điện – đường – trường – trạm.  Các công trình thủy lợi, trường học, hay nhà văn hóa, công viên vẫn chưa được quan tâm  nhiều, hoặc có quan tâm, nhưng không có vốn để đầu tư xây dựng. Đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn giảm dần Báo cáo của Chính phủ có nêu đầu tư cho nông nghiệp nông thôn chưa tương xứng. Vốn  đầu tư  cho nông nghiệp­nông thôn giảm dần theo từng năm. Đầu tư  cho nông nghiệp  năm 2009 chỉ  bằng 6,26% tổng đầu tư  toàn xã hội (trong khi GDP của ngành này là  20,91%). Trước đó, vào các năm 2008, 2005, và 2000 thì tỷ trọng đầu tư  của ngành này   tương ứng từng năm là 6,45%, 7,50%, và 13,85%, Vốn đầu tư  nước ngoài vào nông nghiệp trong năm 2008 chỉ  chiếm 0,32% trong tổng   đầu tư FDI của cả nước. Năm 2009, tỷ lệ này chỉ ở mức 0,58%. Giai đoạn từ năm 1988­ 14
  15. 2009, trong 21 năm, vốn FDI đầu tư  cho ngành nông nghiệp cũng chỉ  chiếm tỷ  lệ 2,3%,  dù giai đoạn này nông nghiệp chiếm đến 27,7% GDP. Lĩnh vực nông nghiệp không hấp   dẫn nhà đầu tư nước ngoài, cũng không hấp dẫn nhà đầu tư trong nước. Quan trọng hơn,   lĩnh vực này cũng không hấp dẫn các nhà hoạch định chính sách. Những chính sách ban hành vẫn chưa  ưu tiên cho nông dân, một số  chính sách thường   thiên về  tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp. Một vấn đề  nhức nhối khác là khu vực  nông thôn còn chịu quá nhiều thiệt thòi, nhiều rủi ro và bị ảnh hưởng thiên tai hàng năm.  Công tác thuỷ  lợi hoá cũng đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn: chất lượng các  công trình thuỷ lợi còn thấp, khả năng tưới tiêu của thuỷ lợi mới đáp ứng được khoảng  50% yêu cầu về  nước  cho sản xuất nông nghiệp. Một số  công trình  đã xuống cấp   nghiêm trọng nhưng thiếu vốn để duy trì, bảo dưỡng, nên công suất thực tế tưới tiêu chỉ  đạt khoảng 30% so với thiết kế . Như vậy điều đặt ra cho chúng ta hiện nay là cần tiếp tục tìm ra những giải pháp để đầu  tư,   bổsung,nângcấp,xâydựngmới. 4. Những bất cập trong lĩnh vực văn hóa – xã hội của nông thôn thời kỳ công  nghiệp hóa – hiện đại hóa ngày nay. Văn hóa ­ xã hội nông thôn đang ở trong một thời kỳ hỗn loạn. Hỗn loạn vì sự mất đi  của những giá trị truyền thống vốn được lưu truyền từ hàng ngàn đời qua sau lũy tre làng  cùng sự du nhập của các nền văn hóa mới nhưng lại không có sự chọn lọc kỹ càng. Các  lễ hội truyền thống bị thương mại hóa, các hoạt động mê tín, cờ bạc cũng diễn ra mạnh  mẽ nhất là ở nông thôn. Nông thôn, cũng còn tồn tại nhiều nét văn hóa không phù hợp  với cuộc sống ngày nay, như trăm mâm cỗ những ngày ma chay, cưới hỏi, sự ràng buộc  nể nang trong các mối quan hệ; người dân nông thôn vẫn giữ thói quen lề lối suy nghĩ,  sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, tự phát từ ngàn đời. Hệ quả tất yếu là kìm hãm sự phát  triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nông thôn.  PHẦN IV. GIẢI PHÁP Với rất nhiều bất cập còn tồn tại trong việc HĐH, CNH nông thôn hiện nay vậy thì đâu  là giải pháp đúng đắn trong việc vực dậy nông thôn? 1. Về vấn đề đầu tư vào nông thôn Cần đẩy mạnh đầu tư cho nông nghiệp để  thúc đẩy sự  phát triển ổn định lâu dài   cho khu vực nông thôn là vấn đề   ưu tiên hàng đầu hiện nay.Ở  Hàn Quốc, chi phí   khuyến nông đầu tư  cho 1 héc ta làm nông nghiệp là 850 đô la Mỹ. Tuy nhiên hiện   nay  ở  Việt Nam, mức đầu tư  này chỉ  1 đô la Mỹ/héc ta, bằng 1/850 lần so với Hàn  Quốc. Giải quyết tình trạng này, thì trong những năm tiếp theo  Chính phủ không nên   tiếp tục giảm tỷ lệ đầu tư vào nông nghiệp.  15
