intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận Kiểm Soát Chất Lượng Môi Trường Đất

Chia sẻ: Nguyen Minh Duc | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:37

204
lượt xem
60
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ðất là một dạng tài nguyên vật liệu của con người. Ðất có hai nghĩa: đất đai là nơi ở, xây dựng cơ sở hạ tầng của con người và thổ nhưỡng là mặt bằng để sản xuất nông lâm nghiệp. Đất có vai trò quan trọng trong nhiều quá trình tự nhiên như: - Môi trường cho cây trồng sinh trưởng và phát triển, đảm bảo an ninh sinh thái và an ninh lương thực

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận Kiểm Soát Chất Lượng Môi Trường Đất

  1. Tiểu Luận Ti ĐỀ TÀI: Kiểm Soát Chất Lượng Môi Trường Đất Hướng Dẫn: Th.S Phạm Thị Mai Vân  Th.S Nhóm Thực Hiện:  - Nguyễn Minh Đức - Nguyễn Mạnh Linh - Nguyễn Hồng Ninh - Nguyễn Lâm Tùng - Phạm Xuân Huy - Nguyễn Xuân Hữu
  2. NỘI DUNG I. ĐẶT VẤN ĐỀ  II. Hiện Trạng Tài Nguyên Đất Của Việt Nam  III. Nguyên Nhân Suy Thoái Đất  IV. Các Biện Pháp Hạn Chế Và Cải Tạo Ô Nhiễm  Đất V. Công Cụ, Chế Tài Xử Phạt 
  3. I. Đặt Vấn Đề I. Ðất là một dạng tài nguyên vật liệu của con người. Ðất có hai nghĩa: đất đai là nơi ở, xây dựng cơ sở hạ tầng của con người và thổ nhưỡng là mặt bằng để sản xuất nông lâm nghiệp. Đất có vai trò quan trọng trong nhiều quá trình tự nhiên như: - Môi trường cho cây trồng sinh trưởng và phát triển, đảm bảo an ninh sinh thái và an ninh lương thực; - Nơi chứa đựng và phân huỷ chất thải; - Nơi cư trú của động vật đất; - Lọc và cung cấp nước,... - Địa bàn cho các công trình xây dựng
  4. Đất là tài nguyên vô giá nó gắn chặt với đời sống con người, đất làm nhà ở, đất để sinh sống, đất để canh tác, đất để sản xuất mọi hoạt động của con người đều phần nào liên quan tới đất. Hiện nay vấn đề đất đai lại nóng hơn bao giờ hêt, không chỉ đất ở, đất sản xuất nông nghiệp mà đất rừng cũng được mọi người vô cùng quan tâm. Với vai trò vô cùng quan như vậy thì cũng cần phải có nhiều những điều luật quy định về cách thức sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên quý giá này. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về vấn đề này thì khá là phong phú và đa dạng
  5. II. Hiện Trạng Sử Dụng Đất Ở VN II. Hiện trạng sử dụng đất năm 2001 
  6. Suy thoái tài nguyên đất Việt Nam bao gồm nhiều vấn đề và do nhiều Suy quá trình tự nhiên xã hội khác nhau đồng thời tác động. Những quá trình thoái hoá đất nghiêm trọng ở Việt Nam là: - Xói mòn rửa trôi bạc màu do mất rừng, mưa lớn, canh tác không hợp Xói lý, chăn thả quá mức. Theo Trần Văn ý – Nguyễn Quang M ỹ (1999) >60% lãnh thổ Việt Nam chịu ảnh hưởng của xói mòn tiềm năng ở mức >50tấn/ha/năm; - Chua hoá, mặn hoá, phèn hoá, hoang mạc hoá, cát bay, đá lộ đầu, Chua mất cân bằng dinh dưỡng,... Tỷ lệ bón phân N : P2O5 : K2O trung bình trên thế giới là 100 : 33 : 17, còn ở Việt Nam là 100 : 29 : 7, thiếu lân và kali nghiêm trọng.
  7. - Ô nhiễm do nền công nghiệp phát triển, gia tăng dân số… Đất được nhi sử dụng làm nơi chôn chất thải, nơi các quá trình lắng đọng từ không khí, hấp phụ từ các nguồn sông, suối…
  8. III. Nguyên Nhân Gây Suy Thoái Đất Quá trình rửa trôi và xói mòn  đất: Đây là quá trình phổ biến vì Đây 3/4 diện tích đất tự nhiên là đồi núi, có độ dốc cao, lượng mưa lớn lại tập trung 4 -5 tháng trong mùa mưa, chiếm tới 80% tổng lượng mưa năm. Ngoài ra, quá trình xói mòn, rửa trôi gia tăng do hoạt động của con người mà đặc trưng là: mất rừng, đốt nương làm rẫy và canh tác không hợp lý trên đất dốc..
