intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

TIỂU LUẬN: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần phát triển phát thanh truyền hình

Chia sẻ: Nguyen Hai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:62

120
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

BDC- Công ty Cổ phần phát triển phát thanh truyền hình là đơn vị hàng đầu của Tổng công ty EMICO - trực thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam, trong lĩnh vực cung cấp sản phẩm, dịch vụ và giải pháp phát thanh truyền hình. Kể từ ngày thành lập năm 1981, BDC phát triển mạnh mẽ nhờ vào chất lượng sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Với mục tiêu luôn luôn suy nghĩ và hành động nhằm giải quyết các vấn đề của khách hàng đặt ra một cách hiệu quả nhất, công ty...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: TIỂU LUẬN: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần phát triển phát thanh truyền hình

  1. TIỂU LUẬN: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần phát triển phát thanh truyền hình
  2. LỜI MỞ ĐẦU BDC- Công ty Cổ phần phát triển phát thanh truyền hình là đơn vị hàng đầu của Tổng công ty EMICO - trực thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam, trong lĩnh vực cung cấp sản phẩm, dịch vụ và giải pháp phát thanh truyền hình. Kể từ ngày thành lập năm 1981, BDC phát triển mạnh mẽ nhờ vào chất lượng sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Với mục tiêu luôn luôn suy nghĩ và hành động nhằm giải quyết các vấn đề của khách hàng đặt ra một cách hiệu quả nhất, công ty đã xây dựng niềm tin cho khách hàng thông qua các trạm thu phát sóng, phát hình tỉnh thành, các nhà khai thác, cung cấp dịch vụ trong và ngoài Ngành. Em thấy rằng được thực tập tại Công ty Cổ phần phát triển phát thanh truyền hình là một cơ hội tốt để quan sát nghiên cứu và học hỏi. Bản báo cáo thực tập gồm 3 phần chính: Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần phát triển phát thanh truyền hình Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần phát triển phát thanh truyền hình Phần 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần phát triển phát thanh truyền hình
  3. PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Phát triển phát thanh truyền hình 1.1.1 Hoàn cảnh ra đời và các giai đoạn thay đổi tên gọi của công ty Công ty Cổ phần Phát triển Phát thanh Truyền hình, viết tắt là BDC, hoạt động trong lĩnh vực phát thanh truyền hình, được thành lập theo hình thức chuyển đổi mô hình sở hữu Nhà nước sang công ty cổ phần. Tiền thân của Công ty là Viện nghiên cứu kỹ thuật Phát thanh-Truyền hình, Thuộc Ủy ban Phát thanh-Truyền hình Việt nam thành lập theo quyết định 161/QĐ-PTTH ngày 16/3/1981 của Chủ nhiệm Ủy ban PT-TH Việt nam, đến ngày 10/10/1991 được đổi tên thành Liên hiệp Truyền thanh - Truyền hình Hà Nội (HALLIT) theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa -Thông tin. Đến ngày 9/8/1994 trở thành Công ty Ứng dụng Phát triển Phát thanh-Truyền hình theo quyết định 517-QĐ/ĐFT của Tổng Giám đốc Đài TNVN. với hình thức sở hữu là doanh nghiệp nhà nước. 1. Tên Công ty: Công ty Cổ phần Phát triển Phát thanh Truyền hình. o Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Phát triển Phát thanh Truyền hình. o Tên tiếng Anh: BROADCASTING DEVELOPMENT JOINT STOCK COMPANY o Tên viết tắt: BDC-JS o Tên giao dịch: BDC 2. Công ty là công ty cổ phần có tư cách pháp nhân phù hợp với pháp luật hiện hành của Việt Nam. 3. Trụ sở đăng ký của Công ty là: 59-61 Thợ Nhuộm, Hoàn Kiếm, Hà Nội Điện thoại: 04-8265527 o Fax: 04-8266866 o E-mail: bdc@fpt.vn o
