intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận Quản trị học: Chức năng hoạch định ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ

Chia sẻ: Nghie Nghie | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:38

369
lượt xem
73
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chính của tiểu luận Quản trị học: Chức năng hoạch định ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ là nhằm khảo sát thực trạng công tác hoạch định của các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay, trên cơ sở phân tích thực trạng rút ra những tồn tại, nguyên nhân, từ đó đưa ra một số giải pháp. Mời các bạn tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận Quản trị học: Chức năng hoạch định ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ

  1. Môn Quản trị học Nhóm 7 GVHD: Nguyễn Thị Bích Ngọc MỤC LỤC Page 1
  2. Môn Quản trị học Nhóm 7 GVHD: Nguyễn Thị Bích Ngọc A. LỜI MỞ ĐẦU Hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp vừa và  nhỏ nói riêng ngày càng quan trọng đối với quà trình phát triển của nền  kinh tế của nước ta, đặc biệt là trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế  như hiện nay. Sau bao nhiêu năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, các doanh  nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam đã có bước phát triển mạnh với số lượng  tăng nhanh góp phần vào việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn  việc làm làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn, từng bước nâng  cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân. Việt Nam đã và đang thực hiện  chính sách tự do hoá, cải cách kinh tế xã hội. Quá trình hội nhập đã có  những tác động mạnh đến nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp vừa  và nhỏ nói riêng, nhờ đó tạo môi trường kinh doanh thuận tiện giúp các  doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên do xuất phát từ  quy mô nhỏ, vốn và nguồn lao động hạn chế, năng lực cạnh tranh thấp nên  các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn gặp nhiều khó khăn trong việc hoạch  định, vì vậy mà vẫn còn hàng ngàn doanh nghiệp rơi vào tình trạng biến  mất trên thị trường. Công tác hoạch định có một vị trí quan trọng trong sự  phát triển của doanh nghiệp không chỉ trong ngắn hạn mà còn cả trong dài  hạn, vì vậy mà các doanh nghiệp cả doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp vừa  và nhỏ đều cần chú trọng đến công tác hoạch định của doanh nghiệp.  Thiếu tư duy chiến lược, thiếu khả năng hoạch định thì hoạt động kinh  doanh sẽ không phát triển lâu bền. Việc nhận định công tác hoạch định của  các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay là rất  Page 2
  3. Môn Quản trị học Nhóm 7 GVHD: Nguyễn Thị Bích Ngọc cần thiết, giúp chúng ta nắm bắt được thực trạng từ đó đưa ra những biện  pháp kiến nghị để thực hiện tốt công tác hoạch định.  Mục đích nghiên cứu:  Khảo sát thực trạng công tác hoạch định của các doanh nghiệp vừa  và nhỏ hiện nay  Trên cơ sở phân tích thực trạng rút ra những tồn tại, nguyên nhân, từ  đó đưa ra một số giải pháp.  Đối tượng nghiên cứu:  Công tác hoạch định của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam  hiện nay. Page 3
