82 Lưu Hùng<br />
<br />
<br />
<br />
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÁC TỘC NGƯỜI Ở VIỆT NAM<br />
CỦA BẢO TÀNG DÂN TỘC HỌC VIỆT NAM (1996 - 2012)<br />
<br />
<br />
LƯU HÙNG<br />
Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam<br />
<br />
<br />
Theo Quyết định số 689/TTg ngày 24/10/1995 của Thủ tướng Chính phủ, Bảo<br />
tàng Dân tộc học Việt Nam (DTHVN) chính thức được thành lập, trực thuộc Trung tâm<br />
Khoa học xã hội và Nhân văn quốc gia (nay là Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt<br />
Nam) và đặt trong hệ thống bảo tàng quốc gia của Việt Nam. Trong quá trình xây dựng<br />
và phát triển, tuy chức năng và nhiệm vụ của Bảo tàng DTHVN đã được chỉnh lý vài<br />
lần, nhưng chức năng nghiên cứu về các dân tộc luôn được khẳng định và đặt ở vị trí thứ<br />
nhất. Hiện nay các chức năng của Bảo tàng DTHVN được quy định như sau: “nghiên<br />
cứu khoa học, sưu tầm, kiểm kê, bảo quản, phục chế hiện vật và tư liệu về các dân tộc;<br />
tổ chức trưng bày, trình diễn và những hình thức hoạt động khác, nhằm giới thiệu, phổ<br />
biến và giáo dục về những giá trị lịch sử, văn hoá của các dân tộc trong và ngoài nước;<br />
cung cấp tư liệu nghiên cứu về các dân tộc cho các ngành; đào tạo cán bộ nghiên cứu,<br />
nghiệp vụ, quản lý về nhân học và bảo tàng học” (Quyết định số 1595/QĐ-KHXH ngày<br />
26/11/2010 của Chủ tịch Viện KHXHVN về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền<br />
hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo tàng DTHVN).<br />
Là một bảo tàng, nên nếu so với những cơ quan nghiên cứu chuyên ngành như<br />
Viện Dân tộc học, việc nghiên cứu về các dân tộc của Bảo tàng DTHVN vừa có những<br />
điểm chung, vừa có một số yêu cầu và đặc điểm riêng. Có thể khẳng định rằng:<br />
“nghiên cứu là rất cần thiết đối với Bảo tàng DTHVN, để phục vụ từ sưu tầm cho đến<br />
trưng bày hay trình diễn. Mỗi cuộc trưng bày, trình diễn cũng như mỗi sản phẩm khác<br />
của Bảo tàng, muốn thành công đều phải dựa trên nghiên cứu và sử dụng các kết quả<br />
nghiên cứu - sưu tầm” (Lưu Hùng, 2011, tr. 84). Suốt những năm qua, trong lĩnh vực<br />
nghiên cứu đang đề cập ở đây, Bảo tàng DTHVN đã xác định và thực hiện theo một<br />
định hướng chung hợp lý như sau: “Nghiên cứu nhân học/dân tộc học trước hết ưu tiên<br />
gắn với sưu tầm và phục vụ các cuộc trưng bày hay trình diễn. Bên cạnh đó, cũng có<br />
những công trình nghiên cứu khác, nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng, tuy<br />
không gắn trực tiếp với sưu tầm và không phục vụ tức thời cho việc tổ chức trưng bày<br />
hay trình diễn, nhưng vẫn được Bảo tàng quan tâm” (Lưu Hùng, 2011, tr. 83).<br />
Trong 17 năm kể từ khi Bảo tàng DTHVN được thành lập đến nay, về mặt tổ<br />
chức, Bảo tàng luôn có những bộ phận chuyên đảm trách công việc nghiên cứu - sưu<br />
tầm. Đó là các phòng nghiên cứu - sưu tầm được phân chia theo địa bàn công tác, trước<br />
đây gồm 4 phòng: Đồng bằng và ven biển, Miền núi miền Bắc, Trường Sơn - Tây<br />
nguyên, Đông Nam Á và khu vực; hiện nay gồm 2 phòng: Việt Nam và nước ngoài. Tuy<br />
Thông báo Dân tộc học năm 2012 83<br />
<br />
<br />
<br />
nhiên, không ít cán bộ thuộc những bộ phận khác cũng tham gia nghiên cứu về các dân<br />
tộc. Kết quả, đã có nhiều công trình nghiên cứu và ấn phẩm về các dân tộc ở nước ta<br />
được tập thể Bảo tàng DTHVN hoặc cá nhân những tác giả công tác tại Bảo tàng thực<br />
hiện và công bố. Bản danh mục rất dài trong bài viết này1 được tập hợp chỉ trong phạm<br />
vi 17 năm ấy; đối với mỗi tác giả cụ thể, cũng chỉ tính trong khoảng thời gian họ đang<br />
là thành viên của Bảo tàng. Trong bản danh mục có bao gồm cả vài công trình tuy tác<br />
giả không thuộc Bảo tàng DTHVN, nhưng các công trình đó được thực hiện và xuất<br />
bản với sự hợp tác của Bảo tàng DTHVN.<br />
Thực ra, bản danh mục nói trên mới chỉ tập hợp được một cách cơ bản, hay nói<br />
cách khác, chưa phải là hết tất cả các công trình nghiên cứu và ấn phẩm về các dân tộc<br />
nước ta của Bảo tàng DTHVN kể từ năm 1996 tới năm 20122. Mặc dù vậy, qua đó có<br />
thể rút ra được một số nhận xét đại quát về thực trạng tình hình nghiên cứu các tộc<br />
người ở Việt Nam của Bảo tàng DTHVN, một cơ quan văn hoá và khoa học về các dân<br />
tộc. Cũng cần nói thêm, tuy đây là bài viết về tình hình nghiên cứu, nhưng chỉ đơn thuần<br />
đề cập trên cơ sở số lượng các công trình và ấn phẩm, hoàn toàn không đi vào nội dung<br />
hay xem xét về chất lượng của các nghiên cứu đó.<br />
Nếu sắp xếp một cách ước định các công trình nghiên cứu và ấn phẩm (từ đây gọi<br />
chung là công trình) dựa trên ba tiêu chí: tộc người, khu vực, vấn đề, thì có thể thấy một<br />
bức tranh tổng thể như sau:<br />
1. Nghiên cứu theo tộc người<br />
1.1. Nhóm ngôn ngữ Việt - Mường<br />
Có 3 dân tộc được nghiên cứu, với 62 công trình, chiếm hơn 26,7% trong tổng số<br />
công trình được tập hợp. Cụ thể như sau:<br />
- Người Việt: 59 công trình (95,16% tổng số của nhóm ngôn ngữ Việt - Mường).<br />
- Người Mường: 2 công trình (3,22% trong nhóm này).<br />
- Người Thổ: 1 công trình (1,61% trong nhóm này).<br />