  4. Website: www.bdc.vn 4. Vốn điều lệ: 12.000.000.000 VNĐ (Tính đến tháng 11/2007) 1.1.2 Năng lực và kinh nghiệm của Công ty cổ phần Phát triển phát thanh truyền hình. Có một vị thế và tiềm lực vững chắc trong thị trường phát thanh truyền hình, việc đầu tư thiết bị, đổi mới công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng lực và chất lượng các dịch vụ phát thanh truyền hình đã giúp BDC khẳng định niềm tin của mình đối với khách hàng từ 64 tỉnh thành. BDC có đội ngũ nhân viên đông đảo và giàu kinh nghiệm về lĩnh vực phát thanh truyền hình, đã từng tham gia nhiều dự án phát thanh truyền hình tại 64 tỉnh thành: từ công tác quản lý tới công tác kỹ thuật bao gồm thiết kế, lắp đặt, bảo trì bảo dưỡng, thiết kế hệ thống và cung cấp lắp đặt bảo dưỡng các công trình thu phát sóng, phát thanh, phát hình. Đây là đơn vị được chọn thực thi những dự án lớn của Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và nhiều tỉnh thành trong cả nước. Dưới đây là một số công trình tiêu biểu mà đơn vị đã thực hiện: Các công trình tiêu biểu trong lĩnh vực phát thanh: 1. Dự án: Đài Phát sóng phát thanh sóng trung VN2 tại Ô Môn, Cần Thơ. - Thiết bị: Hệ thống phát thanh sóng trung công suất 2000KW và 500KW của hãng HARRIS (Mỹ). 2. Dự án: Nhà Biên tập kỹ thuật phát thanh - Thiết bị: Hệ thống thiết bị làm chương trình phát thanh kỹ thuật số. 3. Dự án: Hệ thống máy phát sóng FM Stereo và thiết bị làm chương trình phát thanh cho Đài PT-TH Quảng Ninh. - Thiết bị: Hệ thống phát thanh FM công suất 10KW của hãng HARRIS (Mỹ). 4. Dự án: Hệ thống máy phát sóng AM cho Đài PT-TH Sơn La. - Thiết bị: Hệ thống phát thanh sóng trung AM công suất 50KW của hãng HARRIS (Mỹ).
  5. 5. Dự án: Hệ thống thiết bị phát sóng phát thanh AM và thiết bị phụ trợ cho Đài PT-TH tỉnh Hà Tĩnh. - Thiết bị: Hệ thống phát thanh sóng trung AM công suất 10KW của hãng HARRIS (Mỹ). Các công trình tiêu biểu trong lĩnh vực truyền hình: 1. Cung ứng hệ thống máy phát hình màu UHF cho Trung tâm truyền hình Việt Nam tại TP Cần Thơ. - Thiết bị: Hệ thống máy phát hình màu UHF 30KW NEC (Nhật Bản). 2. Cung ứng hệ thống máy phát hình màu UHF cho Trung tâm truyền hình Việt Nam tại TP Hồ Chí Minh. - Thiết bị: Hệ thống máy 3 phát hình màu UHF 10KW Harris (Mỹ). 3. Dự án: Trạm phát lại Truyền hình Việt Nam tại CHDCND Lào. - Thiết bị: Hệ thống máy phát hình màu VHF 20KW Thomcast (Pháp). 4. Dự án: Hệ thống máy phát hình màu và thiết bị phụ trợ cho Đài Truyền hình Việt Nam tại Nghệ An - Thiết bị: Máy phát hình màu UHF 10KW NEC - Nhật Bản 5. Dự án: Hệ thống máy phát hình màu và thiết bị phụ trợ cho Gia Lai - Thiết bị: Máy phát hình màu UHF 10KW Harris - Mỹ Xe truyền hình lưu động: 1. Dự án: Cung cấp thiết bị cho xe truyền hình lưu động của Đài Phát thanh Truyền hình Hải Phòng - Thiết bị: Hệ thống camera và thiết bị làm chương trình 2. Dự án: Cung cấp và lắp đặt xe truyền hình lưu động của Đài Phát thanh Truyền hình Bà Rịa - Vũng Tàu - Thiết bị: Hệ thống thiết bị đồng bộ cho xe truyền hình lưu động Các dự án khác: 1. Dự án: Xây lắp và thiết bị trang âm, chống nhiễu và chiếu sáng cho các phim trường - Đài Phát thanh Truyền hình Bà Rịa - Vũng Tàu. - Thiết bị: Hệ thống trang âm, đèn chiếu sáng cho các Studio.