  4. Môn Quản trị học Nhóm 7 GVHD: Nguyễn Thị Bích Ngọc B. NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT I. Khái quát về hoạch định 1. Khái niệm Hoạch định là một quá trình  ấn định những mục tiêu, xây dựng và  chọn lựa những biện pháp tốt nhất để  thực hiện có hiệu quả  những mục   tiêu đó. Nói cách khác, hoạch định là “quyết định xem phải làm cái gì, làm  như thế nào, khi nào làm và ai làm cái đó”. Hoạch định có liên quan tới mục tiêu cần phải đạt được, cũng như  phương tiện để đạt được mục tiêu như thế nào. Nó bao gồm việc xác định  rõ mục tiêu, xây dựng một chiến lược tổng thể, nhất quán với mục tiêu đó,  Page 4
  5. Môn Quản trị học Nhóm 7 GVHD: Nguyễn Thị Bích Ngọc và triển khai một hệ  thống các kế  hoạch để  thống nhất và phối hợp các  hoạt động. Muốn cho công tác hoạch định đạt được kết quả  mong muốn thì nó  phải đáp  ứng được các yêu cầu: Khoa học, khách quan, hệ  thống, nhất   quán, khả thi, cụ thể, linh hoạt, phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn. 2. Tác dụng của hoạch định Quá trình hoạch định có thể đem lại cho tổ chức những lợi ích sau:  Nhận diện thời cơ kinh doanh trong tương lai.  Dự kiến trước và tránh khỏi những nguy cơ, khó khăn.  Triển khai kịp thời các chương trình hành động. 3. Vai trò củ hoạch định Giúp nhà quản trị và tổ chức có những lợi ích chính: Tạo ra tư duy có hệ thống để tiên liệu các tình huống quản trị. Tăng độ  linh hoạt và thích nghi với những thay đổi của môi trường   bên ngoài. Do vậy, hoạch định có tác dụng làm giảm tính bất ổn định  của doanh nghiệp. Tạo sự  hợp tác và phối hợp giữa các cá nhân và bộ  phận trong tổ  chức. Tập trung vào các mục tiêu tránh sự lãng phí. Là thước đo năng lực của các nhà quản trị. Page 5
  6. Môn Quản trị học Nhóm 7 GVHD: Nguyễn Thị Bích Ngọc Là khâu nối và nền tảng cho các chức năng còn lại. Phát triển các tiêu chuẩn kiểm tra hữu hiệu. 4. Các giai đoạn của hoạch định Giai đoạn 1: kế hoạch chiến lược Giai đoạn này nhà quản trị phải: ­ Quán triệt cho các quản trị viên hiểu rõ đường lối lãnh đạo cuả  doanh nghiệp một cách tổng quát. ­ Đề ra các mục tiêu lớn có thể phát triển lâu dài. ­ Phân tích sự  khác biệt, lợi thế, khó khăn của nghành hoặc lĩnh  vực đang hoạt động với các ngành, lĩnh vực có liên quan. ­ Xây dựng chính sách và chiến lược sử dụng tài nguyên để  thực   hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Giai đoạn 2: giai đoạn thiết lập chương trình ­ Nhà quản trị  cần xác định ngành, lĩnh vực kinh doanh để  làm  tiền đề cho các nội dung sau. ­ Thiết lập cấu trúc tổ chức phù hợp với ngành nghề kinh doanh. ­ Thiết lập kế hoạch cho từng bộ phận chức năng như: kế hoạch  sản xuất, kế hoạch tài chánh,… Giai đoạn 3: giai đoạn ngân sách Page 6
  7. Môn Quản trị học Nhóm 7 GVHD: Nguyễn Thị Bích Ngọc ­ Nhà quản trị tiến hành xây dựng kế hoạch ngân sách cho doanh  nghiệp, cho từng bộ  phận… dự tính khả  năng thực hiện ngân  sách. ­ Tiến hành các quyết định về  ngân sách dưới hình thức tiền tệ  với mỗi quyết định phải thể hiện rõ thời gian: ngắn hạn, trung   hạn, dài hạn. 5. .Phân loại hoạch định Có nhiều loại hoạch định trong một tổ  chức, được mô tả  theo nhiều  khía cạnh khác nhau. Nhưng phổ  biến nhất là căn cứ  theo thời gian,  cấp độ và hình thức của hoạch định, ta có:  Phân loại theo thời gian: − Hoạch định dài hạn: kế hoạch cho thời kỳ 5 năm trở lên. − Hoạch định trung hạn: kế hoạch cho thời kỳ từ 1 dến 5 năm. − Hoạch định ngắn hạn: kế hoạch cho thời kỳ dưới 1 năm.  Phân loại theo cấp độ hoạch định : Hoạch định vĩ mô. Hoạch định vi mô.  Phân loại theo mức độ hoạt động: − Hoạch định chiến lược: là loại hoạch định liên quan đến việc xác  định mục tiêu tổng thể và thiên về định tính. Đây là loại hoạch định  có tính dài hạn và hướng đến việc thực hiện sứ mạng của tổ chức. Page 7