1.2. Nhóm ngôn ngữ Môn - Khơ-me<br />
Có 9 dân tộc được nghiên cứu, với 30 công trình, chiếm 12,93% trong tổng số<br />
công trình được tập hợp. Cụ thể như sau:<br />
- Người Cơ-tu: 8 công trình (26,66% tổng số của nhóm ngôn ngữ Môn - Khơ-me).<br />
<br />
<br />
1<br />
Như đã trình bày trong lời giới thiệu của số chuyên đề, do dung lượng có hạn nên Tạp chí Dân tộc học không<br />
thể đăng tải phần Phụ lục của bài viết nhằm thống kê số công trình nghiên cứu của các đơn vị. Phụ lục đó sẽ<br />
được công bố cùng bài viết này trên website của Viện Dân tộc học.<br />
2<br />
Ngoài ra, còn có khá nhiều công trình nữa tham gia các đề tài, chương trình nghiên cứu hoặc hội thảo, và đặc<br />
biệt là có rất nhiều bài viết đăng trên các tạp chí như: Dân tộc & Thời đại, Văn nghệ dân tộc & miền núi, Du<br />
lịch Việt Nam, Nghiên cứu Phật học, Xưa & nay...<br />
84<br />
Lu Hïng<br />
<br />
- Người Giẻ-Triêng: 6 công trình (20% trong nhóm này).<br />
- Người Mnông: 5 công trình (16,66% trong nhóm này).<br />
- Người Ba-na: 3 công trình (10% trong nhóm này).<br />
- Người Khơ-mú: 3 công trình (10% trong nhóm này).<br />
- Người Bru-Vân Kiều: 2 công trình (6,66% trong nhóm này).<br />
- Người Tà-ôi: 1 công trình (3,33% trong nhóm này).<br />
- Người Co: 1 công trình (3,33% trong nhóm này).<br />
- Người Xơ-đăng: 1 công trình (3,33% trong nhóm này).<br />
1.3. Nhóm ngôn ngữ Tày - Thái<br />
Có 5 dân tộc được nghiên cứu, với 57 công trình, chiếm 24,57% trong tổng số<br />
công trình đã được tập hợp. Cụ thể như sau:<br />
- Người Thái: 37 công trình (64,91% tổng số của nhóm ngôn ngữ Tày - Thái).<br />
- Người Tày: 11 công trình (gần 19,3% trong nhóm này).<br />
- Người Lào: 5 công trình (8,77% trong nhóm này).<br />
- Người Nùng: 3 công trình (5,26% trong nhóm này).<br />
- Người Giáy: 1 công trình (1,75% trong nhóm này).<br />
1.4. Nhóm ngôn ngữ Kađai<br />
Chỉ có người La Chí được nghiên cứu, với 1 công trình, chiếm 0,43% trong tổng<br />
số công trình đã được tập hợp.<br />
1.5. Nhóm ngôn ngữ Hmông - Dao<br />
Có 3 dân tộc được nghiên cứu, với 47 công trình, chiếm 20,26% trong tổng số<br />
công trình đã được tập hợp. Cụ thể như sau:<br />
- Người Dao: 25 công trình (53,19% tổng số của nhóm ngôn ngữ Hmông - Dao).<br />
- Người Hmông: 20 công trình (42,55% trong nhóm này).<br />
- Người Pà Thẻn: 2 công trình (4,25% trong nhóm này).<br />
- Người Dao và Hmông (chung): 1 công trình (2,13% trong nhóm này).<br />
1.6. Nhóm ngôn ngữ Tạng - Miến<br />
Có 4 dân tộc được nghiên cứu, với 17 công trình, chiếm 7,32% trong tổng số công<br />
trình đã được tập hợp. Cụ thể như sau:<br />
- Người Phù Lá: 6 công trình (35,29% tổng số của nhóm ngôn ngữ Tạng - Miến).<br />
Thông báo Dân tộc học năm 2012 85<br />
<br />
<br />
<br />
- Người Hà Nhì: 4 công trình (23,5% trong nhóm này).<br />
- Người Si La: 4 công trình (23,5% trong nhóm này).<br />
- Người La Hủ: 3 công trình (17,65% trong nhóm này).<br />
1.7. Nhóm ngôn ngữ Malayo - Polynesia<br />
Có 4 dân tộc được nghiên cứu, với 18 công trình, chiếm 7,76% trong tổng số công<br />
trình được tập hợp. Cụ thể như sau:<br />
- Người Gia-rai: 7 công trình (38,89% tổng số của nhóm ngôn ngữ Malayo -<br />
Polynesia).<br />
- Người Chăm: 5 công trình (27,77% trong nhóm này).<br />
- Người Ê-đê: 4 công trình (22,2% trong nhóm này).<br />
- Người Chu-ru: 2 công trình (hơn 11% trong nhóm này).<br />
Như vậy, tổng số có 232 công trình nghiên cứu theo tộc người, đề cập đến 29 dân<br />
tộc thuộc 7 nhóm ngôn ngữ. Trong số 29 dân tộc đó, có thể phân loại như sau:<br />
- 6 dân tộc thuộc loại có 1 công trình<br />
- 4 dân tộc thuộc loại có 2 công trình<br />
- 4 dân tộc thuộc loại có 3 công trình<br />
- 3 dân tộc thuộc loại có 4 công trình<br />
- 3 dân tộc thuộc loại có 5 công trình<br />
- 2 dân tộc thuộc loại có 6 công trình<br />
- 1 dân tộc thuộc loại có 7 công trình<br />
- 1 dân tộc thuộc loại có 8 công trình<br />
- 1 dân tộc thuộc loại có 11 công trình<br />
- 1 dân tộc thuộc loại có 20 công trình<br />
- 1 dân tộc thuộc loại có 25 công trình<br />
- 1 dân tộc thuộc loại có 37 công trình<br />
- 1 dân tộc thuộc loại có 59 công trình<br />
Nếu coi từ 10 công trình trở lên là những con số thể hiện sự chú trọng nghiên cứu<br />
hơn, có 5 dân tộc thuộc loại này: Việt (59 công trình), Thái (37 công trình), Dao (25 công<br />
trình), Hmông (20 công trình) và Tày (11 công trình). Nếu lấy mốc tính là trên 5 công<br />
trình, có 9 dân tộc: ngoài 5 dân tộc vừa kể, thêm 4 dân tộc nữa là: Cơ-tu (8 công trình),<br />
Gia-rai (7 công trình), Phù Lá (6 công trình) và Giẻ-Triêng (6 công trình).<br />
86<br />
Lu Hïng<br />
<br />
Trong khi đó, nếu coi sự chưa chú trọng nghiên cứu thể hiện ở chỗ chỉ có 1 công<br />
trình riêng biệt, thì có 6 dân tộc thuộc loại này: Thổ, Giáy, Tà-ôi, Co và Xơ-đăng.<br />
Bên cạnh đó, đặc biệt đáng chú ý là còn tới 25 dân tộc không hề có công trình nghiên<br />
cứu riêng biệt nào: Chứt, Lự, Bố Y, Sán Chay, Sán Dìu, Hoa, Ngái, Cống, Lô Lô, Pu Péo,<br />
Cờ Lao, La Ha, Xinh-mun, Kháng, Mảng, Ơ-đu, Hrê, Brâu, Rơ-măm, Mạ, Cơ-ho,<br />
Xtiêng, Chơ-ro, Khơ-me, Raglai.<br />
Mặc dù ở Việt Nam có 8 nhóm ngôn ngữ - tộc người, nhưng các công trình chỉ<br />
