intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

TÌM HIỂU VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Chia sẻ: Congdanh Danh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:14

196
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, lãnh đạo nhân dân tiến hành Cách mạng Tháng Tám thành công, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hoà (nay là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam), đánh thắng các cuộc chiến tranh xâm lược, xoá bỏ chế độ thực dân phong kiến, hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, tiến hành công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: TÌM HIỂU VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

  1. Đảng Cộng sản Việt Nam 15:58 | 18/09/2008 (ĐCSVN)- Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, lãnh đạo nhân dân tiến hành Cách m ạng Tháng Tám thành công, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hoà (nay là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam), đánh thắng các cuộc chiến tranh xâm lược, xoá bỏ chế độ thực dân phong ki ến, hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, tiến hành công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ vững ch ắc nền độc l ập dân tộc. Hội nghị thành lập 1. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, bước ngoặt quyết định của cách mạng Việt Nam. Từ năm 1858, thực dân Pháp xâm lược Vi ệt Nam, từng bước thiết lập chế độ thống trị tàn bạo, phản động của chủ nghĩa thực dân trên đất nước ta. -Về chính trị, chúng trực tiếp nắm giữ các chức vụ chủ chốt trong bộ máy nhà nước, thi hành chính sách cai trị chuyên chế, bi ến giai cấp t ư sản mại bản và địa chủ phong kiến thành tay sai đắc lực. Đồng th ời chúng th ực hiện chính sách đàn áp, khủng bố hết sức dã man, tàn bạo, làm cho nhân dân mất hết quyền độc lập, quyền tự do dân chủ. -Về kinh tế, chúng thực hiện chính sách độc quyền, kìm hãm s ự phát triển kinh tế độc lập của nước ta, vơ vét tài nguyên và bóc lột nặng nề, làm cho nhân dân ta, trước hết là công nhân và nông dân b ị b ần cùng hoá, nền kinh tế bị què quặt, lệ thuộc vào kinh tế Pháp. - Về văn hoá-xã hội, chúng thực hành chính sách ngu dân, khuy ến khích văn hoá nô dịch, vong bản, tự ti, sùng Pháp, kìm hãm nhân dân ta trong vòng tối tăm, dốt nát, lạc hậu. Với chính sách khai thác thuộc địa triệt để của thực dân Pháp, xã h ội Vi ệt Nam có những biến đổi lớn, hai giai cấp mới ra đời: giai cấp công nhân và giai cấp tư sản. Từ chế độ phong kiến chuyển sang chế độ thuộc đ ịa nửa phong kiến, xã hội Việt Nam xuất hiện hai mâu thuẫn c ơ b ản ngày càng gay gắt: mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc Pháp xâm l ược và mâu thuẫn giữa nhân dân ta, chủ yếu là nông dân với giai c ấp đ ịa ch ủ phong kiến. Hai mâu thuẫn đó có quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó mâu thuẫn giữa dân tộc với đế quốc xâm lược là chủ yếu. Nhi ệm vụ ch ống đ ế quốc Pháp xâm lược và nhiệm vụ chống phong kiến tay sai không tách rời nhau. Đấu tranh giành độc lập dân tộc và đấu tranh đòi quy ền dân sinh dân chủ, đó là yêu cầu của cách mạng Việt Nam đặt ra.
  2. Ngay từ khi thực dân Pháp xâm lược, nhân dân ta đã liên ti ếp đ ứng lên chống lại chúng. Hàng trăm phong trào, cuộc khởi nghĩa oanh li ệt d ưới ngọn cờ của các sĩ phu và các nhà yêu nước đ ương thời, nhưng đ ều th ất bại và bị thực dân Pháp đàn áp tàn bạo. Nguyên nhân cơ bản d ẫn đ ến thất bại là thiếu một đường lối cứu nước đúng đắn. 2. Nguyễn Ái Quốc tìm đường cứu nước. Sự ra đời của Đ ảng Cộng s ản Việt Nam. Giữa lúc cách mạng Việt Nam đang chìm trong cuộc khủng ho ảng v ề đường lối cứu nước, Nguyễn Tất Thành (Hồ Chí Minh) rời Tổ quốc đi tìm đường cứu nước. Bước ngoặt lớn trong tư tưởng của Nguyễn Ái Quốc diễn ra khi Người đọc toàn văn: Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin. Người hiểu sâu sắc những vấn đề cơ bản của đường lối giải phóng dân tộc, đó là con đường cách mạng vô sản, giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp, đ ộc l ập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội, giai cấp vô sản ph ải nắm l ấy ng ọn c ờ gi ải phóng dân tộc, gắn cách mạng giải phóng dân tộc t ừng nước với phong trào cách mạng vô sản thế giới. Từ đây Người dứt khoát đi theo con đường cách mạng của Lênin. Nguyễn Ái Quốc là người Việt Nam đ ầu tiên tiếp thu sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tìm ra con đ ường đúng đ ắn gi ải phóng dân tộc Việt Nam. Trở thành chiến sĩ cộng sản, Nguyễn Ái Quốc đã tham gia ho ạt đ ộng trong phong trào cộng sản và công nhân quốc t ế, tích c ực v ận đ ộng phong trào cách mạng thuộc địa, nghiên cứu và truyền bá chủ nghĩa Mác- Lênin về Việt Nam. Tháng 12-1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu Trung Quốc trực tiếp chỉ đạo việc chuẩn bị thành lập Đảng Cộng sản Vi ệt Nam. Chủ nghĩa Mác-Lênin và những tài liệu tuyên truyền của Nguy ễn Ái Qu ốc được giai cấp công nhân và nhân dân Vi ệt Nam đón nh ận nh ư "ng ười đi đường đang khát mà có nước uống, đang đói mà có cơm ăn". Nó lôi cuốn những người yêu nước Việt Nam đi theo con đường cách mạng vô sản. Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân và nhi ều tầng l ớp nhân dân phát triển mạnh mẽ, đòi hỏi phải có tổ chức đảng chính trị lãnh đạo. Chỉ trong một thời gian ngắn ở Việt Nam đã có ba tổ chức cộng sản đ ược tuyên bố thành lập: Ở Bắc Kỳ có Đông Dương Cộng sản Đ ảng (6- 1929).Ở Nam Kỳ có An Nam Cộng sản Đảng (7-1929). Ở Trung Kỳ có Đông Dương Cộng sản Liên đoàn (9-1929). Điều đó phản ánh xu th ế t ất yếu của cách mạng Việt Nam. Song, sự tồn tại của ba tổ chức cộng sản hoạt động biệt lập trong một quốc gia có nguy cơ dẫn đ ến chia r ẽ l ớn. Yêu cầu bức thiết của cách mạng là cần có một đảng thống nh ất lãnh đạo. Nguyễn Ái Quốc, người chién sĩ cách mạng lỗi lạc của dân tộc Vi ệt
  3. Nam, người duy nhất có đủ năng lực và uy tín đáp ứng nhu c ầu đó c ủa lịch sử: thống nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng sản duy nh ất ở Việt Nam. Từ ngày 3 đến 7-2-1930, Hội nghi hợp nhất ba tổ chức cộng s ản h ọp t ại Cửu Long (Hương Cảng, Trung Quốc) dưới sự chủ trì của đ ồng chí Nguyễn Ái Quốc. Hội nghị nhất trí thành lập đảng thống nh ất, l ấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam, thông qua Chánh cương vắn tắt, Sách l ược vắn tắt, Chương trình tóm tắt và Điều lệ vắn tắt của Đảng, Điều lệ tóm t ắt của các hội quần chúng. Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản Việt Nam mang tầm vóc l ịch sử như là một Đại hội thành lập Đảng. Đảng được thành lập là kết qu ả c ủa cuộc đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc ở nước ta trong nh ững năm đầu thế kỷ XX; là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước; là k ết quả c ủa quá trình lựa chọn, sàng lọc nghiêm khắc của lịch sử và là kết quả của quá trình chuẩn bị đầy đủ về chính trị, tư tưởng và tổ chức của một tập thể chiến sĩ cách mạng, đứng đầu là đồng chí Nguyễn Ái Quốc. Đó là một mốc l ớn đánh dấu bước ngoặt trọng đại trong lịch sử cách mạng Vi ệt Nam, chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam với Cương lĩnh, đường l ối cách mạng đúng đắn chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam gắn liền với tên tuổi của Nguyễn Ái Quốc-Hồ Chí Minh, người sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện Đảng ta. Đảng lãnh đạo cách mạng giải phóng dân tộc đánh th ắng các cu ộc chiến tranh xâm lược thống nhất đất nước Sau thời gian học tập ở Liên Xô, tháng 4-1930 đồng chí Tr ần Phú tr ở v ề nước hoạt động. Theo đề nghị của Nguyễn Ai Quốc, Trần Phú tham gia Ban Chấp hành Trung ương lâm thời và được phân công cùng Ban Thường vụ chuẩn bị kỳ họp thứ nhất của BCHTW và dự thảo Luận cương chính trị. Hội nghị BCHTW lần thứ nhất họp từ ngày 14 đến ngày 31-10-1930 t ại Hương Cảng (Trung Quốc) do Trần Phú chủ trì, đã thông qua Ngh ị quy ết về tình hình và nhiệm vụ cần kíp của Đảng, dự thảo Luận cương chính trị của Đảng, Điều lệ Đảng và Điều lệ các tổ chức quần chúng. Theo ch ỉ th ị của Quốc tế Cộng sản, Hội nghị đã đổi tên ĐCSVN thành Đảng Cộng sản Đông Dương. Hội nghị đã bầu BCHTW chính thức, đồng chí Trần Phú được bầu là Tổng Bí thư. Tháng 3-1935 Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng đã họp t ại một đ ịa điểm ở phố Quan Công, Ma Cao (Trung Quốc). Trên cơ sở đánh giá tình
  4. hình thế giới và trong nước, Đại hội đề ra 3 nhi ệm vụ ch ủ y ếu c ủa toàn Đảng trong thời gian trước mắt là: Củng cố và phát tri ển Đảng; tranh th ủ quần chúng rộng rãi; chống chiến tranh đế quốc. Đại hội đã thông qua Nghị quyết chính trị và Điều lệ Đảng; thông qua các nghị quy ết v ề v ận động công nhân, nông dân, thanh niên, phụ nữ, binh lính và các ngh ị quyết về công tác liên minh phản đế, công tác trong các dân t ộc thi ểu s ố, về đội tự vệ và cứu tế đỏ. Đại hội đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ương Đảng, đồng chí Lê Hồng Phong được bầu làm Tổng Bí thư. Ban Chấp hành Trung ương Đ ảng nh ất trí cử đồng chí Nguyễn Ai Quốc là đại diện của Đảng bên cạnh Qu ốc t ế Cộng sản.Tại Đại hội VII Quốc tế Cộng sản, với tư cách Trưởng đoàn đại biểu Đảng ta, đồng chí Lê Hồng Phong đã được bầu là Uỷ viên Ban Ch ấp hành Quốc tế Cộng sản. Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng có ý nghĩa lịch sử quan tr ọng; Đ ại hội đã đánh dấu sự khôi phục được hệ thống tổ chức của Đ ảng từ Trung ương đến địa phương, từ trong nước ra ngoài nước, thống nhất phong trào đấu tranh cách mạng của công nhân, nông dân và các t ầng l ớp nhân dân khác dưới sự lãnh đạo của Đảng. Ngay 22-6-1938 Lê Hồng Phong bị bắt tại Sài Gòn, sau 6 tháng tù giam, chúng đưa về quê nhà quản thúc. Lo sợ trước vai trò c ủa lãnh t ụ Lê Hồng Phong ngày 29-9-1939 bọn mật thám Pháp l ại bắt giam đ ồng chí t ại Khám lớn Sài Gòn. Cuối năm 1940 chúng đày Lê Hồng Phong ra Côn Đảo. Trước sự đầy đoạ khắc nghiệt, tra tấn dã man, tàn bạo của k ẻ thù, đồng chí vẫn nêu cao khí tiết của người cộng sản. Đồng chí bị ki ệt sức và trút hơi thở cuối cùng vào trưa ngày 5-9-1942. Sau Đại hội đại biểu lần thứ nhất, nhiều đồng chí Trung ương bị bắt; công tác của Ban Chấp hành Trung ương do Ban chỉ huy ở nước ngoài đ ảm nhiệm. Đồng chí Hà Huy Tập-Trưởng Ban lãnh đạo hải ngoại kiêm ch ức Tổng Bí thư của Đảng đến tháng 3-1938. Để kiện toàn cơ quan lãnh đ ạo của Đảng, Hội nghị Trung ương tháng 3-1938 bầu đồng chí Nguy ễn Văn Cừ vào Ban thường vụ Trung ương và được cử giữ chức Tổng Bí thư của Đảng. Sau Hội nghị Trung ương tháng 11-1939 đồng chí Nguyễn Văn C ừ, Lê Duẩn và một số đồng chí uỷ viênTrung ương bị bắt, các đồng chí còn lại cùng đồng chí Trường Chinh, Hoàng Văn Thụ, Hoàng Quốc Vi ệt (Xứ uỷ Bắc Kỳ) tổ chức lại Ban Chấp hành Trung ương của Đảng, đồng chí Trường Chinh được cử giữ chức quyền Tổng Bí thư của Đảng. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng Cộng sản Đông Dương họp từ ngày 11 đến ngày 19 tháng 2 năm 1951, tại xã vinh quang, huy ện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang. Dự Đại hội có 158 đại bi ểu chính th ức và
  5. 53 đại biểu dự khuyết thay mặt cho 766.349 đảng viên đang sinh hoạt trong Đảng bộ toàn Đông Dương. Đến dự Đại hội còn có đại bi ểu của Đảng Cộng sản Trung Quốc, Đảng Cộng sản Xiêm (Thái Lan). Sau lời khai mạc của đồng chí Tôn Đức Thắng, Đại hội đã nghiên cứu, thảo luận các báo cáo trình trước Đại hội: Báo cáo Chính trị c ủa Ch ủ t ịch Hồ Chí Minh, Báo cáo Bàn về cách mạng Vi ệt Nam của Tổng Bí th ư Trường Chinh, Báo cáo về Tổ chức và Điều lệ Đảng của đồng chí Lê Văn Lương và nhiều báo cáo bổ sung khác. Sau khi thảo luận Báo cáo Chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đại hội đã thông qua ngh ị quy ết kh ẳng định: Đường lối đoàn kết toàn dân, kháng chiến trường kỳ giành đ ộc l ập, dân chủ là hoàn toàn đúng đắn. Trong điều kiện lịch sử mới, Đ ại hội ch ủ trương xây dựng ở mỗi nước Việt Nam, Lào, Cămpuchia, một Đảng cách mạng thích hợp với hoàn cảnh cụ thể, để lãnh đạo cuộc kháng chiến từng nước đến thắng lợi hoàn toàn. Ở Việt Nam, Đại hội quyết định xây dựng Đảng Lao động Việt Nam. Kế thừa truyền thống của Đảng Cộng sản Đông Dương, Đảng Lao động Việt Nam đảm nhận sứ mệnh l ịch sử trọng đại vừa tiếp tục lãnh đạo cuộc kháng chiến của nhân dân ta, v ừa có nghĩa vụ giúp đỡ các Đảng cách mạng ở Lào và Cămpuchia đ ấu tranh thắng lợi. Trên cơ sở tổng kết những kinh nghiệm thực tiễn hơn 20 năm lãnh đ ạo cách mạng nước ta, đồng thời tiếp thu có chọn lọc nh ững kinh nghi ệm của phong trào cách mạng thế giới, Báo cáo Bàn về cách mạng Vi ệt Nam của đồng chí Trường Chinh đã phân tích rõ tính chất, những mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam và chỉ rõ nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Vi ệt Nam là tiêu diệt bọn đế quốc xâm lược, làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập và thống nhất, xóa bỏ hình thức bóc lột phong ki ến, làm cho người cày có ruộng, tiến lên chủ nghĩa xã hội. Báo cáo xác đ ịnh l ực l ượng cách mạng Việt Nam gồm giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, giai c ấp tiểu tư sản và giai cấp tư sản dân tộc. Động lực của cách mạng Vi ệt Nam bao gồm giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và giai c ấp t ư s ản, ch ủ yếu là công nhân và nông dân. Lực lượng lãnh đ ạo cách mạng là giai c ấp công nhân. Báo cáo Bàn vè cách mạng Việt Nam là một văn ki ện l ịch s ử rất quan trọng, đã bổ sung hoàn chỉnh và phát tri ển lý lu ận c ủa Đ ảng ta về cách mạng dân tộc, dân chủ do giai cấp công nhân lãnh đ ạo, ti ến hành trong điều kiện một nước thuộc địa, nửa phong kiến. Đại hội đã thảo luận và nhất trí thông qua Điều l ệ mới của Đ ảng Lao động Việt Nam. Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Trung ương gồm 19 ủy viên chính thức và 10 ủy viên dự khuyết. Ban Chấp hành đã bầu Bộ Chính trị. Chủ tịch Đảng là đồng chí Hồ Chí Minh, Tổng Bí thư là đ ồng chí Trường Chinh.