  8. Môn Quản trị học Nhóm 7 GVHD: Nguyễn Thị Bích Ngọc − Hoạch định chiến thuật: là loại hoạch định liên quan đến việc xác  định mục tiêu và các biện pháp của các đơn vị  hoặc các bộ  phận  chức năng trong một tổ  chức. Loại hoạch định này gắn với cấp   quản trị trung gian trong tổ chức và thường có tính trung hạn. − Hoạch định tác nghiệp: là loại hoạch định loại hoạch định liên quan  đến việc xác định mục tiêu cụ  thể, chi tiết thiên về  định lượng.   Loại hoạch định này gắn trực tiếp với cấp thấp nhất, các tổ, đội  hoặc các cá nhân trực tiếp chịu trách nhiệm thực thi các nhiệm vụ  cụ thể và có tính ngắn hạn. Phân loại theo hình thức: ta có hoạch định chính sách, hoạch định thủ  tục, hoạch định quy tắc, hoạch định chương trình, hoạch định ngân  quỹ… II. Mục tiêu­ nền tảng của hoạch định 1. Khái niệm về sứ mạng và mục tiêu 1.1 Sứ mạng (Mission): là bản tuyên bố về lý do tồn tại của tổ chức, sứ  mạng mô tả khát vọng của một tổ chức, các giá trị và lý do thực hiện  của một tổ  chức. Một bản sứ  mạng tốt sẽ  là nền tảng quan trọng  cho việc thiết lập các mục tiêu và kế hoạch một cách có hiệu quả. 1.2 Mục tiêu: là những trạng thái hoặc những cột mốc mà tổ chức mong  muốn đạt được trong thời gian nhất định. Mục tiêu là phương tiện  để thực hiện sứ mạng của tổ chức. Muốn xác định mục tiêu hoạch định một cách đúng đắn, chúng ta cần  căn cứ vào: Page 8
  9. Môn Quản trị học Nhóm 7 GVHD: Nguyễn Thị Bích Ngọc - Chiến lược và sách lược kinh doanh đã lựa chọn - Khả năng của mỗi tổ chức - Hoàn cảnh khách quan bên ngoài tổ chức - Đòi hỏi của các quy luật (kinh tế, chính trị, xã hội,…) khách quan Phương pháp xác định mục tiêu: Có nhiều phương pháp xác định mục  tiêu. Ở đây cần phải giải quyết ít nhất hai vấn đề: ai xác định và xác   định như thế nào?  Đối với hoạch định chiến lược thì mục tiêu thường được người  lãnh đạo cao nhất hay ban lãnh đạo cao nhất quyết định, còn hoạch  định tác nghiệp thì mục tiêu do chính lãnh đạo của mỗi bộ  phận   chịu trách nhiệm  Phương pháp xác định mục tiêu: + Phương pháp căn cứ vào nhiệm vụ được giao + Phương pháp tập thể thông qua quyết định mục tiêu + Phương pháp logic + Phương pháp kinh nghiệm Quy trình xác định mục tiêu hoạch định: Có nhiều cách xác định mục  tiêu   nhưng   nhìn   chung   quy   trình   xác   định   mục   tiêu   trong   công   tác  hoạch định thường tuân theo các bước cơ bản sau: + Xác định nhiệm vụ chung + Nghiên cứu và thu thập thông tin + Xác định các mục tiêu + Đánh giá và sàng lọc những mục tiêu được lựa chọn + Quyết định lựa chọn mục tiêu Page 9
  10. Môn Quản trị học Nhóm 7 GVHD: Nguyễn Thị Bích Ngọc 2. Các loại mục tiêu Tùy theo cách tiếp cận mục tiêu có thể  phân thành nhiều loại khác  nhau: Phân loại mục tiêu theo cấp độ: Mục tiêu chiến lược (strategic goals): là các loại mục tiêu có tính  bao quát gắn với cấp độ  tổng thể của tổ  chức, xác định nơi hoặc   trạng thái mà tổ chức muốn đạt được trong tương lai. Mục tiêu chiến thuật (tactical goals): xác định các kết quả cần đạt  được tại các đơn vị và các bộ phận chủ yếu trong một tổ chức. Mục tiêu tác nghiệp (operational goals): xác định cụ  thể  các kết  quả cần đạt được tại các bộ phận, các nhóm và các cá nhân. Phân loại mục tiêu theo nội dung: Mục tiêu tài chính: là các mục tiêu liên quan đến kết quả thực hiện  về mặt tài chính của tổ chức. Mục tiêu chiến lược: chú trọng đến việc cải thiện vị  thế  cạnh  tranh dài hạn của doanh nghiệp. Phân loại mục tiêu theo bản chất Mục tiêu tuyên bố  (state goals): là mục tiêu mà tổ  chức tuyên bố  một cách chính thức đến các đối tượng hữu quan bên trong và bên  ngoài tổ chức… Các mục tiêu này thường thấy trong các bản tuyên   bố về sứ mạng, các báo cáo hằng năm hoặc lời tuyên bố đến cộng  đồng hoặc các nhóm lợi ích khác nhau. Page 10