phân bố ở 7 nhóm, còn về các dân tộc trong nhóm ngôn ngữ Hán thì không có một công<br />
trình riêng biệt nào. Giữa 7 nhóm ngôn ngữ kia cũng có sự khác nhau về số dân tộc được<br />
nghiên cứu, không kể mức độ chú trọng nhiều hay ít. Điều này được phản ánh rõ nét qua<br />
các số liệu dưới đây:<br />
- Nhóm ngôn ngữ Việt - Mường: 3/4 dân tộc<br />
- Nhóm ngôn ngữ Môn - Khơ-me: 9/21 dân tộc<br />
- Nhóm ngôn ngữ Tày - Thái: 5/8 dân tộc<br />
- Nhóm ngôn ngữ Kađai: 1/4 dân tộc<br />
- Nhóm ngôn ngữ Hmông - Dao: 3/3 dân tộc<br />
- Nhóm ngôn ngữ Tạng - Miến: 4/6 dân tộc<br />
- Nhóm ngôn ngữ Malayo - Polynesia: 4/5 dân tộc<br />
2. Nghiên cứu theo vùng<br />
Tổng cộng có 233 công trình, nghiên cứu trên cả 5 vùng lãnh thổ.<br />
2.1. Vùng đồng bằng Bắc Bộ: Có 35 công trình, chiếm hơn 15% tổng số công<br />
trình nghiên cứu của cả 5 vùng. Những nghiên cứu ở vùng này đều tập trung vào<br />
người Việt.<br />
2.2. Vùng miền núi miền Bắc: Có 129 công trình, chiếm 55,36% tổng số công<br />
trình nghiên cứu của cả 5 vùng. Những nghiên cứu ở vùng này tập trung vào 16 dân<br />
tộc: Thái (37 công trình), Hmông (20 công trình), Dao (25 công trình), Tày (11 công<br />
trình), Phù Lá (6 công trình), Lào (5 công trình), Hà Nhì (4 công trình), Si La (4 công<br />
trình), La Hủ (3 công trình), Nùng (3 công trình), Khơ-mú (3 công trình), Mường (3<br />
công trình), Pà Thẻn (2 công trình), Thổ (1 công trình), Giáy (1 công trình), La Chí (1<br />
công trình).<br />
2.3. Vùng ven biển miền Trung: Có 15 công trình, chiếm 6,43% tổng số công<br />
trình nghiên cứu của cả 5 vùng. Những nghiên cứu ở vùng này tập trung cả vào hai dân<br />
tộc là Việt và Chăm.<br />
Thông báo Dân tộc học năm 2012 87<br />
<br />
<br />
<br />
2.4. Vùng miền núi Bắc Trung Bộ & Tây Nguyên: Có 49 công trình, chiếm hơn<br />
21% tổng số công trình nghiên cứu của cả 5 vùng. Trong đó, 11 công trình đi vào những<br />
vấn đề chung trong vùng, còn 37 công trình khác nghiên cứu riêng biệt về 11 dân tộc: Cơ-<br />
tu (6 công trình), Gia-rai (7 công trình), Giẻ-Triêng (6 công trình), Mnông (4 công trình),<br />
Ba-na (3 công trình), Bru-Vân Kiều (2 công trình), Ê-đê (2 công trình), Chu-ru (2 công<br />
trình), Xơ-đăng (1 công trình), Co (1 công trình), Tà-ôi (1 công trình).<br />
2.5. Vùng đồng bằng Nam Bộ: Có 5 công trình, chiếm 2,15% tổng số công<br />
trình nghiên cứu của cả 5 vùng. Trong đó, 1 công trình đề cập vấn đề chung trong<br />
vùng, còn 4 công trình khác nghiên cứu riêng biệt về 2 dân tộc: Việt (2 công trình) và<br />
Chăm (2 công trình).<br />
3. Nghiên cứu theo vấn đề<br />
Có thể phân chia thành hai mảng lớn: 1) Nghiên cứu kiểu truyền thống hay kiểu<br />
hàn lâm; và 2) Nghiên cứu phát triển. Trong mỗi mảng này lại bao gồm những lĩnh vực,<br />
chủ đề khác nhau.<br />
3.1. Nghiên cứu kiểu truyền thống<br />
Có 221 công trình thuộc mảng này, chiếm 82,46% tổng số công trình nghiên cứu<br />
của cả hai mảng, phân bố trên 5 lĩnh vực sau:<br />
- Về lý thuyết: 1 công trình, chiếm khoảng 0,45%.<br />
- Về dân tộc chí, lịch sử và quan hệ tộc người: 39 công trình, chiếm khoảng 17,64%.<br />
- Về văn hoá vật chất: 83 công trình, chiếm hơn 37,55%, trong đó:<br />
+ Vấn đề chung: 7 công trình (8,43% số công trình văn hoá vật chất).<br />
+ Trang phục: 13 công trình (15,66% số công trình văn hoá vật chất).<br />
+ Nhà cửa: 22 công trình (25,5% số công trình về văn hoá vật chất).<br />
+ Ẩm thực: 4 công trình (4,82% số công trình về văn hoá vật chất).<br />
+ Hoạt động mưu sinh: 7 công trình (8,43% số công trình về văn hoá vật chất).<br />
+ Nghề thủ công: 29 công trình (gần 35% số công trình về văn hoá vật chất).<br />
- Về văn hoá xã hội: 28 công trình, 12,67%, trong đó:<br />
+ Phong tục chu kỳ đời người: 13 công trình (46,43% số công trình về văn hoá<br />
xã hội).<br />
+ Tổ chức và quan hệ xã hội: 12 công trình (42,85% số công trình về văn hoá xã hội).<br />
+ Luật tục: 3 công trình (10,7% số công trình về văn hoá xã hội).<br />
- Về văn hoá tinh thần: 70 công trình, gần 31,7%, trong đó:<br />
88<br />
Lu Hïng<br />
<br />
+ Tín ngưỡng - tôn giáo: 44 công trình (62,85% số công trình về văn hoá tinh thần).<br />
+ Tri thức dân gian: 12 công trình (17,14% số công trình về văn hoá tinh thần).<br />
+ Lễ hội: 6 công trình (8,57% số công trình về văn hoá tinh thần).<br />
+ Trò chơi dân gian: 3 công trình (gần 4,3% số công trình về văn hoá tinh thần).<br />
+ Nghệ thuật dân gian: 3 công trình (gần 4,3% số công trình về văn hoá tinh thần).<br />
+ Hoa văn: 1 công trình (1,43% số công trình về văn hoá tinh thần).<br />
3.2. Nghiên cứu phát triển<br />
Có 47 công trình nghiên cứu thuộc mảng này, chiếm khoảng 17,53% tổng số<br />
công trình của cả hai mảng, bao gồm 5 vấn đề sau:<br />
- Vấn đề đô thị hoá: 3 công trình (6,38% số công trình nghiên cứu phát triển).<br />
- Vấn đề môi trường & tài nguyên: 5 công trình (10,63% số công trình nghiên<br />
cứu phát triển).<br />
- Vấn đề bảo tồn & biến đổi: 32 công trình (68,08% số công trình nghiên cứu<br />
phát triển).<br />
- Vấn đề dân số, dân cư: 2 công trình (4,25% số công trình nghiên cứu phát triển).<br />