  16. Để thiết lập được vùng chuyên canh trong nông nghiệp với số lượng hàng hóa lớn,  chất lượng ổn định, nông dân phải tích tụ được đất đai canh tác. Nhưng thực tế, việc   tích tụ đất đai cũng đang gặp nhiều bất cập. Với hạn mức giao đất nông nghiệp tối   đa là 3 héc ta/hộ, Việt Nam có trên 9 triệu héc ta đất nông nghiệp cho hơn 12 triệu hộ  làm nông nghiệp. Nếu một hộ có 3 héc ta, thì sẽ có hộ không có đất đai. Kinh nghiệm   từ  Đài Loan, nhà nước mua đất để  cho nông dân mượn đất canh tác.Nông dân được   hỗ  trợ tích tụ  bằng công nghệ, chế  biến sâu các sản phẩm, hình thành vùng thương  mại hàng hóa với quy mô lớn.Điều này sẽ  tạo ra nhiều lợi nhuận cho nông dân hơn  là tích tụ quyền sở hữu ruộng đất. 2. Về vấn đề Lao động việc làm của thanh niên nông thôn hiện nay Vấn đề lao động được đánh giá là một trong những nhân tố quan trọng và đồng thời  cũng là nhu cầu cấp thiết để phát triển nông thôn. Làm sao để tận dụng tối đa nguồn  lực này là một bài toán đã được xem xét từ rất lâu nhưng vẫn còn tồn tại rất nhiều  bất cập xoay xung quanh nó.Chúng ta hãy cùng bàn tới một số giải pháp để giải  quyết vấn đề này.  Một là, tiếp tục quán triệt quan điểm của Đảng ta là: "Thực hiện tốt các chính  sách về lao động, việc làm, tiền lương và thu nhập nhằm khuyến khích và  phát huy cao nhất năng lực của người lao động. Bảo đảm quan hệ lao động  hài hòa, cải thiện môi trường và điều kiện lao động. Đẩy mạnh dạy nghề và  tạo việc làm.Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động đưa người Việt  Nam đi làm việc ở nước ngoài.Hỗ trợ học nghề và tạo việc làm cho các đối  tượng chính sách, người nghèo, lao động nông thôn và vùng đô thị hóa". Tiếp  tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X "Về tăng cường sự lãnh đạo  của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện  đại hóa"; đồng thời, thực hiện thật tốt Đề án "Hỗ trợ thanh niên học nghề và  tạo việc làm giai đoạn 2008 ­ 2015", trong đó tập trung vào thanh niên nông  thôn và dân tộc miền núi.  Hai là, các địa phương ở khu vực nông thôn cần xây dựng chương trình việc  làm trên cơ sở phát triển sản xuất, các chương trình kinh tế ­ xã hội trên địa  bàn. Chương trình được xây dựng ở ba cấp: tỉnh, huyện, xã; gắn kế hoạch sản  xuất với kế hoạch giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn.  Ba là, Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện chính sách và tập trung đào tạo nghề  cho thanh niên nông thôn, giúp họ nâng cao kiến thức khoa học ­ kỹ thuật, kỹ  năng quản lý, kiến thức thị trường để lựa chọn nghề phù hợp. Khuyến khích  16
  17. đào tạo nghề tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất. Chú ý đào tạo nghề công  nghiệp ­ dịch vụ cho thanh niên, học sinh nông thôn mới tốt nghiệp phổ thông  giúp họ chuẩn bị điều kiện chuyển nghề sang lĩnh vực phi nông nghiệp như:  công nghiệp, thủ công nghiệp, dịch vụ nông thôn, bán hàng... Ở từng địa  phương cần nỗ lực và sáng tạo tìm kiếm những mô hình đào tạo nghề phù  hợp để tránh tốn kém, lãng phí.  Bốn là, chú trọng giáo dục ý thức tổ chức, kỷ luật, kỹ năng lao động, tay  nghề, ngoại ngữ cho thanh niên ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước  ngoài và thanh niên đi lao động theo hợp đồng có thời hạn ở ngoài nước; đồng  thời, có biện pháp quản lý, giáo dục, giúp đỡ cho thanh niên nông thôn.  Năm là, huy động từ nhiều nguồn lực để tăng vốn Quỹ quốc gia hỗ trợ việc  làm cho thanh niên nông thôn; đầu tư ngân sách thỏa đáng để mở rộng mạng  lưới dạy nghề, phổ cập nghề cho thanh niên, hỗ trợ vốn cho doanh nhân trẻ  nông thôn. Có chính sách tín dụng ưu đãi cho các cơ sở dạy nghề, đặc biệt là  các nghề kỹ thuật cao. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng dịch vụ thị trường  lao động, tín dụng ưu đãi cho thanh niên nông thôn vay vốn tạo việc làm. Tạo  môi trường thuận lợi và khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào khu  vực nông thôn để phát triển sản xuất, tạo việc làm mới, tăng thu nhập cho  thanh niên nông thôn cải thiện đời sống.  