  6. 2. Dự án: Xây lắp và thiết bị trang âm, chống nhiễu và chiếu sáng cho các phim trường - Đài Phát thanh Truyền hình Đăk Lắc. - Thiết bị: Hệ thống trang âm, đèn chiếu sáng cho các Studio. 1.1.3 Công ty cổ phần Phát triển phát thanh truyền hình với đối tác và khách hàng Trong quá trình phát triển, công ty đã thiết lập và duy trì mối quan hệ vững chắc với số lượng lớn các khách hàng và đối tác trong và ngoài nước. Sự phát triển mạnh mẽ của BDC đạt được là nhờ vào chất lượng sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng. BDC luôn luôn suy nghĩ và hành động nhằm giải quyết các vấn đề của khách hàng đặt ra một cách hiệu quả nhất. Điều đó thể hiện bởi niềm tin từ các trạm thu phát sóng, phát hình tỉnh thành, các nhà khai thác, cung cấp dịch vụ cũng như các tổ chức doanh nghiệp, cụ thể: - Khách hàng của BDC là tất cả các đài Phát thanh-Truyền hình trong cả nước từ Trung ương đế cấp tỉnh, huyện, Thành phố, Thị xã; từ các vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, đến các xã, các cụm dân cư, các khu công nghiệp, nhà máy, khu đô thị, khách sạn,… - Thị trường đã và đang được mở rộng sang các nứớc láng riềng như Lào, Camphuchia,… Công ty cũng có những ý định hợp tác sản xuất kinh doanh với các doang nghiệp của Trung Quốc, EU, Nhật, Mỹ, … Điều này làm cho BDC có nhiều thuận lợi trong việc triển khai các dự án viễn thông lớn, địa điểm thi công nằm trên nhiều tỉnh - thành phố. Yếu tố quan trọng dẫn đến thành công trong kinh doanh của BDC là sự chủ động quan hệ hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước. Các mối quan hệ cởi mở chân thành đã hỗ trợ cho BDC nắm bắt được các công nghệ mới, đáp ứng tốt nhất cho mọi nhu cầu của khách hàng. BDC là đại diện phân phối các thiết bị phát thanh truyền hình cho nhiều nhà sản xuất thiết bị nổi tiếng trên thế giới như Harris, CTE, Rymsa,… và là đối tác chiến lược của các hãng Thomson, Linear, DB, ABE, SIDSA,…
  7. 1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Phát triển phát thanh truyền hình BDC là đơn vị hàng đầu của Tổng công ty EMICO - trực thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam, trong lĩnh vực cung cấp sản phẩm, dịch vụ và giải pháp phát thanh truyền hình. Các chức năng nhiệm vụ và sản phẩm của công ty bao gồm: 1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ Khảo sát, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa các đài trạm Phát thành Truyền hình. Dịch vụ tư vấn đầu tư, đào tạo ứng dụng công nghệ mới trong ngành Phát thanh Truyền hình; Sản xuất, lắp ráp máy phát thanh, phát hình, tăng âm, an ten và các phụ kiện chuyên dùng phục vụ ngành Phát thanh Truyền hình; sản xuất kinh doanh thiết bị viễn thông, thiết bị bảo vệ an toàn, các sản phẩm cơ khí, vật liệu điện, điện lạnh, điện tử phục vụ chuyên ngành và dân dụng; sản xuất, lắp dựng cột an ten, các cột tự đứng, hệ thống anten trong lĩnh vực phát thanh truyền hình và thông tin đại chúng; Xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa... phục vụ nhiệm vụ kinh doanh của Công ty trong lĩnh vực chuyên ngành Phát thanh Truyền hình Cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực viễn thông và thu phát sóng, phát thanh, phát hình Khảo sát, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa các đài trạm Phát thành  Truyền hình, hệ thống mạng cố định và mạng vô tuyến bao gồm: các thiết bị truyền dẫn vi ba, truyền dẫn quang, các hệ thống chuyển mạch, truy nhập và di động. Tổ chức thực hiện các dự án viễn thông, thu phát sóng, phát thanh, phát  hình theo phương thức chìa khoá trao tay về xây lắp mạng viễn thông và thu phát sóng, phát thanh, phát hình trên lãnh thổ Việt Nam và nước ngoài.