- Vấn đề chính sách & cán bộ: 5 công trình (10,64% số công trình nghiên cứu<br />
phát triển).<br />
Vài nhận xét<br />
- Thứ nhất, số lượng công trình nghiên cứu không đều giữa các tộc người. Có 5 tộc<br />
người được chú ý nhiều hơn cả (Việt, Thái, Dao, Hmông và Tày), chiếm khoảng 65,5%<br />
tổng số công trình theo tộc người. Nếu tính từ mức trên 5 công trình thì có 9 tộc người<br />
(thêm các tộc Cơ-tu, Gia-rai, Giẻ-Triêng và Phù Lá), chiếm khoảng 77,15% tổng số<br />
công trình. Trong khi đó, có 10 tộc người chỉ mới được nghiên cứu 1-2 công trình và có<br />
25 tộc người chưa được đề cập với tư cách những công trình riêng biệt. Phần lớn các tộc<br />
người dân số ít chưa được chú ý tới trong nghiên cứu chuyên sâu.<br />
- Thứ hai, số lượng công trình nghiên cứu không đều giữa các vùng miền. Phần<br />
lớn các nghiên cứu tập trung vào 3 khu vực (miền núi miền Bắc, miền núi Bắc Trung Bộ<br />
& Tây Nguyên, đồng bằng Bắc Bộ), trong khi hai vùng ven biển miền Trung và đồng<br />
bằng Nam Bộ rất ít được chú ý tới: cả hai vùng này chỉ chiếm khoảng 8,58% tổng số<br />
công trình theo vùng. Những cư dân ở vùng xa, vùng hẻo lánh và các tỉnh phía Nam còn<br />
ít được nghiên cứu, thậm chí nhiều vùng rộng lớn vẫn hầu như còn bỏ trống trong<br />
nghiên cứu chuyên sâu.<br />
- Thứ ba, số lượng công trình nghiên cứu có sự chênh lệch nhiều giữa các lĩnh vực và<br />
chủ đề, được thể hiện rõ qua những số liệu thống kê ở các cấp độ được nêu trong các phần<br />
Thông báo Dân tộc học năm 2012 89<br />
<br />
<br />
<br />
trình bày trên đây. Nổi bật là, số công trình kiểu truyền thống hay hàn lâm nhiều gấp 4,7<br />
lần so với số công trình nghiên cứu phát triển. Trong mảng nghiên cứu kiểu truyền thống,<br />
chiếm phần lớn số công trình là về hai lĩnh vực: văn hoá vật chất (khoảng 37,55%) và văn<br />
hoá tinh thần (khoảng 31,7%); lĩnh vực nghiên cứu lý thuyết thì không đáng kể, chỉ có 1<br />
bài tạp chí.<br />
Trong văn hoá vật chất, số công trình về nghề thủ công, nhà cửa và trang phục<br />
chiếm tỷ lệ lớn. Trong văn hoá tinh thần, đa số tập trung vào lĩnh vực tín ngưỡng - tôn<br />
giáo (62,85%), tiếp đến là tri thức dân gian (17,14%).<br />
Về nghiên cứu phát triển, sự thiên lệch cũng rõ rệt: có tới hơn 68% số công trình<br />
đề cập đến vấn đề bảo tồn và biến đổi, nhưng các vấn đề dân cư, dân số hay đô thị hoá<br />
thì chỉ có 2 - 3 công trình.<br />
- Thứ tư, đa số các công trình nghiên cứu là kết quả của việc thực hiện một dự án,<br />
đề tài hay nhiệm vụ ở cấp nào đó, nghĩa là có điều kiện để tiến hành nghiên cứu, đặc biệt<br />
là có sự tài trợ về kinh phí, hoặc được thực hiện gắn với việc làm luận án (hầu hết là<br />
luận án trên đại học). Đây là một trong những lý do đã dẫn đến tình trạng “không đều”<br />
một cách trầm trọng như đã nêu trong ba nhận xét trên đây.<br />
- Thứ năm, việc nghiên cứu còn tuỳ thuộc vào một nhân tố rất quan trọng là có<br />
“chuyên gia” hay không. Thực tế cho thấy, đã xuất hiện một số người nghiên cứu theo<br />
hướng tập trung vào một tộc người hay một vấn đề nào đó, ở chừng mực nhất định có thể<br />
tạm coi họ như những “chuyên gia”. Tuy vậy, đội ngũ cán bộ nghiên cứu về các dân tộc<br />
ở Bảo tàng DTHVN đang có nhiều hạn chế, bất cập, vừa thiếu những người chuyên sâu<br />
về từng dân tộc hay từng vùng, vừa thiếu những người chuyên sâu về từng lĩnh vực<br />
nghiên cứu trong Dân tộc học.<br />
- Cuối cùng, những thực tế trên đây cho thấy việc nghiên cứu về các tộc người của<br />
Bảo tàng DTHVN trong 17 năm qua (1996 - 2012) không được tổ chức và thực hiện theo<br />
một kế hoạch tổng thể nào cả, mà chủ yếu tuỳ thuộc từng người nghiên cứu hay nhóm<br />
nghiên cứu, liên quan đến cơ hội nghiên cứu, mà đó thường là dự án, đề tài, luận án.<br />
Tài liệu tham khảo<br />
1. Lưu Hùng (2011), “Một cái nhìn tổng quan về chặng đường nghiên cứu - sưu tầm<br />
của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam 15 năm qua (1995 - 2010)”, trong: Các công trình nghiên<br />
cứu của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam, Tập 7, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.<br />
<br />
(Tham khảo thêm Phụ lục 2)<br />
90<br />
Lu Hïng<br />
<br />
<br />
PHỤ LỤC 2<br />
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU & ẤN PHẨM<br />
VỀ CÁC TỘC NGƯỜI Ở VIỆT NAM<br />
CỦA BẢO TÀNG DÂN TỘC HỌC VIỆT NAM<br />
(1996 - 2012)<br />
<br />
<br />
Để tiện theo dõi và đáp ứng yêu cầu phân tích trong bản danh mục này, các công<br />
trình nghiên cứu hay ấn phẩm được sắp xếp một cách ước định thành ba phần riêng biệt<br />
theo ba tiêu chí:<br />
1- Theo tộc người<br />
2- Theo vùng<br />
3- Theo vấn đề<br />
Thêm nữa, trong mỗi phần đó lại có sự sắp xếp nhất quán theo trình tự thời gian,<br />
ngược dần từ năm 2012 trở về trước.<br />
A. THEO TỘC NGƯỜI<br />
I. Nhóm ngôn ngữ Việt – Mường<br />
1. Người Việt<br />
1. "Cư dân mặt nước ở sông Hương (Huế) và đầm phá Tam Giang – Cầu Hai tỉnh<br />
Thừa Thiên – Huế". Đề tài cấp bộ, Lê Duy Đại chủ nhiệm, 2011-2012, 219 trang.<br />
2. "Nghiên cứu hội làng và thờ cúng Thành hoàng của người Kinh xuyên quốc gia<br />
giữa Việt Nam và Trung Quốc". Vũ Hồng Thuật, tham gia đề tài cấp bộ (chủ nhiệm:<br />