  6. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng đánh dấu một mốc quan trọng trong quá trình lãnh đạo và trưởng thành của Đ ảng ta. Đ ường l ối do Đại hội đề ra đã đáp ứng yêu cầu trước mắt của kháng chi ến và yêu c ầu lâu dài của cách mạng và thực sự là những đóng góp quý báu vào kho tàng lý luận cách mạng nước ta. Hơn 9 năm sau Đại hội Đảng lần thứ II (1951) cách mạng Vi ệt Nam đã có những thay đổi lớn. Đại hội lần thứ III của Đảng họp tại Thủ đô Hà Nội từ ngày 5-9-1960 đến ngày 10-9-1960. Về dự Đại hội có 525 đ ại bi ểu chính thức và 51 đại biểu dự khuyết thay mặt hơn 50 vạn đảng viên trong cả nước Trong lời khai mạc Đại hội, đồng chí Hồ Chí Minh Ch ủ tịch Đ ảng đã khái quát nhiệm vụ mới của cách mạng Việt Nam và chỉ rõ “Đại hội l ần này là Đại hội xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh hoà bình thống nhất nước nhà”. Sau lời khai mạc, đồng chí Lê Duẩn, Uỷ viên Bộ Chính trị đọc Báo cáo Chính trị trước Đại hội. Báo cáo Chính trị nêu rõ nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam là giải phóng mi ền Nam kh ỏi ách thống trị của đế quốc và phong kiến, thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng, góp phần xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giầu mạnh. Vì vậy nhiệm vụ trước mắt của cách mạng miền Nam là đoàn kết toàn dân, kiên quyết đ ấu tranh chống đế quốc Mỹ xâm lược và gây chiến, đánh đổ tập đoàn th ống tr ị Ngô Đình Diệm, tay sai của đế quốc Mỹ, thành lập một chính quy ền liên hợp dân tộc dân chủ ở miền Nam, thực hiện độc lập dân tộc, các quy ền tự do dân chủ và cải thiện đời sống nhân dân, giữ vững hoà bình, th ực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, tích cực góp phần bảo vệ hoà bình ở Đông-Nam-Á và trên thế giới. Báo cáo nhấn mạnh tính chất lâu dài, gian khổ và phức t ạp của cách mạng mi ền Nam và quá trình giành thắng lợi của cách mạng miền Nam là quá trình phát triển từ thấp đến cao, kết hợp nhiều hình thức đấu tranh, lấy vi ệc xây dựng, củng cố, phát triển lực lượng cách mạng của quần chúng làm cơ sở. Báo cáo Chính trị đã phân tích một cách sâu sắc về đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc. Sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc trước hết phải biến miền Bắc thành căn cứ vững chắc cho cách mạng cả nước, giải phóng miền Nam thống nhất nước nhà. Báo cáo chính trị chỉ rõ nội dung cơ bản của công cuộc cải tạo xã hội chủ và xây dựng chủ nghĩa xã hội của miền Bắc, đó là một quá trình cải bi ến cách mạng về mọi mặt nhằm đưa miền Bắc từ nền kinh tế chủ yếu dựa trên sở hữu cá thể về tư liệu sản xuất tiến lên nền kinh tế xã hội chủ nghĩa d ựa trên sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể, từ chế độ sản xuất nhỏ ti ến lên
  7. chế độ sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa. Đường lối chung của cách mạng miền Bắc trong thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội là: Đoàn k ết toàn dân, phát huy tinh thần yêu nước nồng nàn và truyền thống phấn đ ấu anh dũng, lao động cần cù của nhân dân ta, đồng thời tăng cường đoàn k ết với các nước xã hội chủ nghĩa anh em, để đưa miền Bắc ti ến nhanh, ti ến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng đời sống ấm no, hạnh phúc, củng cố miền Bắc thành cơ sở vững mạnh cho cuộc đ ấu tranh thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà, góp phần tăng c ường phe xã hội chủ nghĩa, bảo vệ hoà bình ở Đông Nam Á và thế giới. Tiếp theo Báo cáo Chính trị, đồng chí Lê Đức Thọ đ ọc báo cáo v ề vi ệc sửa đổi Điều lệ Đảng. Báo cáo chỉ rõ trước tình hình mới, yêu cầu c ơ b ản của việc xây dựng Đảng là phải ra sức củng cố Đảng về mặt tư tưởng và tổ chức, phải giữ vững và nâng cao hơn nữa tính chất giai c ấp và tính chất tiên phong của Đảng để nâng cao sức chiến đấu và năng l ực lãnh đạo của Đảng, bảo đảm cho Đảng có khả năng lãnh đạo Nhà nước, lãnh đạo quản lý kimh tế và văn hoá, xây dựng thắng lợi ch ủ nghĩa xã h ội ở miền Bắc và làm tròn nghĩa vụ lãnh đạo cuộc đấu tranh th ực hi ện th ống nhất nước nhà. Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Trung ương mới gồm 47 uỷ viên chính thức và 31 uỷ viên dự khuyết. Ban Chấp hành Trung ương đã bầu Bộ Chính trị gồm 11 uỷ viên chính thức và 2 uỷ viên dự khuyết; Ban Bí th ư Trung ương Đảng có 7 đồng chí. Đồng chí Hồ Chí Minh đ ược bầu l ại làm Chủ tịch Đảng và đồng chí Lê Duẩn được bầu làm Bí thư thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng.. Trong diễn văn bế mạc Đại hội của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Người kh ẳng định: Đại hội lần thứ hai đã đưa kháng chiến đến th ắng l ợi. Chắc ch ắn rằng Đại hội lần thứ III này sẽ là nguồn ánh sáng mới, l ực l ượng mới cho toàn Đảng và toàn dân ta xây dựng thắng lợi chủ nghĩa xã hội ở mi ền Bắc và đấu tranh thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà. Sau đại thắng mùa