  8. Cung cấp các Dịch vụ tư vấn đầu tư, đào tạo ứng dụng công nghệ mới  trong ngành Phát thanh Truyền hình. Dịch vụ cho thuê thiết bị viễn thông và thu phát sóng, phát thanh,phát  hình. Sản xuất, lắp ráp máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ ngành Phát thanh Truyền hình Nghiên cứu công nghệ, thiết kế hệ thống và tổ chức sản xuất từng phần  hoặc đồng bộ các thiết bị thuộc hệ thống mạng cố định và mạng vô tuyến. Sản xuất kinh doanh thiết bị viễn thông, thiết bị bảo vệ an toàn, các sản  phẩm cơ khí, vật liệu điện, điện lạnh, điện tử phục vụ chuyên ngành và dân dụng; Sản xuất, lắp dựng cột an ten, các cột tự đứng, hệ thống anten trong lĩnh  vực phát thanh truyền hình và thông tin đại chúng. Sản xuất các thiết bị phụ trợ phục vụ việc thi công xây lắp các dự án viễn  thông, thu phát sóng, phát thanh, phát hình. Phát triển phần mềm ứng dụng trong lĩnh vực thu phát sóng, phòng thu  Kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông và thu phát sóng, phát thanh, phát hình Xuất nhập khẩu nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị và hệ thống đồng bộ  trong lĩnh vực viễn thông, phát thanh, phát hình, phòng thu... Xuất nhập khẩu và kinh doanh phần cứng và phần mềm tiêu chuẩn.  Cung cấp linh kiện và vật tư dự phòng phục vụ việc thay thế và sửa chữa  các thiết bị thuộc hệ thống mạng cố định và mạng vô tuyến bao gồm: các thiết bị truyền dẫn Vi ba, truyền dẫn quang, các hệ thống chuyển mạch, thu phát sóng phát thanh, phát hình. Cung cấp các thiết bị phụ trợ đồng bộ cho mạng lưới.  Thực hiện dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực viễn thông và thu phát sóng, phát thanh, phát hình
  9. Lập dự án, thiết kế mạng viễn thông và thu phát sóng, phát thanh, phát  hình. Cung cấp các giải pháp tích hợp ứng dụng công nghệ thu phát sóng.  Trong suốt thời gian hoạt động, BDC luôn được khách hàng và đối tác tin tưởng và đánh giá cao, đó là do: Chất lượng sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng.  Công tác quản lý doanh nghiệp theo hướng năng động, hiệu quả.  Đội ngũ kỹ sư viễn thông và thu phát sóng, phát thanh, phát hình hùng  hậu, giỏi chuyên môn, lành tay nghề, được đào tạo ở trong nước và nước ngoài cùng các khoá đào tạo ngắn hạn của các hãng đối tác cung cấp thiết bị. BDC đặc biệt coi trọng việc đầu tư cho kỹ thuật, đổi mới công nghệ, với  môi trường và điều kiện làm việc tốt nhất (Trang thiết bị đo kiểm, thiết bị làm việc ...), phục vụ nghiên cứu ứng dụng, lắp đặt, bảo dưỡng các thiết bị viễn thông và thu phát sóng, phát thanh, phát hình. Yếu tố quan trọng dẫn đến thành công trong kinh doanh của BDC là sự  chủ động quan hệ hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước. Các mối quan hệ cởi mở chân thành đã hỗ trợ cho BDC nắm bắt được các công nghệ mới, đáp ứng tốt nhất cho mọi nhu cầu của khách hàng. 1.2.2 Các sản phẩm chính của Công ty cổ phần Phát triển phát thanh truyền hình 1. Bộ điều khiển từ xa loa không dây FM: là sản phẩm do công ty BDC nghiên cứu, thiết kế và sản xuất, ứng dụng các công nghệ kỹ thuật hiện đại tạo nên một sản phẩm tiêu chuẩn công nghiệp. Thiết bị được trang bị bộ mã hóa tín hiệu điều khiển chất lượng cao, độ ổn định cao. Ứng dụng công nghệ điều khiển bằng vi xử lý các chế độ hoạt động của thiết bị luôn được đảm bảo tối ưu, các chỉ tiêu kỹ thuật hoạt động được hiển thị đầy đủ, rõ ràng, giao diện người dùng thân thiện. Công nghệ điều khiển từ xa kỹ thuật số cho phép dễ dàng quản lý