Nguyễn Chí Bền, Viện trưởng Viện Văn hóa nghệ thuật, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du<br />
lịch), 2010-2013.<br />
3. "Nghiên cứu so sánh nghi lễ bùa chú của người Kinh hai nước Việt – Trung (lấy<br />
người Kinh quận Đồ Sơn, Hải Phòng, Việt Nam và người Kinh trấn Giang Bình, tỉnh<br />
Quảng Tây, Trung Quốc làm đối tượng nghiên cứu chính)". Vũ Hồng Thuật, luận án<br />
tiến sĩ, Viện Dân tộc học, Trường ĐH Vân Nam, Trung Quốc, 2013.<br />
4. “Constructing Civil Society on a Demolition Site in Hanoi” [Xây dựng xã hội<br />
công dân qua một dự án đền bù giải tỏa tại Hà Nội]. Nguyễn Vũ Hoàng, trong State,<br />
Society and the Market in Contemporary Vietnam: Property, Power and Values [Nhà<br />
nước, xã hội và thị trường của Việt Nam đương đại: Tài sản, quyền lực và giá trị], Hue-<br />
Tam Ho Tai (chủ biên) & Mark Sidel, Nxb Routledge, New York, 2012, tr. 87-102.<br />
5. “Nhân học xuyên quốc gia: Những tiếp cận lý thuyết nhân học về người Việt tại<br />
Hoa Kỳ”. Nguyễn Vũ Hoàng, tạp chí Dân tộc học, số 4/2012, tr. 60-72.<br />
Thông báo Dân tộc học năm 2012 91<br />
<br />
<br />
<br />
6. "Đặc điểm văn hóa bùa chú của người Việt ở Việt Nam". Vũ Hồng Thuật, tạp<br />
chí Nghiên cứu văn hóa dân tộc Trung Quốc, số 6/2012, tiếng Trung.<br />
7. "Lễ hội đình làng của người Việt ở thôn Sơn Tâm, thị trấn Giang Bình, Đông<br />
Hưng, tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc và chức năng xã hội của nó". Vũ Hồng Thuật, hội<br />
nghị Thông báo Văn hóa dân gian, Viện nghiên cứu Văn hóa, tháng 12/2012.<br />
8. "Thờ cúng Đức Thánh Trần của người Việt ở Trung Quốc – một tín ngưỡng độc<br />
đáo cố kết cộng đồng hải ngoại". Vũ Hồng Thuật, hội thảo quốc tế Việt Nam học lần thứ<br />
4, Viện Khoa học xã hội Việt Nam tổ chức, Hà Nội, 26-28/11/2012.<br />
9. "Về cộng đồng người Bồ Lô ở vùng ven biển Hà Tĩnh". Nguyễn Duy Thiệu, tạp<br />
chí Nguồn sáng dân gian, số 4/2011.<br />
10. "Bước đầu tìm hiểu các loại hình bùa chú của người Việt". Vũ Hồng Thuật,<br />
trong Các công trình nghiên cứu của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam (T 7), Nxb<br />
KHXH, H, 2011, tr. 403-426.<br />
11. "Hợp tác xã thuốc dân tộc Chùa Bộc với việc bảo tồn tri thức y dược học cổ<br />
truyền". Đỗ Thị Thu Hiền, trong Các công trình nghiên cứu của Bảo tàng Dân tộc học<br />
Việt Nam (T 7), Nxb KHXH, H, 2011, tr. 439-462.<br />
12. Tìm hiểu vai trò của dòng họ người Việt ở một làng Bắc Bộ (Nghiên cứu<br />
trường hợp làng Bối Khê, xã Tam Hưng, huyện Thanh Oai, TP Hà Nội). Phạm Minh<br />
Phúc, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 3/2011.<br />
13. "Luận bàn về một số đặc điểm văn hóa bùa chú của người Việt ở đồng bằng Bắc<br />
Bộ, Việt Nam". Vũ Hồng Thuật, kỷ yếu hội thảo quốc tế Lịch sử văn hóa cư dân Bách<br />
Việt trong bối cảnh văn hóa, lịch sử của các cư dân đảo Hải Nam, tại TP Hải Khẩu, tỉnh<br />
Hải Nam, Trung Quốc; Nxb Sư phạm Hải Nam, 2011, tr. 431-440, tiếng Trung.<br />
14. "Thủ sắc đường làng Văn Sơn (Thạch Đỉnh, Thạch Hà, Hà Tĩnh)". Nguyễn<br />
Duy Thiệu, tạp chí Di sản văn hoá, số 3/2010.<br />
15. "Nghiên cứu giới thiệu ngôi nhà người Việt trong khu trưng bày ngoài trời của<br />
Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam". Vũ Thị Thanh Tâm và nhóm nghiên cứu, thuộc nhiệm<br />
vụ cấp Bộ Nghiên cứu giới thiệu ngôi nhà người Việt, Chăm, Êđê trong khu trưng bày<br />
ngoài trời của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam, 2009-2010.<br />
16. "Nhận diện văn hoá phi vật thể của cộng đồng cư dân phố cổ Hà Nội". Võ Mai<br />
Phương, trong Bảo tàng và nhân học đô thị, Nxb Từ điển bách khoa, H, 2009, tr. 286-302.<br />
17. "Người Việt (Kinh) vùng ven biển miền Trung hội nhập cùng biển cả: trường<br />
hợp nghiên cứu ở Ninh Thuận và Bình Thuận". Nguyễn Duy Thiệu, tạp chí Nguồn sáng<br />
dân gian, số 3/2009.<br />
18. "The Van chai and its role in the hierarchy of fisheries administration in<br />
Vietnam". Nguyễn Duy Thiệu đồng tác giả, trong The Van chai of Vietnam: Managing<br />
92<br />
Lu Hïng<br />
<br />
nearshore fisheries and fishing communities, International Resources Management<br />
Institute Publication, số 3/2009.<br />
19. "The role of flating villages in social life of fishersin South-Central Region".<br />
Nguyễn Duy Thiệu, trong The Van chai of Vietnam: Managing nearshore fisheries and<br />
fishing communities, International Resources Management Institute Publication, số 3/2009.<br />
20. Sống trong bí tích – Văn hoá Công giáo đương đại Việt Nam. Bảo tàng Dân tộc<br />
học Việt Nam, 2009.<br />
21. “Three Goddesses in and out of their Shrine”. Vũ Thị Thanh Tâm đồng tác giả,<br />
tạp chí Asian Ethnology, vol. 67, số 2/2008, tr. 219-236.<br />
22. Di cư và chuyển đổi lối sống: Trường hợp cộng đồng người Việt ở Lào.<br />
Nguyễn Duy Thiệu chủ biên, 3 ngữ, Nxb Thế giới, H, 2008, 480 trang.<br />
23. Cộng đồng người Việt ở Lào trong mối quan hệ Việt Nam – Lào. Nguyễn Duy<br />
Thiệu đồng tác giả, Nxb KHXH, H, 2008.<br />
24. “Vốn xã hội trong đô thị: Một nghiên cứu nhân học về hành động tập thể ở một dự<br />