  9. Quá trình hoang mạc hoá  hoang mạc hoá là quá trình tự nhiên và xã hội phá vỡ cân bằng sinh thái của đất, thảm thực vật, không khí và nước ở các vùng khô hạn và bán ẩm ướt... Quá trình này xãy ra liên tục, qua nhiều giai đoạn, dẫn đến giảm sút hoặc huỷ hoại hoàn toàn khả năng dinh dưỡng của đất trồng, giảm thiểu các điều kiện sinh sống và làm gia tăng sinh cảnh hoang tàn tàn
  10. Hiện nay hiện tượng hoang mạc hoá thể hiện rõ nhất trên đất Hi trống đ ồi núi trọc, không còn l ớp phủ thực vật, địa hình dốc, chia cắt mạnh, nơi có lượng mưa thấp (700- 1500mm/năm), lượng bốc hơi tiềm năng đạt 1000 - 1800mm/năm (Ninh Thuận, Bình Thuận, Cheo Reo, Sông Mã, Yên Châu). Ở Việt Nam, do hậu quả của việc phá rừng, đốt rừng bừa bãi, sử dụng đất không bền vững qua nhiều thế hệ (du canh, du cư, độc canh, quãng canh…) nên đất bị thoái hoá nghiêm trọng, nhiều n ơi mất khả năng sản xuất và khả năng hoang mạc hoá ngày càng phát triển.
  11. Quá trình xâm ngập mặn  Qúa trình suy thoái đất do hiện tượng xâm ngập mặn diễn ra chủ yếu ở Qúa những tỉnh ven biển có đường bờ biển kéo dài và có độc cao so với mực .  nước biển thấp. Hiện tượng này chủ yếu xảy ra ở những tỉnh ĐBSCL
  12. Căn cứ vào nồng độ muối hoà tan với tỷ lệ clo trong đó, Hội Khoa học Đất Căn Việt Nam chia đất mặn ra  Độ Mặn Tỉ lệ muối hòa tan(%) Nồng độ Cl (%) Rất mặn >1 >0.25 Mặn nhiều 0.5 - 1 0.15 – 0.25 Mặn trung bình 0.25 0.05 – 0.15 Mặn ít
  13. + Đất mặn nhiều: diện tích 139.610ha, phần lớn tập trung ở vùng ven biển Đồng bằngsông Cửu Long 102.000ha. Những vùng ven biển khác đều có nhưng diện tích ít hơn, như Đông Nam Bộ 19.590ha, duyên hải miền Trung 11.420ha, Khu IV cũ 6.600ha. Hệ thốngthuỷ lợi, chế độ thuỷ văn cũng tác động làm thay đổi tính chất và diện tích đ ất m ặn nhiều + Đất mặn trung bình và ít: diện tích 732.580ha, nằm bên trong vùng mặn nhiều, đại bộ phận ở địa hình trung bình và cao còn ảnh hưởng của thuỷ triều. Đất được xây dựng các công trình tưới tiêu, nhiều vùng đã có năng suất lúa cao. Đất này phần lớn tập trung ởĐồng bằng sông Cửu Long với diện tích 586.420ha (80%), Đồng bằng sông Hồng 53.300ha(7,3%), Khu IV cũ 38.350ha (5,2%), duyên hải miền Trung 35.560ha (4,9%) và một ít ở Đông Nam Bộ.
  14. Nước mặn từ chỗ có hại trở thành nguồn lợi. Trước đây, đến những vùng đất mặn, dù ở miền Bắc hay miền Nam đều thấy chung một cảnh là "đất không nuôi nổi người", nhưng nay đã khác, do việc chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp và sự hiểu biết củangười dân về đất mặn đã tăng lên, đồng lúa trĩu hạt, kết hợp với nuôi trồng thu ỷ sản, đ ời sống của dân đã được cải thiện rõ rệt Nhóm đất phèn  Đất phèn được hình thành trên các sản phẩm bồi tụ phù sa với vật liệu sinh phèn. Vùng Tứ giác Long Xuyên, Đồng Tháp Mười, kể cả một số nơi ở Hải Phòng, Thái Bình khi đào đất tới độ sâu nào đó, người ta thấy xuất hiện màu đen, có mùi hôi của khí sunphua hyđrô (H2S).