  10. hoạt động của hệ thống từ phòng máy. Sản phẩm khi được xuất xưởng đều được kiểm định đạt tiêu chuẩn Việt nam. 2. Bộ thu FM không dây: là sản phẩm do công ty BDC nghiên cứu, thiết kế và sản xuất, ứng dụng các công nghệ kỹ thuật hiện đại tạo nên một sản phẩm tiêu chuẩn công nghiệp. Thiết bị được trang bị bộ thu sóng chất lượng cao, sử dụng mạch vòng khóa pha tạo tần số thu ổn định, độ nhạy cao. Phần khuếch đại công suất sử dụng các IC khuếch đại đời mới cho hiệu suất cao, chất lượng âm thanh hoàn hảo. Ứng dụng công nghệ điều khiển bằng vi xử lý các chế độ hoạt động của thiết bị luôn được đảm bảo tối ưu, các chỉ tiêu kỹ thuật hoạt động được hiển thị đầy đủ, rõ ràng, giao diện người dùng thân thiện. Công nghệ điều khiển từ xa kỹ thuật số cho phép dễ dàng quản lý hoạt động của hệ thống từ phòng máy. Thiết bị được thiết kế với lựa chọn: các mức công suất 25W, 50W, 100W, điều khiển từ xa, mạch vào Micro, Line-in, hiển thị LCD – phím số. Sản phẩm khi được xuất xưởng đều được kiểm định đạt tiêu chuẩn Việt nam. 3. Thiết bị máy phát hình UHF và VHF là sản phẩm do công ty BDC nghiên cứu, thiết kế và sản xuất, ứng dụng các công nghệ kỹ thuật hiện đại tạo nên một sản phẩm tiêu chuẩn công nghiệp. Máy phát được trang bị các khối công suất bán dẫn MOSFET, LDMOS dải rộng, hiệu suất cao, độ ổn định cao. Các bộ Exciter, điều chế tín hiệu chất lượng cao được sử dụng cho phép đạt được các tính năng hoàn hảo cho dòng sản phẩm. Máy phát được thiết kế với lựa chọn Exciter kép, công suất kép hoặc nguồn kép đảm bảo khả năng phát sóng tối ưu. Ứng dụng công nghệ điều khiển bằng vi xử lý, các chế độ hoạt động của máy phát luôn được đảm bảo tối ưu, các chỉ tiêu kỹ thuật hoạt động được hiển thị đầy đủ, rõ ràng, giao diện người dùng thân thiện. Các máy phát khi được xuất xưởng đều được kiểm định đạt tiêu chuẩn Việt nam. 4. Thiết bị máy phát thanh Stereo là sản phẩm do công ty BDC nghiên cứu, thiết kế và sản xuất, ứng dụng các công nghệ kỹ thuật hiện đại tạo nên một sản phẩm tiêu chuẩn công nghiệp. Máy phát được trang bị các khối công suất bán dẫn MOSFET dải rộng, hiệu suất cao, độ ổn định cao. Các bộ Exciter, điều
  11. chế tín hiệu chất lượng cao được sử dụng cho phép đạt được các tính năng hoàn hảo cho dòng sản phẩm. Máy phát được thiết kế với lựa chọn Exciter kép, công suất kép hoặc nguồn kép đảm bảo khả năng phát sóng tối ưu. Ứng dụng công nghệ điều khiển bằng vi xử lý các chế độ hoạt động của máy phát luôn được đảm bảo tối ưu, các chỉ tiêu kỹ thuật hoạt động được hiển thị đầy đủ, rõ ràng, giao diện người dùng thân thiện. Các máy phát khi được xuất xưởng đều được kiểm định đạt tiêu chuẩn Việt nam 1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Phát triển phát thanh truyền hình Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty cổ phần Phát triển phát thanh truyền hình ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH ĐẦU TƯ - CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT - KỸ THUẬT TÀI CHÍNH ĐỊA PHƯƠNG TRUNG TÂM KINH DOANH TRUNG TÂM KỸ THUẬT VÀ PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ PHÒNG CÔNG NỢ & DỊCH VỤ TRUYỀN CHUYỂN GIAO CÔNG CHÍNH TOÁN THÔNG NGHỆ Công ty Cổ phần phát triển phát thanh truyền hình được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp đã được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005, Điều lệ tổ chức và hoạt
  12. động của Công ty và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Bộ máy tổ chức của Công ty bao gồm: Đại hội đồng cổ đông Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, họp ít nhất mỗi năm một lần. Đại hội đồng cổ đông quyết định những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ Công ty quy định. Đại hội đồng cổ đông thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo, bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị của công ty. Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị của Công ty có 05 thành viên, mỗi nhiệm kỳ tối đa của từng thành viên là 05 năm và có thể được bầu lại với nhiệm kỳ không hạn chế. Chủ tịch Hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị bầu ra. Ban Giám đốc Ban Giám đốc của Công ty cổ phần phát triển phát thanh truyền hình gồ m có 05 thành viên, trong đó có 01 Giám đốc và 04 Phó Giám đốc. Giám đốc là người điều hành và chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo quy định của Pháp luật và Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, quyết định của Hội đồng quản trị, Điều lệ Công ty và là người đại diện theo pháp luật của Công ty. Các phó giám đốc có nhiệm vụ trợ giúp cho Giám đốc trong việc điều hành công ty. 4 Phó Giám đốc của BDC lần lượt chịu trách nhiệm quản lý từng công việc riêng bao gồm: Phó Giám đốc kinh doanh, Phó Giám đốc phụ trách đầu tư công nghệ, Phó Giám đốc sản xuất kỹ thuật, Phó Giám đốc tài chính và Phó Giám đốc địa phương. Phòng Tổ chức hành chính