án phát triển đô thị tại Hà Nội”. Nguyễn Vũ Hoàng, tạp chí Dân tộc học, số 5/2008, tr. 11-26.<br />
25. “Nghề tạc tượng thờ Sơn Đồng”. Vũ Thị Thanh Tâm, tạp chí Dân tộc học, số<br />
2/2008, tr. 58-70.<br />
26. "Đời sống tâm linh của chiếc ván in bùa trấn trạch". Vũ Hồng Thuật, trong Sự<br />
biến đổi của tôn giáo tín ngưỡng Việt Nam hiện nay, Lê Hồng Lý & Nguyễn Thị<br />
Phương Châm chủ biên, Nxb Thế giới, H, 2008, tr. 227-257.<br />
27. "Khẩu dậu cá, nét đặc trưng riêng của làng Việt cổ truyền ở vùng biển đảo:<br />
trường hợp làng Quan Lạn". Nguyễn Duy Thiệu, tạp chí Di sản văn hoá, số 4/2008.<br />
28. "Amulets and the Marketplace". Vũ Hồng Thuật, tạp chí Asian Ethnology, vol.<br />
67, số 2/2008, tr. 237-255.<br />
29. "Nghề chạm khắc gỗ ở ấp Long Định, xã Long Điền A, huyện Chợ Mới, An<br />
Giang". Vũ Thị Thanh Tâm, trong Nam Bộ: Đất và Người, Nxb Trẻ, TP Hồ Chí Minh,<br />
2007, tr. 247-256.<br />
30. "Cộng đồng người Việt ở Lào, sinh tồn và giữ gìn bản sắc". Nguyễn Duy<br />
Thiệu, tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 2/2007.<br />
31. "Người Việt (Kinh) vùng ven biển miền Trung hội nhập cùng biển cả". Nguyễn<br />
Duy Thiệu, tạp chí Nguồn sáng dân gian, số 3/2007.<br />
32. "Suy ngẫm về văn hoá biển ở Việt Nam". Nguyễn Duy Thiệu, tạp chí Di sản<br />
văn hoá, số 1/2007.<br />
33. "Thực trạng nghề làm giấy dó ở Đống Cao, Bắc Ninh". Vũ Hồng Thuật, hội<br />
thảo quốc tế tại Vân Nam - Trung Quốc, tháng 9/2005.<br />
Thông báo Dân tộc học năm 2012 93<br />
<br />
<br />
<br />
34. “Phụ nữ Đại Yên với nghề thuốc nam”. Vũ Thị Hà, trong Các công trình nghiên<br />
cứu của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam (T 5), Nxb KHXH, H, 2005, tr. 150-165.<br />
35. "From Do paper to Dong Ho Folk prints". Vũ Hồng Thuật, trong The<br />
Preservation and Exhibition of East Asean Culture in Relation to Folk Craft Aesthetics,<br />
Tokyo, 2003, tr. 61-68. "Từ giấy dó đến tranh Đông Hồ - một hành trình văn hoá", tạp<br />
chí Thông tin khoa học xã hội, số 1/2005, tr. 59- 65.<br />
36. "Nghề sơn ở làng Ngọ Trang". Vũ Thị Thanh Tâm, trong Các công trình nghiên<br />
cứu của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam (T 5), Nxb KHXH, H, 2005, tr. 223-245.<br />
37. "Vì sao người dân xã Sơn Kim vẫn tiếp tục vào rừng săn bắt thú". Vũ Hồng<br />
Thuật, trong Các công trình nghiên cứu của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam (T 5), Nxb<br />
KHXH, H, 2005, tr. 297-314.<br />
38. "Nghề rèn làng Đa Sĩ, xã Kiến Hưng, Hà Đông, Hà Tây". Vũ Thị Thanh Tâm,<br />
đề tài cấp viện, 2004.<br />
39. “Nghề sơn mài làng Hạ Thái”. Hoàng Thị Tố Quyên, trong Các công trình<br />
nghiên cứu của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam (T 4), Nxb KHXH, H, 2004, tr. 90-115.<br />
40. "Trò Trám Festival and the Veneration of Ngô Thị Thanh in a Vietnamese<br />
Village". Vũ Hồng Thuật, trong The Art of Rice Spirit and Sustenance in Asia, Bảo tàng<br />
Lịch sử - Văn hoá Fowler, Los Angeles, Hoa Kỳ, 2003, tr. 218-239.<br />
41. "Nghề làm gốm ở Phù Lãng (Bắc Ninh)". Vũ Thị Thanh Tâm, dự án Dạy nghề<br />
gốm Phù Lãng cho trẻ em tại Bảo tàng DTHVN, 2003.<br />
42. “Lễ hội cầu ngư ở Mân Thái (Tục thờ cá voi và lễ hội cầu ngư ở phường Mân<br />
Thái, quận Sơn Trà, TP Đà Nẵng)”. Nguyễn Anh Ngọc, trong Các công trình nghiên cứu<br />
của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam (T 3), Nxb KHXH, H, 2002, tr. 138-157.<br />
43. “Tìm hiểu nghề nặn tò he”. Vũ Hồng Nhi, trong Các công trình nghiên cứu<br />
của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam (T 3), Nxb KHXH, H, 2002, tr. 158-169.<br />
44. "Các hình thức đánh bắt cá của người Việt ở xã Sơn Kim, Hương sơn, Hà<br />
Tĩnh". Vũ Hồng Thuật, tạp chí Dân tộc học, số 3/2002, tr. 72-75.<br />
45. “Phương thức đánh bắt thủy sinh truyền thống ở vùng chiêm trũng huyện Ý<br />
Yên, tỉnh Nam Định”. Đỗ Minh Cao, tạp chí Dân tộc học, số 3/2001.<br />
46. “Nghề giấy và các làng giấy truyền thống”. Nguyễn Tôn Kiểm, trong Các<br />
công trình nghiên cứu của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam (T 2), Nxb KHXH, H,<br />
2001, tr. 157-176.<br />
47. “Một số hình thức đánh bắt hải sản sơ khai ở vùng biển Đông Bắc”. Nguyễn<br />
Anh Ngọc, trong Các công trình nghiên cứu của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam (T 2),<br />
Nxb KHXH, H, 2001, tr. 117-129.<br />
94<br />
Lu Hïng<br />
<br />
48. "Môi trường của cộng đồng người Việt & Lào ở khu vực Đại Kim, xã Sơn<br />
Kim, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh". Vũ Hồng Thuật, tham gia dự án hợp tác nghiên<br />
cứu với Bảo tàng Lịch sử tự nhiên Hoa Kỳ, 2001, 255 trang.<br />
49. “Nghề nón làng Chuông”. Phạm Minh Phúc, tạp chí Nghiên cứu Đông Nam<br />
Á, số 1/2001.<br />
50. “Vài nét về gia phả và giá trị giáo dục cộng đồng của nó”. Phạm Minh Phúc, hội<br />
thảo Gia phả Việt Nam từ truyền thống đến hiện đại tại Bảo tàng DTHVN, tháng 5/2001.<br />
51. "Lễ hội làng Trám". Vũ Hồng Thuật, trong Kho tàng lễ hội cổ truyền Việt<br />
Nam, Nxb Văn hoá dân tộc, H, 2000, tr. 981- 987.<br />
52. "Các nghi lễ liên quan đến ngôi nhà người Việt ở Triệu Sơn, Thanh Hoá". Vũ<br />