  11. Môn Quản trị học Nhóm 7 GVHD: Nguyễn Thị Bích Ngọc Mục tiêu thật (real goals): là những mục tiêu mà tổ  chức đó thực  sự  theo đuổi. Để  biết được mục tiêu thật của một tổ  chức chúng  ta nên quan sát những gì mà các thành viên trong tổ  chức đó đang  làm và những gì mà tổ chức đó thực sự ưu tiên. Trong thực tế  nhiều tổ  chức có sự  khác nhau giữa các mục tiêu   thật và mục tiêu tuyên bố, thậm chí có sự  đối lập nhau. Ví dụ:  mục tiêu công bố  trước cộng đồng là “bảo vệ  môi trường” trong   khi thực tế  hoạt động của họ  đang gây ra sự  ô nhiễm môi trường  trầm trọng. 3. Tầm quan trọng của mục tiêu Giúp nhận dạng các  ưu tiên: đây là vai trò hết sức quan trọng của   mục tiêu. Hướng dẫn hành động: nhờ xác định mục tiêu mà hoạt động của các  bộ  phận và các cá nhân trong tổ  chức được gắn kết với nhau và  cùng hướng đến các kết quả quan trọng mà tổ chức mong muốn. Cơ sở cho các quyết định: nhờ xác định rõ mục tiêu mà các nhà quản  trị biết được những gì mà tổ chức đó đang cố gắng đạt được. Tiêu chuẩn cho việc thực hiện: mục tiêu đóng vai trò là tiêu chuẩn  cho việc thực hiện khi nó xác định cụ  thể  những kết quả  sau cùng  mà tổ chức muốn đạt được. Làm hấp dẫn các đối tượng hữu quan bên trong và bên ngoài tổ  chức. III.Cơ sở khoa học của hoạch định Page 11
  12. Môn Quản trị học Nhóm 7 GVHD: Nguyễn Thị Bích Ngọc Xác định đúng đắn những cơ  sở  khách quan cần thiết và tất yếu là một  đòi hỏi khách quan trong công tác hoạch định. Cơ  sở  khoa học của hoạch  định là những tiền đề phải có từ trước mà thiếu chúng công tác hoạch định  sẽ  không khoa học và sẽ  là trở  ngại cho việc tổ  chức và thực hiện của   công tác này Những cơ sở khoa học chủ yếu: + Mục tiêu và quyết tâm thực hiện mục tiêu đã đề ra + Phân cấp về quyền hạn và trách nhiệm trong tổ chức + Đòi hỏi của các quy luật khách quan chi phối hoạt động quản trị  trong lĩnh vực hoạch định IV. Tiến trình hoạch định Thực hiện một tiến trình hoạch định chặt chẽ  là một yếu tố  quan  trọng làm cho hoạch định hữu hiệu. Có nhiều cách sắp xếp và trình bày các  bước của tiến trình hoạch định, nhưng nhìn chung có 8 bước cơ  bản như  sau: Page 12
  13. Môn Quản trị học Nhóm 7 GVHD: Nguyễn Thị Bích Ngọc Tiến trình của hoạch định  Bước 1: Nhận thức một số cơ hội kinh doanh trên thị trường: Bước đầu của hoạch định là tìm hiểu cơ hội. Cơ  hội có thể  có trong hiện   tại và tương lai. Do đó đòi hỏi nhà quản trị phải có cái nhìn toàn diện, chính   xác về thị trường cạnh tranh, về nhu cầu khách hàng, về các điểm mạnh và   điểm yếu, về mục đích cần đạt được trong tương lai. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp để  nhà quản trị  nhận   thức khả năng và xác định những hoạt động cần được cải tiến, từ đó phân  phối các nguồn lực một cách hiệu quả, đem lại sự  thành công cho doanh  nghiệp. Page 13