Xuân năm 1975, đất nước ta bước vào kỷ nguyên mới - kỷ nguyên hoà bình, độc lập, thống nhất và cả nước đi lên ch ủ nghĩa xã hội. Đại hội lần thứ IV của Đảng là Đại hội toàn thắng của s ự nghi ệp gi ải phóng dân tộc; là Đại hội tổng kết những bài học l ớn c ủa cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, là Đại hội thống nhất Tổ quốc đưa cả nước tiến lên con đường xã hội chủ nghĩa. Đại hội họp từ ngày 14 đ ến 20-12- 1976 tại Hà Nội. Dự Đại hội có 1008 đại biểu thay mặt cho 1,5 tri ệu đ ảng viên trong cả nước. Đồng chí Tôn Đức Thắng đã đọc Di ễn văn khai mạc; đồng chí Lê Duẩn đọc Báo cáo Chính trị của Ban Ch ấp hành Trung ương Đảng; đồng chí Phạm Văn Đồng đọc Báo cáo về phương h ướng, nhi ệm vụ và mục tiêu chủ yếu của kế hoạch nhà nước 5 năm l ần th ứ hai (1976-
  8. 1980); Báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng và sửa đổi Điều lệ Đảng do đồng chí Lê Đức Thọ trình bày. Báo cáo Chính trị đã tổng kết quá trình đấu tranh anh dũng, b ền b ỉ, liên tục và thắng lợi vẻ vang của quân và dân ta chống lại cuộc chi ến tranh xâm lược lớn nhất và vô cùng ác liệt của đế quốc Mỹ đ ể gi ải phóng mi ền Nam thống nhất nước nhà. Báo cáo cũng chỉ rõ những nguyên nhân đ ưa đến thắng lợi và những bài học có giá trị để lại cho Đảng và nhân dân ta. Trên cơ sở phân tích mọi mặt tình hình của đất nước khi bước vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội; Đại hội xác định đường l ối chung c ủa cách mạng xã hội chủ nghĩa là: Nắm vững chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, tiến hành đ ồng th ời ba cuộc cách mạng : Cách mạng về quan hệ sản xuất, cách mạng khoa học kỹ thuật, cách mạng tư tưởng và văn hoá, trong đó cách mạng khoa h ọc- kỹ thuật là then chốt; đẩy mạnh công nghi ệp hoá xã h ội ch ủ nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; xây d ựng chế độ làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền sản xuất l ớn xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền văn hoá mới, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa; xoá bỏ chế độ người bóc lột người, xoá bỏ nghèo nàn và l ạc hậu; không ngừng đề cao cảnh giác, thường xuyên củng cố quốc phòng, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; xây d ựng thành công T ổ quốc Việt Nam hoà bình, độc lập, thống nhất và xã hội chủ nghĩa; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hoà bình, đ ộc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội. Trên cơ sở đường l ối chung, Báo cáo vạch rõ đường lối xây dựng nền kinh tế xã hội ch ủ nghĩa; phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm 1976- 1980. Đại hội cũng đã nêu ra những nhiệm v ụ cụ th ể v ề kinh t ế, xã h ội, an ninh, quốc phòng và công tác xây dựng Đ ảng. Đ ại h ội quy ết đ ịnh đ ổi tên đảng thành Đảng Cộng sản Việt Nam và thông qua Đi ều l ệ m ới c ủa Đảng. Ban Chấp hành Trung ương Đảng do Đại hội bầu ra gồm 102 uỷ viên chính thức và 32 uỷ viên dự khuyết. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản lần thứ nhất ngày 19-12-1976 đã bầu Bộ Chính tr ị gồm 14 uỷ viên chính thức và 3 uỷ viên dự khuyết. Hội nghị đã b ầu Ban Bí thư gồm 9 đồng chí, đồng chí Lê Duẩn được bầu làm Tổng Bí thư. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng họp từ ngày 27 đ ến ngày 31-3-1982 tại Thủ đô Hà Nội. Dự Đại hội có 1033 đ ại bi ểu thay m ặt cho 1.727.000 đảng viên. Đồng chí Tổng Bí thư Lê Duẩn trình bày Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Trung ương khóa IV. Báo cáo kh ẳng đ ịnh: Thành công rực rỡ của Đảng ta và nhân dân ta là đã nhanh chóng th ống nhất nước nhà về mặt nhà nước, thiết lập hệ thống chuyên chính vô s ản trong cả nước và thực hiện nhiều chính sách thúc đẩy quá trình th ống
  9. nhất về mọi mặt, tạo nên cuộc sống hòa hợp dân tộc, chan hòa từ Bắc đến Nam. Thắng lợi của hai cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc là thắng l ợi có ý nghĩa lịch sử hết sức to lớn. Báo cáo nêu bật nh ững thành t ựu trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa; đồng thời xác định rõ hai nhi ệm vụ chi ến lược là: Xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội; sẵn sàng chi ến đấu, b ảo vệ vững chắc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đại hội khẳng định tiếp tục thực hiện đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa và đường lối xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa do Đại hội lần thứ IV của Đảng vạch ra. Báo cáo về công tác xây dựng Đảng đã nhấn mạnh công tác xây dựng Đảng có vị trí đặc biệt quan trọng và chỉ rõ nhiệm vụ then chốt của công tác xây dựng Đảng hiện nay là tiếp tục nâng cao tính giai c ấp công nhân, tính tiên phong của Đảng, xây dựng Đảng vững mạnh v ề chính trị, t ư tưởng và tổ chức nhằm bảo đảm thực hiện thắng lợi đường lối của Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, làm cho Đảng ta luôn luôn gi ữ v ững b ản chất cách mạng và khoa học, một Đảng thật sự trong sạch, có sức chi ến đấu cao, gắn bó chặt với quần chúng. Đại hội đã nghe Báo cáo phương hướng nhiệm vụ và những mục tiêu ch ủ yếu về kinh tế và xã hội trong 5 năm 1981-1985 và nh ững năm 80 do đồng chí Phạm Văn Đồng - Ủy viên Bộ Chính trị, Ch ủ tịch Hội đ ồng Bộ trưởng trình bày. Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Trung ương gồm 116 ủy viên chính th ức và 36 ủy viên dự khuyết. Ban Chấp hành Trung ương đã bầu Bộ Chính trị gồm 13 ủy viên chính thức và 2 ủy viên dự khuyết, đồng chí Lê Duẩn được bầu lại làm Tổng Bí thư. Đại hội đại biểu lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam họp tại Th ủ đô Hà Nội từ ngày 15 đến ngày 18-12-1986. Dự Đại hội có 1.129 đ ại bi ểu thay mặt cho gần 1,9 triệu đảng viên. Đồng chí Nguyễn Văn Linh, Ủy viên Bộ Chính trị đọc Diễn văn khai mạc Đại hội. Đồng chí Tr ường Chinh, Tổng Bí thư đọc Báo cáo Chính trị của Ban Ch ấp hành Trung ương Đ ảng khóa V. Đồng chí Võ Văn Kiệt, Ủy viên Bộ Chính trị đ ọc Báo cáo ph ương hướng mục tiêu chủ yếu phát triển kinh tế, xã hội trong 5 năm (1986- 1990). Trên tinh thần nhìn thẳng vào sự thật, nói rõ sự thật, Đại hội nhận đ ịnh năm năm qua là một chặng đường đầy thử thách đối với Đảng và nhân dân ta. Chúng ta đã đạt được những thành t ựu quan tr ọng trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Cuộc chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm an ninh chính trị và thực hiện nghĩa vụ quốc tế đã giành đ ược nh ững thắng lợi to lớn. Khẳng định những thành tựu, đồng thời Đ ại hội cũng ch ỉ rõ tình hình kinh tế - xã hội nước ta đang có nhi ều khó khăn, chúng ta
  10. chưa thực hiện được mục tiêu do Đại hội lần thứ V đề ra là về cơ bản ổn định tình hình kinh tế - xã hội, ổn định đời sống của nhân dân. Đại hội lần thứ VI của Đảng nhấn mạnh: Để khắc phục được khuy ết điểm, chuyển biến được tình hình, Đảng ta trước h ết phải thay đ ổi nh ận thức, đổi mới tư duy. Phải nhận thức đúng đắn và hành đ ộng phù h ợp v ới hệ thống quy luật khách quan. Trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình, Đại hội đề ra đường lối đổi mới. Trước hết là đổi mới cơ cấu kinh t ế. Xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế. Đổi mới cơ ché quản lý kinh t ế, th ực hiện các chính sách xã hội. Phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước. Nâng cao năng l ực và sức chiến đấu của Đảng. Đổi mới đội ngũ cán bộ, kiện toàn các cơ quan lãnh đạo và quản lý. Đổi mới phong cách làm vi ệc, gi ữ vững các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt trong Đảng. Nâng cao ch ất l ượng đ ảng viên, đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực và nâng cao sức chi ến đ ấu của tổ chức cơ sở Đảng. Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VI gồm 124 ủy viên chính thức và 49 ủy viên dự khuyết. Hội nghị lần thứ nhất Ban Ch ấp hành Trung ương bầu Bộ Chính trị gồm 13 ủy viên chính thức và 1 ủy viên dự khuyết, bầu Ban Bí thư gồm 13 đồng chí. Đồng chí Nguy ễn Văn Linh được bầu làm Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Các đồng chí Trường Chinh, Phạm Văn Đồng, Lê Đức Thọ được giao trách nhiệm là Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Đại hội lần thứ VI của Đảng đã hoạch định đường lối đổi mới toàn di ện, sâu sắc và triệt để. Đó là sự kết tinh trí tuệ của toàn Đ ảng và toàn dân, thể hiện tinh thần trách nhiệm cao của Đảng trước đất nước và dân tộc. Đường lối do Đại hội VI đề ra thể hiện sự phát triển tư duy lý luận, khả năng tổng kết và tổ chức thực tiễn của Đảng mở ra thời kỳ mới của sự nghiệp cách mạng nước ta trên con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng họp tại Thủ đô Hà Nội t ừ ngày 24 đến ngày 27-6-1991. Dự Đại hội có 1176 đại bi ểu đ ại di ện cho 2.155.022 đảng viên. Đồng chí Võ Chí Công đ ọc Di ễn văn khai mạc. Đồng chí Nguyễn Văn Linh đọc Báo cáo của Ban Ch ấp hành Trung ương về các văn kiện Đại hội VII. Báo cáo đánh giá việc th ực hi ện đổi mới h ơn 4 năm trên các lĩnh vực đời sống xã hội, đ ề ra ph ương h ướng nhi ệm v ụ chủ yếu trong 5 năm (1991-1995). Công cuộc đ ổi mới đã đạt đ ược nh ững thành tựu bước đầu: Tình hình chính trị của đất nước ổn định. Nền kinh tế có những bước phát triển đã đạt được những tiến bộ rõ rệt trong vi ệc thực hiện các mục tiêu của 3 chương trình kinh tế, bước đầu hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế th ị tr ường có