Hồng Thuật, trong Các công trình nghiên cứu của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam (T<br />
2), Nxb KHXH, H, 2000.<br />
53. “Tác động của sự đổi mới đối với đời sống kinh tế - xã hội của Mông Phụ,<br />
Đường Lâm”. Bế Viết Đẳng, tạp chí Dân tộc học, số 4/1999.<br />
54. "L'Environnement végétal à Duong Lâm". Võ Thị Thường, trong Mong phu,<br />
un village du delta du Fleuve Rouge (Vietnam), Nguyễn Tùng chủ biên, L'Harmattan,<br />
Pari, 1999, tr. 227-256. ["Môi trường thực vật ở Đường Lâm", trong Mông Phụ - một<br />
làng ở đồng bằng sông Hồng, Nxb Văn hoá – Thông tin, H, 2003, tr. 177-205].<br />
55. “Tìm hiểu diều sáo truyền thống”. Nguyễn Tôn Kiểm, trong Các công trình<br />
nghiên cứu của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam (T 1), Nxb KHXH, H, 1999, tr. 217-221.<br />
56. “Nông nghiệp Việt, một đối tượng nghiên cứu – sưu tầm cấp bách và hấp dẫn”.<br />
Nguyễn Anh Ngọc, trong Các công trình nghiên cứu của Bảo tàng Dân tộc học Việt<br />
Nam (T 1), Nxb KHXH, H, 1999, tr. 89-105.<br />
57. "Đôi điều về nghi lễ thờ Mẫu của người Việt ở đồng bằng Bắc Bộ". Vũ Hồng<br />
Thuật, tạp chí Dân tộc học, số 2/1999, tr. 39-45.<br />
58. "Hiện vật cúng Mụ của người Việt trưng bày tại Bảo tàng Dân tộc học Việt<br />
Nam". Vũ Hồng Thuật, trong Các công trình nghiên cứu của Bảo tàng Dân tộc học Việt<br />
Nam (T 1), Nxb KHXH, H, 1999, tr 360-383.<br />
59. “Đôi nét về văn hoá của người Việt ở quần đảo Lý Sơn”. Mai Thanh Sơn (bút<br />
danh Nguyễn Sơn Trà), trong Các công trình nghiên cứu của Bảo tàng Dân tộc học Việt<br />
Nam (T 1), Nxb KHXH, H, 1999, tr. 271-282.<br />
2. Người Mường<br />
1. “Thế giới quan và vai trò của ông mo trong tang lễ của người Mường ở Hoà<br />
Bình”. Hoàng Thị Thu Hằng, trong Các công trình nghiên cứu của Bảo tàng Dân tộc<br />
học Việt Nam (T 5), Nxb KHXH, H, 2005, tr. 353-364.<br />
2. Người Mường ở Hoà Bình. Mai Thanh Sơn đồng tác giả, Nxb Thế giới, H, 1999.<br />
Thông báo Dân tộc học năm 2012 95<br />
<br />
<br />
<br />
3. Người Thổ<br />
1. “Một vài nét về tang lễ của người Thổ ở miền Tây Nghệ An”. Võ Thị Mai<br />
Phương, tạp chí Dân tộc học, số 2/1998.<br />
II. Nhóm ngôn ngữ Môn – Khơme<br />
1. Người Cơtu<br />
1. "Tập tục chữa bệnh bằng ma thuật ở người Cơtu". Lưu Hùng, hội thảo quốc tế<br />
tại Vientiane, tháng 2/2012, 26 trang.<br />
2. The Katu Village: An Interpretive Ethnography of the Avuong Katu in Central<br />
Vietnam. Kaj Arhem, ĐH Goteborg - Thuỵ Điển, 2010, 337 trang (dự án nghiên cứu dân<br />
tộc học về người Cơtu, hợp tác giữa ĐH Goteborg & Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam).<br />
3. "Tiếp cận đô thị và những chuyển biến trong đời sống của người Cơtu (trường<br />
hợp thôn Adhing 3, thị trấn Prao, huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam)". Vũ Phương<br />
Nga, trong Bảo tàng và nhân học đô thị, Nxb Từ điển bách khoa, H, 2009, tr. 318-331.<br />
4. In the Sacred Forest: Landsscape, livelihood and spirit beliefs among the Katu<br />
of Vietnam. Nikolas Arhem, ĐH Goteborg - Thuỵ Điển, 2009, 206 trang (dự án nghiên<br />
cứu dân tộc học về người Cơtu, hợp tác giữa ĐH Goteborg & Bảo tàng Dân tộc học<br />
Việt Nam).<br />
5. "Katu women's traditional curative skills". Vũ Phương Nga, tạp chí Vietnamse<br />
Studies, số 1+2/2008, tr. 99-122.<br />
6. Góp phần tìm hiểu văn hoá Cơtu. Lưu Hùng, Nxb KHXH, H, 2006, 290 trang.<br />
7. “Săn bắt chim muông và tín ngưỡng liên quan của người Cơtu”. Lưu Hùng, tạp<br />
chí Dân tộc học, số 3/2005, tr. 8-14.<br />
8. “Nhà gươl của người Cơtu trong truyền thống nhà công cộng ở Trường Sơn –<br />
Tây Nguyên”. Lưu Hùng, trong Các công trình nghiên cứu của Bảo tàng Dân tộc học<br />
Việt Nam" (T 3), Nxb KHXH, H, 2002, tr. 13-41.<br />
2. Người Gié-Triêng<br />
1. Nhà ở của người Triêng ở Việt Nam. Phạm Văn Lợi, Nxb Chính trị quốc gia, H,<br />
2010, 295 trang.<br />
2. “Một số quy cách cổ truyền trong làm và dựng nhà ở của người Triêng tỉnh Kon<br />
Tum”. Phạm Văn Lợi, trong Các công trình nghiên cứu của Bảo tàng Dân tộc học Việt<br />
Nam (T 4), Nxb KHXH, H, 2004, tr. 23-41.<br />
3. “Kết cấu bộ khung nhà ở của người Triêng tỉnh Kon Tum”. Phạm Văn Lợi, tạp<br />
chí Dân tộc học, số 4/2001, tr. 49-60.<br />
4. “Nghề gốm Giẻ-Triêng”. Phạm Văn Lợi, tạp chí Dân tộc học, số 2/2000, tr. 18-25.<br />
96<br />
Lu Hïng<br />
<br />
5. “Một vài nhận xét về nghề dệt truyền thống của người Triêng ở Quảng Nam”.<br />
Phạm Văn Lợi, trong Các công trình nghiên cứu của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam<br />
(T 1), Nxb KHXH, H, 1999, tr. 135-149.<br />
6. “Nhà ở cổ truyền của người Bnoong”. Lưu Hùng, tạp chí Dân tộc học, số<br />
1/1999, tr 42-49.<br />
3. Người Mnông<br />
1. “Người Mnông trước tình trạng suy giảm tài nguyên thiên nhiên (qua tìm hiểu ở<br />
một số làng)”. Lưu Hùng, tạp chí Dân tộc học, số 5/2002, tr. 10-16.<br />
2. “Kết cấu bộ khung nhà ở của người Triêng tỉnh Kon Tum”. Phạm Văn Lợi, tạp<br />
chí Dân tộc học, số 4/2001, tr. 49-60.<br />
3. “Vài nét về truyền thống quản lý và bảo vệ rừng của người Mnông (qua tìm hiểu<br />
ở huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk)”. Lưu Hùng, tạp chí Dân tộc học, số 3/2001, tr 6-15.<br />