  13. Có chức năng tham mưu cho Tổng Giám đốc và ban lãnh đạo của công ty về tổ chức lao động, sắp xếp bố trí cán bộ công nhân viên hợp lý trong toàn công ty nhằm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Giải quyết các vấn đề liên quan đến chế độ, chính sách đối với người lao động. Phòng Công nợ Có chức năng theo dõi ,quản lý các khoản công nợ của công ty với khách hàng, hàng năm thực hiện lập dự phòng các khoản nợ khó đòi. Phòng Tài chính kế toán Có chức năng lập kế hoạch tiền lương, tiền thưởng và thực hiện quyết toán tiền lương, tiền thưởng hàng năm, giải quyết các vấn đề về hạch toán tài chính, tiền tệ, lập kế hoạch tài chính và quyết toán tài chính hàng năm. Trung tâm Kinh doanh và dịch vụ truyền thông Có chức năng tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản theo chiều rộng và chiều sâu. Nghiên cứu và đưa ra các dự án khả thi trình Tổng Giám đốc xem xét để có kế hoạch đầu tư. Thực hiện công tác tiếp thị bán hàng, quảng cáo sản phẩm của Công ty. Căn cứ vào thông tin về nhu cầu thị trường thu thập được, trung tâm sẽ xây dựng các kế hoạch Marketing phù hợp để quảng bá thương hiệu và đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm.... Trung tâm Kỹ thuật và chuyển giao công nghệ Có trách nhiệm thí nghiệm, kiểm tra, đánh giá, thống kê chất lượng của các công trình, nghiên cứu tìm hiểu các kỹ thuật , công nghệ mới, nhằm nâng cao trình độ kỹ thuật của công ty. 1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu tài chính 3 năm gần đây tại Công ty cổ phần Phát triển phát thanh truyền hình ĐVT: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng giá trị tài sản 42.593.929.142 35.339.438.281 44.596.287.112
  14. - Tài sản ngắn hạn 40.169.855.863 33.373.556.228 43.037.349.997 - Tài sản dài hạn 2.424.073.279 1.965.882.053 1.558.937.115 Vốn lưu động 9.265.734.095 10.678.751.121 10.875.389.572 Doanh thu thuần 23.983.560.792 27.057.233.817 32.842.877.218 Lợi nhuận trước thuế 98.261.018 131.461.641 165.949.257 Lợi nhuận sau thuế 73.695.763 97.308.712 124.461.942 Thu nhập bình quân người/tháng 2.978.000 3.535.000 3.967.000 (Nguồn: Phòng tài chính - kế toán Công ty cổ phần Phát triển phát thanh truyền hình) Các khoản thuế mà Công ty đóng góp vào ngân sách như sau: Bảng 1.2: Các khoản thuế đóng góp vào ngân sách ĐVT: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Thuế GTGT 954.762.987 1.109.894.762 1.462.759.095 Thuế thu nhập doanh nghiệp 24.565.255 34.152.929 41.487.314 Thuế xuất nhập khẩu 81.753.534 78.653.238 98.724.952 Các loại thuế khác - - - Tổng cộng 1.061.081.776 1.222.700.929 1.602.971.361 (Nguồn:Phòng tài chính - kế toán Công ty cổ phần Phát triển phát thanh truyền hình) Qua bảng số liệu cho thấy công ty đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn định qua các năm. Lợi nhuận trong 3 năm tăng lên đáng kể, lợi nhuận năm 2008 tăng 34% so với năm 2007 trong khi lợi nhuận năm 2009 tăng 26% so với 2008. Tuy vậy tổng tài sản của doanh nghiệp lại giảm so với các năm trước do các khoản tiền mặt, các khoản phải thu của doanh nghiệp giảm đi. Cùng với đó là mức tăng của vốn lưu động. lượng vốn lưu động năm 2008 là 10.678.751.121VNĐ trong khi năm 2007 là 9.265.734.095 VNĐ. Điều này
  15. chứng tỏ công ty đã có thể chủ động về vốn nhưng lại không để lượng tiền mặt tại két nhiều, tránh tình trạng lãng phí nguồn tiền, cùng với đó là khoản phải thu giảm chứng tỏ tình trạng nợ đọng đã giảm đi, công ty đã thu hồi được vốn của mình. Cùng với đó là sự giảm đi của tài sản dài hạn cho các khoản thu dài hạn của doanh nghiệp giảm, chứng tỏ các khoản nợ dài hạn cũng đã đươc thanh toán. Tuy tài sản giảm nhưng doanh thu của doanh nghiệp tăng lên đáng kể, tốc độ tăng doanh thu năm 2008 đạt 35% so với năm 2007,doanh thu năm 2009 đạt21% so với năm 2008. Cùng với đó là thu nhập của nhân viên tăng