Sáu là, xây dựng chiến lược truyền thông quốc gia về định hướng nghề  nghiệp và việc làm cho thanh niên nông thôn, trong đó chú trọng những thông  tin về thị trường lao động, cung cấp cho họ những số liệu tin cậy về lao động,  việc làm đến các địa phương để có căn cứ xây dựng chương trình hướng  nghiệp cho thanh niên nông thôn, giúp họ có điều kiện tiếp xúc với thông tin  và những cơ hội tìm kiếm việc làm một cách đầy đủ và chính xác. Mở rộng  các hình thức tư vấn nghề, nâng cao năng lực cũng như hiệu quả hoạt động  các trung tâm dịch vụ việc làm cho thanh niên nông thôn.  Bảy là, đào tạo, nâng cao kiến thức và năng lực cho đội ngũ cán bộ cơ sở theo  định hướng chuẩn hóa đội ngũ này. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ  cán bộ xã chủ yếu là kiến thức pháp luật, quản lý kinh tế ­ xã hội, kỹ năng tổ  chức thực hiện các chủ trương, đề án của cấp trên ở địa bàn thôn, xã. Quyết  tâm chuẩn hóa đội ngũ cán bộ cơ sở cấp xã tối thiểu phải có trình độ trung  học cơ sở và đào tạo trình độ sơ cấp về quản lý nhà nước trở lên. Chỉ bố trí  vào bộ máy lãnh đạo quản lý ở cơ sở khi có đủ chuẩn mới bảo đảm việc  nhận thức triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về  việc làm cho thanh niên ở nông thôn một cách có hiệu quả. 17
  18.  Tám là, hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội từ cơ sở. Hệ thống an sinh xã hội  cần tập trung vào các chính sách đối với lao động nông thôn bị mất việc làm,  thiếu việc làm do có đất bị thu hồi hoặc gặp rủi ro bởi những bất cập khi xây  dựng các khu công nghiệp và đô thị hóa đối với lao đông dôi dư và các chính  sách về bảo hiểm xã hội, đặc biệt là bảo hiểm thất nghiệp.  Chín là, phát huy sự nỗ lực của cá nhân thanh niên nông thôn trong học tập, lao  động và việc làm. Mỗi người phải chủ động học tập, nâng cao trình độ, kiến  thức chuyên môn có tay nghề, cần cù, chịu khó, sáng tạo, rèn luyện tác phong  công nghiệp, học tập những gương thanh niên nông thôn điển hình vượt khó,  vươn lên lập thân, lập nghiệp, làm giàu chính đáng. Đồng thời, phải thường  xuyên rèn luyện đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức, kỷ luật lao động, sẵn sàng  đảm nhận những công việc khó khăn, gian khổ khi Tổ quốc và nhân dân giao  phó.  Mười là, tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ở cơ sở nông thôn  cần chủ động thực hiện các chương trình thanh niên, các đề án thanh niên  tham gia phát triển kinh tế; triển khai hiệu quả Đề án quy hoạch và phát triển  các “đảo thanh niên”, các làng thanh niên lập nghiệp. Phát huy mạnh mẽ vai  trò xung kích của thanh niên trong các cuộc vận động: "Học tập và làm theo  tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", "Tuổi trẻ Việt Nam học tập và làm theo  lời Bác", "Tuổi trẻ chung tay xây dựng nông thôn mới" và các phong trào, các  chương trình: "Thắp sáng ước mơ tuổi trẻ Việt Nam vì dân giàu, nước mạnh,  dân chủ, công bằng, văn minh", "Bốn đồng hành với thanh niên lập thân, lập  nghiệp 3. Về vấn đề quy hoạch nông thôn. Trong những năm gần đây, nhờ vào chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nông  thôn mới mà các địa phương trên cả nước đã tích cực đầu tư, phát triển hạ tầng.Tuy  nhiên cần đẩy mạnh hơn nữa việc phát triển hệ thống giao thông ở nông thôn, các  công trình thủy lợi, mạng lưới điện và các công trình cung cấp nước sạch cho người  dân.Cần xác định đặc điểm tự nhiên và phát triển của từng vùng mà có những  phương hướng phát triển cơ sở hạ tầng cho hợp lý, tránh tình trạng xây dựng thừa,  hoặc không đảm bảo chất lượng cung ứng của công trình. Trong đó cần đẩy mạnh  việc cung ứng những hệ thống giao thông có chất lượng cho người dân bởi giao  thông nông thôn không chỉ là sự di chuyển của người dân nông thôn và hàng hoá của  18