  14. Môn Quản trị học Nhóm 7 GVHD: Nguyễn Thị Bích Ngọc Việc dự  đoán về  khả  năng xuất hiện cơ  hội cũng rất quan trọng đối với   doanh nghiệp, và đây cũng là bước để  doanh nghiệp dự  đoán những biến   cố có thể xảy ra bên cạnh những cơ hội để kịp thời đưa ra những giải pháp   xử lý phù hợp. Để có thể dự đoán cơ hội nhà quản trị đã tiến hành nghiên  cứu thị  trường với các vấn đề  như: sản phẩm, cạnh tranh, nhu cầu khách  hàng.  Bước 2: Thiết lập các mục tiêu: Xác định mục tiêu trên cơ sở đánh giá các cơ hội và đe doạ của môi trường,   các điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp, và với kết quả cụ thể cần   đạt được  ở  những thời điểm cụ  thể  nhất định. Sau đó xác định công việc  cần làm, khi nào sẽ  bắt đầu thực hiện và khi nào kết thúc hoàn thành, nơi   nào cần được chú trọng ưu tiên.  Bước 3: Phát triển các tiền đề để hoạch định: Các tiền đề hoạch định: các dự báo, các giả thiết về môi trường, các chính   sách cơ bản có thể áp dụng, các kế hoạch hiện có của công ty…Nhà quản  trị cần đánh giá chính xác các tiền đề trên và dự đoán được sự biến động và   phát triển của nó.  Bước 4: Xác định các phương án: Nghiên cứu và xây dựng các phương án hành động khác nhau.  Bước 5: Đánh giá và so sánh các phương án: Xem xét ưu điểm, nhược điểm của từng phương án trên cơ sở dựa vào khả  năng nguồn lực hiện có của doanh nghiệp và mục tiêu cần thực hiện.  Bước 6: Lựa chọn phương án tối ưu: Page 14
  15. Môn Quản trị học Nhóm 7 GVHD: Nguyễn Thị Bích Ngọc Để  chọn được phương án tối  ưu người ta thường dựa vào các phương  pháp cơ bản sau:  Làm nổi bật sự  khác biệt và gạt tất cả những sự đồng nhất ra khỏi  sự phân tích.  Chuyển đổi tất cả ra một đơn vị chung để so sánh (quy về tiền tệ).  Cân nhắc và so sánh các điều kiện: vốn, lao động, thời gian, nguyên  liệu…  Bước 7: Hoạch định kế hoạch phụ trợ: Xây dựng các kế hoạch phụ trợ như: kế hoạch cung  ứng vật tư, kế hoạch   đào tạo, huấn luyện,  kế  hoạch lao động tiền lượng, kế  hoạch sửa chữa  thiết bị, kế  hoạch cung cấp năng lượng, kế  hoạch quảng cáo và khuyến  mãi…bên cạnh các kế  hoạch chính nhằm giúp cho sự  triển khai các chiến   lược sau này đạt hiệu quả.  Bước 8: Lượng hóa bằng hoạch định ngân quỹ: Xây dựng ngân sách cho các chương trình hành động, các kế hoạch. Ngân sách này bao gồm: chi phí thuê mướn lao động, chi phí mua vật tư, chi  phí trang thiết bị, nhà xưởng, văn phòng…  Lượng hóa chúng bằng cách chuyển chúng sang dạng các chỉ  tiêu về  tài   chính (các khoản thu, chi, lợi nhuận...)  và nguồn vốn  để  thực hiện kế  hoạch đã đề ra. V. Hoạch định chiến lược Page 15
  16. Môn Quản trị học Nhóm 7 GVHD: Nguyễn Thị Bích Ngọc 1. Hoạch định chiến lược  Hoạch định chiến lược: là quá trình ra những quyết định dài hạn, xác  định ra con đường phát triển của công ty trong những khoảng thời   gian nhất định, nhằm liên kết các nổ lực của công ty hướng tới mục   tiêu.   Đối với hoạch định hoạch định chiến lược các quản trị  ở  các doanh  nghiệp lớn thường dùng một trong bốn chiến lược sau: Page 16
  17. Môn Quản trị học Nhóm 7 GVHD: Nguyễn Thị Bích Ngọc Chiến lược ổn định: đặc tính là không có thay đổi nào đáng kể,  vẫn phục vụ  khách hàng ,cung cấp sản phẩm và dịch vụ  như  bình thường. Chiến lược phát triển: có thể  được thực hiện bằng cách trực   tiếp phát triển thị  trường, liên kết sát nhập với các tổ  chức  khác. Chiến lược cắt giảm để tiết kiệm: khi nguồn lực bị hạn chế thì  nhà   quản   trị   sẽ   giảm   bớt   kích   thước   hay   tính   đa   dạng   của  những hoạt động tổ chức. Chiến lược phối hợp: là có thể theo đuổi một lúc hai, ba chiến   lược trên. 2. Công cụ hỗ trợ cho hoạch định chiến lược 2.1 Ma trận phát triển – BCG (Boston Consulting Group) Ma trận phát triển được chia làm 4 ô chữ nhật, mỗi ô thể  hiện một vị thế  khác nhau của các đơn vị. Ô dấu hỏi (question marks). Ô ngôi sao (stars). Ô bò tiền (cash cow). Ô con chó (dogs). Việc phân tích BCG giúp ích rất nhiều cho công tác hoạch định. Nó giúp  các nhà quản trị  xác định mục tiêu hoạt động trong từng thời kỳ  phù hợp   với đặc điểm hoạt động của từng đơn vị. Có 4 chiến lược từ ma trận BCG: Page 17