lên qua các năm(lương nhân viên bình quân năm 2009 tăng 12% so với năm 2008 trong khi đó thu nhập bình quân năm 2008 tăng 19% so với năm 2008. Trong tình trạng khủng hoảng như năm vừa rồi, đạt được mức độ tăng trưởng như trên là sự cố gắng, thành công của ban lãnh đạo của Công ty cổ phần Phát triển phát thanh truyền hình. Nhìn chung, có thể nhận xét tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong hoàn cảnh khó khăn được như thế là khá tốt. PHẦN 2: TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH 2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Phát triển phát thanh truyền hình Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và sự phân cấp quản lý, đồng thời để sử dụng tốt nhất năng lực của đội ngũ kế toán và đảm bảo thông tin nhanh gọn chính xác, theo dõi kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, Công ty áp dụng mô hình bộ máy kế toán tập trung. Công tác kế toán được phân chia theo từng phần hành cụ thể và cùng chịu sự chỉ đạo chung của kế toán trưởng. Ở công ty có các phần hành kế toán:
  16. - Kế toán TSCĐ làm nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động tăng hoặc giảm TSCĐ. Tính khấu hao và xác định giá trị còn lại của TSCĐ nhằm đưa ra các biện pháp tối ưu. - Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụg cụ làm nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu và tổng hợp các hoá đơn nhập xuất nguyên vật liệu. Kiểm tra chứng từ, vào các sổ chi tiết, sổ cái. Cuối kỳ kế toán phân bổ các khoản chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất trong kỳ, làm cơ sở tính giá thành sản phẩm. - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến tính lương, thưởng cho người lao động căn cứ vào bảng chấn công, kế toán lập bảng thanh toán lương và trích lập các quỹ chính sách khác như quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. - Kế toán thanh toán làm nhiệm vụ kiểm tra chứng từ, thủ tục chi tiêu tiền mặt và thanh toán các khoản tạm ứng, công nợ. - Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm làm nhiệm vụ tập hợp chi phí của các công trình, tính ra giá thành của sản phẩm. Xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của công tác hạch toán kế toán,hiện nay, ở công ty cổ phần phát triển phát thanh truyền hình đã hoàn toàn tổ chức hạch toán trên máy. Mặc dù phòng kế toán chỉ có 4 người nhưng cả 4 người có trình độ đại học, nắm chắc chuyên môn và nhiệt tình công tác nên phòng luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Hiện nay phòng kế toán được trang bị 4 máy vi tính(mỗi người sử dụng một máy, trong đó có một máy chủ), các máy đều được nối với nhau qua mạng nội bộ,toàn bộ công việc kế toán được thực hiện trên máy tính do đó giảm thiểu tối đa được công việc cho kế toán viên. Do đó, mỗi nhân viên của phòng kế toán có thể đảm đương được nhiều phần hành kế toán, giúp giảm thiểu số nhân viên, tiết kiệm chi phí cho công ty đồng thời cũng đơn giản trong việc quản lý nhân viên. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
  17. Sơ đồ 2.1: Bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần Phát triển phát thanh truyền hình Kế toán trưởng Phó phòng kế toán Kiêm kế toán TSCĐ,thành phẩm Kế toán Kế toán công nợ, tiền nvl, chi phí lương, tiền mặt, giá thành… TGNH kiêm thủ quỹ Qua sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Phát triển phát thanh truyền hình, có thể thấy được sự tinh giảm tối đa trong bộ máy kế toán. Tuy cơ cấu ít người, nhưng công việc của các nhân viên trong phòng kế toán lại được phân bổ rất đều, không có tình trạng 1 người đảm đương quá nhiều công việc. Phòng tài chính kế toán tại công ty có nhiệm vụ phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tổng hợp báo cáo toàn công ty.Cán bộ phòng kế toán được phân công phân nhiệm như sau: -Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ giúp giám đốc công ty tổ chức, chỉ đạo, thực hiện toàn bộ các công tác tài chính kế toán theo đúng chế độ hiện hành. Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động tài chính kế toán của công ty.