  11. sự quản lý của Nhà nước, huy động được nguồn lực sản xuất c ủa xã h ội, tốc độ lạm phát được kiềm chế, đời sống của một bộ phận nhân dân được cải thiện. Đại hội đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá đ ộ lên chủ nghĩa xã hội; Chiến lược ổn định và phát triển kinh t ế-xã hội đ ến năm 2000; Báo cáo xây dựng Đảng và sửa đổi Điều lệ Đảng. Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Trung ương gồm 146 ủy viên. Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII đã bầu Bộ Chính tr ị gồm 13 đồng chí. Đồng chí Đỗ Mười được bầu làm Tổng Bí thư của Đảng. Đại hội lần thứ VII là Đại hội của trí tuệ - đổi mới, dân chủ - k ỷ cương - đoàn kết. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Đảng Cộng sản Vi ệt Nam di ễn ra từ ngày 28-6 đến ngày 1-7-1996 tại Thủ đô Hà Nội. Dự Đ ại h ội có 1.198 đảng viên. Đại hội có nhiệm vụ kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyets Đại hội VII; tổng kết 10 năm đổi mới; đề ra mục tiêu, ph ương h ướng, gi ải pháp thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đát nước đ ến năm 2000 và định hướng đến năm 2020; bổ sung sửa đổi Điều lệ Đảng; bầu Ban Ch ấp hành Trung ương mới. Báo cáo Chính trị đã khẳng định những thành tựu quan trọng đã đ ạt đ ược: Đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế, hoàn thành vượt mức nhi ều mục tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm. Tạo được một số chuyển biến tích cực về mặt xã hội. Giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh. Thực hiện có kết quả một số đổi mới quan trọng về hệ thống chính trị. Phát triển mạnh mẽ quan hệ đối ngoại, phá thế bao vây c ấm v ận, tham gia tích cực vào đời sống cộng đồng quốc tế. Đảng cũng chỉ rõ những khuyết điểm, yếu kém: Nước ta còn nghèo và kém phát triển. Chúng ta chưa thực hiện tôt cần kiệm trong s ản xuất, ti ết kiệm trong tiêu dùng, dồn vốn cho đầu tư phát tri ển. Tình hình xã h ội còn nhiều vấn đề tiêu cực. Nạn tham nhũng, buôn lậu, lãng phí của công chưa ngăn chặn được. Tiêu cực trong bộ máy nhà nước, đảng và đoàn thể, trong các doanh nghiệp nhà nước…nghiêm trọng kéo dài. Vi ệc lãnh đ ạo xây dựng quan hệ sản xuất mới có phần vừa lúng túng v ừa buông l ỏng. Chậm tháo gỡ những vướng mắc về cơ chế, chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhà nước nâng cao hi ệu quả hoạt đ ộng phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Quản lý nhà nước về kinh tế, xã hội còn yếu. Hệ thống chính trị còn nhiều nhược điểm. Năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý, điều hành c ủa nhà n ước, hiệu quả hoạt động của các đoàn thể chính trị, xã hội chưa nâng lên k ịp với đòi hỏi của tình hình.
  12. Trên cơ sở phân tích những đặc điểm nổi bật của tình hình thế giới và trong nước, Đại hội định ra mục tiêu phấn đấu đến năm 2000 và 2020 của sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đ ất n ước là: Ti ếp tục nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là xây dựng nước ta thành một n ước công nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh t ế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững ch ắc, dân gi ầu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Về công tác xây dựng Đảng, Báo cáo Chính trị kh ẳng đ ịnh, toàn b ộ thành tựu và khuyết điểm của công cuộc đổi mới gắn liền với trách nhi ệm lãnh đạo và hoạt động của Đảng. Sự lãnh đạo và hoạt động của Đảng là một nhân tố quyết định tạo ra những thành tựu đổi mới. Thắng l ợi của công cuộc đổi mới chứng tỏ Đảng ta tiếp tục giữ vững và phát huy được bản lĩnh và kinh nghiệm của các thời kỳ trước, lãnh đạo có kết quả công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước trong tình hình hết sức phức tạp. Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII gồm 170 ủy viên. Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã bầu Bộ Chính trị gồm 19 đồng chí. Đồng chí Đỗ Mười được bầu lại làm Tổng Bí thư. Bộ Chính trị cử ra Thường vụ Bộ Chính trị gồm 5 đồng chí. Các đ ồng chí Nguyễn Văn Linh, Phạm Văn Đồng, Võ Chí Công làm cố v ấn Ban Ch ấp hành Trung ương Đảng. Hội nghị lần thứ IV Ban Chấp hành Trung ương Đảng (tháng 12-1997) đã chấp nhận đề nghị của đồng chí Tổng Bí thư Đỗ Mười về việc chuyển giao chức vụ Tổng Bí thư. Ban Chấp hành Trung ương đã b ầu đ ồng chí Lê Khả Phiêu, Ủy viên Thường vụ, Thường trực Bộ Chính trị, giữ chức vụ Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Hội nghị đánh giá cao công lao của các đồng chí cố vấn và chấp thuận đ ề nghị của các đ ồng chí, để các đồng chí được kết thúc nhiệm vụ Cố vấn Ban Ch ấp hành Trung ương Đảng. Ban Chấp hành Trung ương suy tôn các đ ồng chí Đ ỗ Mười, Lê Đức Anh, Võ Văn Kiệt làm Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Ban Chấp hành Trung ương cũng đã bầu bổ sung 4 đồng chí ủy viên Trung ương Đảng vào Bộ Chính trị. Đại hội lần thứ IX của Đảng là “Đại hội của trí tuệ, dân chủ, đoàn k ết, đổi mới” họp tại Hà Nội từ ngày 19 đến 22-4-2001, dự Đại hội có 1.168 đ ại biểu đại diện cho 2.479.719 đảng viên trong toàn Đảng. Đ ồng chí Trần Đức Lương, Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị đọc diễn văn khai mạc. Đồng chí Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu đọc báo cáo của Ban Ch ấp hành Trung ương khóa VIII về các văn kiện trình Đại hội IX.