  19. họ, mà còn là các phương tiện để cung cấp đầu vào sản xuất và các dịch vụ hỗ trợ  cho khu vự nông thôn của các thành phần kinh tế quốc doanh và tư nhân.Đặc biệt là  các công trình công cộng như trường học, trạm xá, bệnh việncũng  cần được đẩy  mạnh phát triển. Đây là hai yếu tố cần thiết đảm bảo an sinh xã hội ở nông thôn  cũng như là để phát triển hơn nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế ở nơi đây. Đồng  thời cần xác định đặc điểm tự nhiên và phát triển của từng vùng mà có những  phương hướng phát triển cơ sở hạ tầng cho hợp lý, tránh tình trạng xây dựng thừa,  hoặc không đảm bảo chất lượng cung ứng của công trình. Trong vấn đề quy hoạch đất đai ở nông thôn cần xác định rõ đất đai là cơ sở để phát  triển nông nghiệp cho người dân, là một yếu tố đóng vai trò quan trọng nhất trong  đóng góp cho việc phát triển kinh tế ở nông thôn. Bởi vậy khi phát triển cơ sở hạ  tầng ở nông thôn hay việc xây dựng các công trình, dự án công nghiệp không nên lựa  chọn những vùng đất đai màu mỡ thuận lợi cho nông nghiệp để xây dựng. Đảm bảo  người dân đều có đất canh tác.Bên cạnh đó cần có những biện pháp khắc phục cải  tạo đất nông nghiệp cho nông dân. Đồng thời vấn đề quy hoạch sản xuất cần phải được xem xét lại kĩ càng.Gốc của  nông  thôn mới là sản xuất, nếu sản xuất không tốt, thì không thể nào nâng cao đời sống nhân  dân. Nếu địa phương nào có mô hình sản xuất tốt, gắn với chế biến, tiêu thụ  thì sẽ  thu   được hiệu quả cao. Trong bối cảnh hiện nay, quy hoạch sản xuất phải được rà soát, xem  xét lại trên quy mô lớn để khắc phục tình trạng mất cân đối trong sản xuất, đặc biệt là   nông, thủy sản.Bên cạnh đó cũng phải chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên quy mô vùng,   cả  nước.Mỗi địa phương cần xác định rõ đâu là điểm mạnh của mình trong việc phát  triển nông nghiệp mà có những mô hình sản xuất nông nghiệp đúng đắn.Đồng thời là  ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ  vào sản xuất để  nâng cao năng suất. Xây   dựng các chính sách đãi ngộ thỏa đáng để khai thác, phát huy tốt các nguồn lực khoa học   ­ công nghệ, khuyến khích mọi thành phần kinh tế  tham gia nghiên cứu, chuyển giao   khoa học ­ công nghệ; thu hút thanh niên, trí thức trẻ  về  nông thôn, nhất là các ngành   nông nghiệp, y tế, giáo dục, văn hoá. Tăng cường năng lực của hệ  thống khuyến nông,  khuyến lâm, khuyến ngư, thú y, bảo vệ  thực vật và các dịch vụ  khác  ở  nông thôn; xây   19
  20. dựng các vùng sản xuất nông sản an toàn, công nghệ  cao.Thêm vào đó cũng cần đảm   bảo đầu ra cho các sản phẩm nông nghiệp như  tạo được mối liên kết giữa các doanh   nghiệp trong nước và người nông dân, nhà nước cũng cần có những chính sách trợ  giá  hợp lý cho từng mặt hàng dựa vào đặc điểm thời gian cụ thể. 4. Về vấn đề văn hóa nông thôn ngày nay. Để  giải quyết những vấn đề  bất cập đang xảy ra trong lòng xã hội nông thôn trong  thời kì hiện đại hóa đất nước đòi hỏi những nỗ lực không ngừng từ các cấp lãnh đạo  của từng xã, huyện. Tích cực tuyên truyền cho người dân về nét đẹp văn hóa dân tộc,   tổ  chức các lễ  hội, ngày hội tôn vinh các giá trị  truyền thống đồng thời vận động  người dân xóa bỏ những hủ tục. Bên cạnh đó là đẩy mạnh việc phát huy những nét  đẹp của văn hóa thông qua lớp người thanh niên, vừa là biện pháp duy trì truyền   thống dân tộc vừa tránh được những lối sống lệch lạch của thế hệ này.   20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2