  18. Kế toán trưởng còn có nhiệm vụ điều hành chung, ký lệnh thu chi quỹ tiền mặt, giấy đề nghị tạm ứng, lập các báo cáo và lập kế hoạch tài chính. -Phó phòng kế toán: Có nhiệm vụ trợ giúp kế toán trưởng hoàn thành nhiệm vụ của mình, thay mặt kế toán trưởng giải quyết một số vấn đề khi kế toán trưởng vắng mặt. Bên cạnh đó phó phòng kế toán còn phụ trách về kế toán tiêu thụ thành phẩm kế toán TSCĐ. - Một kế toán nguyên vật liệu chính và thành phẩm,kế toán các khoản chi phí, kế toán công nợ. - Một kế toán tiền lương, BHXH kiêm kế toán tiền mặt, TGNH đồng thời giữ chức vụ thủ quỹ với nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt trong các quỹ thông qua sổ quỹ. Căn cứ phiếu thu, chi để thu chi tiền mặt. Cùng với quy định cụ thể phạm vi trách nhiệm của từng nhân viên kế toán, kế toán trưởng còn quy định rõ các loại chứng từ sổ sách được lưu trữ, trình tự thực hiện và thời hạn hoàn thành của từng công việc của từng người. Điều đó đảm bảo giữa các khâu, giữa các bộ phận kế toán luôn có sự phân công phối hợp chặt chẽ với nhau cùng hoàn thnàh tốt các nhiệm vụ được giao, nâng cao chất lượng công tác hạch toán kế toán tại công ty. Nhìn chung các nhân viên kế toán được phân công trách nhiệm rõ ràng, phù hợp, tránh tình trạng một người phải gánh quá nhiều việc hay chồng chéo chức năng giữa các kế toán.Cùng với đó là sự hỗ trợ của phòng công nợ trong việc theo dõi các khoản thanh toán với khách hàng giúp cho công việc trong phòng kế toán đơn giản đi rất nhiều. Chính vì vậy bộ máy kế toán hoạt động rất hiệu quả và luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ. Nhiệm vụ của bộ máy kế toán: - Ghi chép phản ánh kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinhtrong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Thu thập, phân loại, xử lý, hệ thống hoá và tổng hợp số liệu về quá trình hoạt động của công ty nhằm cung cấp các thông tin kịp thời, đầy đủ cho giám đốc, phục vụ cho việc ra quyết định quản lý
  19. - Tiến hành lập các báo cáo tài chính, cung cấp thông tin về tình hình sử dụng vốn kinh doanh, tình hình sử dụng vốn ngân sách,… cho lãnh đạo công ty cũng như cơ quan quản lý nhà nước, các nhà đầu tư… Đảm bảo báo cáo nhanh, số liệu chính xác. Công khai dân chủ về tài chính – hàng năm công khai tài chính của công ty. - Bảo đảm đầy đủ vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh nhất - Kiện toàn hoàn chỉnh hệ thống kế toán. Đảm bảo hạch toán một cách nhanh chóng và chính xác, giúp cho lãnh đạo có các quyết định quản lý kịp thời - Thực hiện tốt các chỉ tiêu thu nộp ngân sách. 2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần Phát triển phát thanh truyền hình 2.2.1 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty Công ty hiện đang áp dụng Chế độ kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính . - Kỳ kế toán kéo dài 1 năm bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm. -Cuối mỗi kỳ kế toán, thực hiện quyết toán, lập báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, bảng cân đối tài khoản và thuyết minh báo cáo tài chính 1 lần. - Thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ. - Hàng tồn kho tính theo phương pháp nhập trước xuất trước - Khấu hao TSCD theo phương pháp đường thẳng. 2.2.2. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán Đối với mọi doanh nghiệp thì việc tổ chức và vận dụng chứng từ luôn được đặt lên hàng đầu trong công tác quản lý nói chung và cộng tác kế toán nói riêng. Về mặt quản lý, hệ thống chứng từ giúp cho lãnh đạo có được những thông tin chính xác, kịp thời để đưa ra những quyết định kinh doanh phù hợp. Về mặt kế toán, chứng từ là giai đoạn đầu tiên để thực hiện việc ghi sổ kế toán và lập báo cáo kế toán. Bên cạnh đó. về mặt pháp lý, do chứng từ kế toán ghi
  20. chép thông tin ngay khi phát sinh nghiệp vụ và gắn trách nhiệm vật chất với cá nhân tham gia nên chứng từ còn là căn cứ để xác minh khi thanh tra, kiểm tra và giải quyết các tranh chấp kế toán. Ý thức được tầm quan trọng của hệ thống chứng từ, việc quản lý hệ thống chứng từ ở BDC rất được quan tâm. Hệ thống chứng từ của công ty đang sử dụng không chỉ tuân thủ theo quy định hiện hành mà còn đáp ứng nhu cầu thông tin một cách kịp thời nhất. Hiện nay, hệ thống chứng từ mà công ty sử dụng về cơ bản là theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về các chứng từ kế toán được phép sử dụng trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên do yêu cầu quản lý, do đặc điểm của bộ máy tổ chức và quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã linh hoạt trong việc tổ chức vận dụng chứng từ đối với những chứng từ mang tính hướng dẫn nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ những quy định của Bộ Tài chính, như có đủ các yếu tố bắt buộc theo quy định, và được sự đồng ý, cho phép của cơ quan quản lý tài chính. Hệ thống chứng từ mà BDC đang sử dụng bao gồm:  Chứng từ tiền tệ bao gồm: Chứng từ tiền mặt: - Phiếu thu - Phiếu chi - Giấy đề nghị tạm ứng - Giấy thanh toán tiềntạm ứng - Biên lai thu tiền - Bảng kiêm kê quỹ Chứng từ tiền gửi ngân hàng: -Sổ phụ -Giấy báo có -Giấy nộp tiền -Giấy lĩnh tiền
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2