  18. Môn Quản trị học Nhóm 7 GVHD: Nguyễn Thị Bích Ngọc Xây dựng (build) Duy trì (hold) Gặt hái (harvest) Loại bỏ (disverst) 2.2 Những chiến lược cạnh tranh tổng loại của M.Porter Do giáo sư  M. Peter của trường đại học Harward (Mỹ) đề  xướng một  phương pháp có thể  thay thế  cho ma trận phát triển vừa nêu trên. Nội  dung chủ  yếu 3 chiến lược tổng loại của giáo sư  M. Perter được trình  bày như sau: Chiến   lược   dẫn   đầu   hạ   giá   (hay   chiến   lược   cạnh   tranh   về   giá).   Chiến lược này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm mọi cách hạ  giá  thành sản phẩm để  bán với giá luôn thấp hơn đối thủ  cạnh tranh.  Đây là chiến lược cạnh tranh phổ  biến mà chúng ta thường bắt gặp  ở bất kỳ ở nơi nào trong thực tế.  Chiến lược vượt trội (hay còn gọi là chiến lược cạnh tranh về chất  lượng, mẫu mã, tính năng mới). Nó đòi hỏi các doanh nghiệp luôn cải  tiến chất lượng, mẫu mã và tính năng mới của hàng hóa mình phải   khác biệt với đối thủ cạnh tranh. Chiến lược tập trung (hay chiến lược  ưu tiên cho loại khách hàng   hay sản phẩm). Chiến lược tập trung  ưu tiên cho một hoặc một số  khách hàng theo tiêu thức phân chia theo quốc tịch, địa lý, kênh phân   phối hay một phần riêng biệt của mặt hàng. 2.3 Ma trận SWOT Page 18
  19. Môn Quản trị học Nhóm 7 GVHD: Nguyễn Thị Bích Ngọc Chiến lược SO: là chiến lược sử dụng những điểm mạnh của doanh   nghiệp để tận dụng những cơ hội bên ngoài. Chiến lược WO: là chiến lược nhằm cải thiện điểm yếu bên trong  bằng cách tận dụng những cơ hội bên ngoài. Chiến lược ST: là chiến lược sử  dụng các điểm mạnh của doanh   nghiệp để tránh khỏi hay giảm đi ảnh hưởng của những mối đe doạ  bên ngoài. Chiến lược WT: là chiến lược phòng thủ  nhằm làm giảm đi những  điểm yếu bên trong và tránh khỏi những mối đe doạ bên ngoài. 3. Những nguyên tắc cần tuân thủ khi tiến hành hoạch định Tiến trình hoạch định phải được sử  dụng làm chỗ  dựa cho việc  xác lập và lựa chọn các chiến lược. Phải đưa tất cả mọi người có liên quan chấp nhận và thống nhất. Cần có sự chặt chẽ về thuật ngữ và trong cách diễn đạt thông tin   để tránh nguy cơ lầm lẫn khi triển khai. Hoạch định phải gắn liền với những yếu tố  khác của hệ  thống  quản trị doanh nghiệp như hệ thống kiểm tra, hệ thống thông tin. Các quản trị  viên tác nghiệp cần tham gia trực tiếp vào tiến trình  hoạch định để họ có trách nhiệm và gắn bó với công việc mà học  sẽ phải thực hiện sau này.  Chức năng Hoạch định: Page 19
  20. Môn Quản trị học Nhóm 7 GVHD: Nguyễn Thị Bích Ngọc Hoạch định là một trong bốn chức năng thiết yếu của một quản trị  viên,  đồng thời được coi là một chức năng ưu tiên hay là nền tảng của quản trị.   Trong môi trường kinh doanh năng động hiện nay thì việc thực hiện hoạch  định một cách hiệu quả càng trở nên quan trọng trong việc tạo nên sự thành   công của doanh nghiệp. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHỨC NĂNG HOẠCH ĐỊNH CỦA  CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Page 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2