  15. Nếu để đất màu đen đó hong khô ngoài không khí sẽ xuất hiện màu vàng và bốc mùi của chất lưu huỳnh - đó chính là chất phèn gồm hỗn hợp của sunphát nhôm và sunphát sắt. Hiện tượng này liên quan đ ến nguồn gốc hình thành của đất phèn. Các nhà khoa học cho rằng, sự ôxy hoá các sản phẩm hữu cơ chứa lưu huỳnh (xác các cây sú, vẹt, m ắm, đước, tràm,...) là nguyên nhân chính để sinh ra chất phèn. Đất phèn đ ược xác định bởi sự có mặt trong phẫu diện đất hai loại tầng chuẩn đoán chính là tầng sinh phèn. Đất chỉ có tầng sinh phèn gọi là đất phèn tiềm tàng. Đất có tầng phèn gọi là đất phèn hiện tại.
  16. Do độ axit không quá thấp (pH 5 - 6), trên đất phèn tiềm tàng còn Do có khả năng phát triển cây trồng, nguồn nước trong vùng chưa bị axit hóa, thủy sinh còn có điều kiện phát triển. Tuy nhiên, đ ất phèn hoạt động có độ axit cao (pH thấp hơn 5) không phù hợp cho cây trồng, đ ồng thời còn gây axit hóa nước sông rạch do mưa chảy tràn dẫn tới tác đ ộng tiêu cực đến cấp nước, cây trồng và cây thủy sinh. Quá trình phèn hóa môi trường đất diễn ra trong mùa khô do xảy ra hiện tượng phèn hóa tầng phèn tiềm tàng (pyrite) thành phèn hoạt đ ộng (Jarosite) làm xuất hiện nhiều Al3+, Fe2+, S042- và pH thấp. Nhi ễm phèn do nước phèn từ các vùng khác đưa đến và do đắp bờ, làm vuông tôm tạo nên quá trình ôxy hóa phèn từ bờ bao ra kinh rạch đầm ru ộng.
  17. Hiện tượng ô nhiễm đất  + Ô nhiễm đất vì nước thải: Nguyên nhân là không biết cách lợi nhi dụng một cách khoa học các loại nước thải để tưới cho cây trồng. Sử dụng hợp lý nguồn nước thải tưới đồng ruộng sẽ tận dụng được lượng Nitơ, Photpho, Kaki... trong nước, có lợi cho cây trồng. Nhưng nếu như nước ô nhiễm chưa qua xử lý cần thiết, tưới bừa bãi, thì có thể đưa các chất có hại, các loại vi khuẩn gây bệnh trong nguồn nước vào đất gây ô nhiễm. Trong những năm 70, nông dân Ấn Độ cũng sử dụng tràn lan các nước thải thành thị chưa qua xử lý để tưới ruộng, khiến cho khả năng sản xuất của đất giảm, gây hại tới sức khoẻ nông dân
  18. Theo một báo cáo, tỷ lệ nhiễm các bệnh về đường ruột ở người do nông Theo phẩm ở những khu vực này cao hơn gấp 3 lần những nơi khác + Ô nhiễm đất vì chất phế thải: Nguồn chất thải rắn có rất nhiều, nhi chất thải rắn công nghiệp, chất thải rắn của ngành khai thác mỏ, rác ở đô thị, chất thải nông nghiệp và chất thải rắn phóng xạ. Chủng loại của chúng rất nhiều, hàm lượng các nguyên tố độc trong chúng cũng không giống nhau; tỷ lệ nguyên tố độc hại trong chất thải rắn công nghiệp thường cao hơn; rác thành thị chứa các loại vi khuẩn gây bệnh và ký sinh trùng; chất thải rắn nông nghiệp chứa các chất hữu cơ thối rữa và thuốc nông nghiệp còn lưu lại...;
  19. chất thải phóng xạ có chứa các nguyên tố phóng xạ như Uranium, ch Strontium, Caesium... những chất thải rắn này được vứt bừa bãi, ngấm nước mưa, và rỉ ra nước gây ô nhiễm đất, sông ngòi, ao hồ và nguồn nước ngầm, nguồn nước ô nhiễm này lại được dùng để tưới đồng ruộng sẽ làm thay đổi chất đất và kết cấu đất, ảnh hưởng tới hoạt động của vi sinh vật trong đất, cản trở sự sinh trưởng của bộ rễ thực vật và ảnh hưởng tới sản lượng cây trồng.
  20. + Ô nhiễm đất do khí thải: Các chất khí độc hại trong không khí nhi như ôxit lưu huỳnh, các hợp chất nitơ... kết tụ hoặc hình thành mưa axit rơi xuống đất làm ô nhiễm đất. Một số loại khói bụi có hại ngưng tụ cũng là nguyên nhân của ô nhiễm đất. Các kim loại nặng từ khí thải công nghiệp….
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2