  13. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch 5 năm 1996-2000, Báo cáo Chính tr ị khẳng định 5 nhóm thành tựu quan trọng: Kinh t ế tăng trưởng khá; văn hóa - xã hội có những tiến bộ; đời sống nhân dân ti ếp t ục đ ược c ải thi ện; tình hình chính trị, xã hội cơ bản ổn định; quốc phòng và an ninh đ ược tăng cường; công tác xây dựng Đảng được chú trọng; h ệ th ống chính tr ị được củng cố; quan hệ đối ngoại không ngừng đ ược mở rộng, h ội nh ập kinh tế quốc tế được tiến hành chủ động và đạt nhiều kết quả. Bên c ạnh những thành tựu, Đại hội cũng chỉ rõ những khuyết đi ểm, y ếu kém: N ền kinh tế phát triển chưa vững chắc, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp; một số vấn đề văn hóa, xã hội bức xúc và gay gắt ch ậm được gi ải quy ết; c ơ chế chính sách không đồng bộ và chưa tạo động lực mạnh đ ể phát tri ển; tình trạng tham nhũng, suy thoái về tư tưởng chính trị, đ ạo đ ức, l ối sống ở một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên là rất nghiêm trọng. Đại hội xác định mô hình kinh tế tổng quát của thời kỳ quá đ ộ lên ch ủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là phát tri ển kinh t ế hàng hóa nhi ều thành ph ần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo đ ịnh hướng xã hội chủ nghĩa; đó chính là nền kinh t ế thị trường đ ịnh h ướng xã hội chủ nghĩa. Đại hội xác định động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giữa công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo. Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX gồm 150 ủy viên. Ban Chấp hành Trung ương đã bầu Bộ Chính trị gồm 13 đ ồng chí; Ban Bí thư gồm 9 đồng chí. Đồng chí Nông Đức Mạnh được b ầu làm Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam họp từ ngày 18-4 đến ngày 25-4-2006 tại Thủ đô Hà Nội. Dự Đ ại h ội có 1176 đ ại biểu, đại diện cho trên 3,1 triệu đảng viên. Đồng chí Trần Đức Lương, Ủy viên Bộ Chính trị đọc Di ễn văn khai mạc. Đồng chí Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh đọc Báo cáo của Ban Ch ấp hành Trung ương Đảng khóa IX “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chi ến đ ấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn di ện công cuộc đổi mới, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát tri ển”. Các Văn kiện trình Đại hội: Báo cáo Chính trị; Báo cáo về ph ương h ướng phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2006-2010; Báo cáo công tác xây d ựng Đ ảng; Báo cáo về một số vấn đề bổ sung sửa đổi Điều lệ Đảng và dự thảo Điều lệ Đảng (bổ sung, sửa đổi); Báo cáo về kết quả thực hiện Nghị quy ết Trung ương 6 (lần 2) khóa VIII trên lĩnh vực đấu tranh phòng, ch ống quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong nhi ệm kỳ Đ ại hội IX và Báo cáo ki ểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX. Đại hội xác định mục tiêu và phương hướng tổng quát của 5 năm 2006-
  14. 2010 là: Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đ ảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đ ổi mới, huy động và sử dụng tốt mọi nguồn lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; phát triển văn hóa; thực hiện tiến bộ và công bằng xã h ội; tăng cường quốc phòng và an ninh, mở rộng quan h ệ đ ối ngoại; ch ủ đ ộng và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế; giữ vững ổn định chính trị-xã hội; sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát tri ển; t ạo n ền t ảng đ ể đ ến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hi ện đại. Đại hội X của Đảng nêu cao ý chí sắt đá của toàn Đ ảng, toàn dân, toàn quân, triệu người như một, năng động và sáng tạo, nắm bắt thời cơ, v ượt qua thách thức, quyết tâm đổi mới toàn diện và mạnh mẽ theo con đ ường xã hội chủ nghĩa, nhằm thực hiện bằng được mục tiêu “ dân gi ầu, n ước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Trung ương khóa X gồm 160 đồng chí ủy viên chính thức và 21 đồng chí ủy viên dự khuyết. Hội ngh ị l ần th ứ nh ất Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã bầu Bộ Chính trị gồm 14 đ ồng chí; Ban Bí thư gồm 8 đồng chí; đồng chí Nông Đức Mạnh đ ược b ầu l ại làm Tổng Bí thư của Đảng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2