4. “Người Êđê và Mnông ở Đắc Lắc - truyền thống và những biến đổi”. Phạm Văn<br />
Lợi, tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 5/2000, tr. 69-80<br />
5. Hoa văn cổ truyền Đak Lăk. Chu Thái Sơn chủ biên, Nxb KHXH, H, 2000.<br />
4. Người Bana<br />
1. "Người Bana làng Kon Rbàng". Lưu Hùng, Phạm Văn Lợi & Nguyễn Trường<br />
Giang, trong Các công trình nghiên cứu của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam (T 6), Nxb<br />
KHXH, H, 2008, tr. 11-214.<br />
2. “Ghi chép điền dã về 4 ngôi nhà rông người Bana ở Kon Tum”. Lưu Hùng &<br />
Nguyễn Trường Giang, trong Các công trình nghiên cứu của Bảo tàng Dân tộc học Việt<br />
Nam (T 4), Nxb KHXH, H, 2004, tr. 42-69.<br />
3. “Tín ngưỡng trong chu kì canh tác nương rẫy của người Bana Rơngao vùng ven<br />
thị xã Kon Tum”. Nguyễn Trường Giang, tạp chí Dân tộc học, số 3/2002.<br />
5. Người Khơmú<br />
1. "Nghề đan lát của người Khơmú". La Công Ý, Vi Văn An, Võ Mai Phương &<br />
Phạm Minh Phúc, trong Các công trình nghiên cứu của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam<br />
(T 6), Nxb KHXH, H, 2008, tr. 215-359.<br />
2. Người Khơmú. Vi Văn An & Chu Thái Sơn, Nxb Trẻ, TP Hồ Chí Minh, 2006.<br />
3. “Tìm hiểu nguyên liệu đan lát của người Khơmú”. Phạm Minh Phúc, tạp chí<br />
Dân tộc học, số 1/2005.<br />
6. Người Bru-Vân Kiều<br />
1. "Land worship ritual and kruong organization among the Bru-Vankieu". Phạm<br />
Văn Lợi, tạp chí Vietnamse Studies, số 1+2/2008, tr. 123-139.<br />
Thông báo Dân tộc học năm 2012 97<br />
<br />
<br />
<br />
2. “Người Bru-Vân Kiều”. Phạm Văn Lợi, báo cáo kết quả nghiên cứu, dự án<br />
nghiên cứu các dân tộc nhóm ngôn ngữ Katuic ở Việt Nam (hợp tác giữa Bảo tàng<br />
DTHVN với GS Kaj Arhem thuộc ĐH Goteborg - Thuỵ Điển), 2005, 120 trang.<br />
7. Người Tàôi<br />
1. "Hunting with the Taoi from Ahuor village". Nguyễn Trường Giang, tạp chí<br />
Vietnamse Studies, số 1+2/2008, tr. 67-72.<br />
8. Người Co<br />
1. “Vài nét về tín ngưỡng của người Co”. Lưu Hùng, tạp chí Dân tộc học, số<br />
1/2004, tr. 13-21.<br />
9. Người Xơđăng<br />
1. “Góp phần tìm hiểu nghề rèn của người Tơđrá”. Lưu Hùng, tạp chí Dân tộc học,<br />
số 4/1997, tr 7-17.<br />
III. Nhóm ngôn ngữ Tày – Thái<br />
1. Người Thái<br />
1. "Ứng phó với biến đổi khí hậu qua kinh nghiệm dân gian của người Thái ở<br />
Nghệ An". Vi Văn An, hội thảo quốc tế Bảo tàng với biến đổi khí hậu toàn cầu..., Huế,<br />
6/2012.<br />
2. "Tái định cư và sự thay đổi sinh kế của người Thái ở bản Mà, xã Thanh Hương,<br />
huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An". Vi Văn An đồng tác giả, tạp chí Dân tộc học, số<br />
2/2012, tr. 33-49.<br />
3. "Tập quán xin và nhận con nuôi của người Thái ở xã Xuân Lẹ, huyện Thường<br />
Xuân, tỉnh Thanh Hoá". Vũ Phương Nga, trong Các công trình nghiên cứu của Bảo tàng<br />
Dân tộc học Việt Nam (T 7), Nxb KHXH, H, 2011, tr. 427-438.<br />
4. "Góp thêm tư liệu về quan hệ nguồn gốc của các nhóm Thái ở Lào và người<br />
Thái Việt Nam". Vi Văn An, hội thảo quốc tế Nghiên cứu, đào tạo nhân học ở Việt Nam<br />
trong quá trình chuyển đổi và hội nhập quốc tế, H, 20/10/2010.<br />
5. "Tri thức dân gian của người Thái trong sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước". Vi<br />
Văn An, tạp chí Dân tộc học, số 1/2008, tr. 15-24.<br />
6. "Displaying the Xặng bók Tree of the Thái People". Võ Thị Thường, tạp chí<br />
Asian Ethnology, số 2/2008, tr. 287-304.<br />
7. “Nghề dệt của người Thái ở Việt Nam”. Vi Văn An đồng tác giả, trong Đồ<br />
vải của người Thái ở tiểu vùng sông Mê Công: tiếp nối và biến đổi, Bảo tàng<br />
DTHVN, 2006, tr. 75-92.<br />
8. “Các giá trị trong văn hoá truyền thống của người Thái Bắc Trung Bộ”. Vi Văn<br />
An, trong Các công trình nghiên cứu của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam (T 5), Nxb<br />
KHXH, H, 2005, tr. 387-399.<br />
98<br />
Lu Hïng<br />
<br />
9. “Các món ăn của người Thái Đen ở thị xã Sơn La”. Nguyễn Thị Hồng Mai,<br />
trong Các công trình nghiên cứu của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam (T 5), Nxb KHXH,<br />
H, 2005, tr. 400-436.<br />
10. “Vai trò của phụ nữ Thái trong việc bảo tồn và duy trì giá trị văn hoá tộc<br />
người”. Vi Văn An, tạp chí Khoa học và phụ nữ, số 4/2004, tr. 21-27.<br />
11. “Về mối quan hệ nguồn gốc và những nét tương đồng văn hoá giữa người<br />
Thay Đăm, Thay Khao, Thay Đeng với người Thái ở Việt Nam”. Vi Văn An, tạp chí<br />
Nghiên cứu Đông Nam Á, số 1/2004, tr 51-62.<br />
12. “Câu chuyện về chiếc ống xem bói của thày bói người Thái ở Nghệ An”. Vi<br />
Văn An, tham gia dự án nghiên cứu Đời sống tâm linh hiện vật (hợp tác với TS. Lauren<br />
Kendall, Bảo tàng Lịch sử tự nhiên Hoa Kỳ), 2004, 19 trang.<br />
13. “Hành vi, thái độ và tập quán liên quan đến việc sinh đẻ, chăm sóc và nuôi dạy<br />
con cái của các dân tộc Tày, Nùng và Hmông (Qua tư liệu khảo sát tại xã Tà Chải, huyện<br />
Bắc Hà và hai xã Bản Mế, Cán Cấu, huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai)”. Vi Văn An, tham<br />
gia dự án Phát triển toàn diện trẻ em của Trung tâm E&D (Pháp), H, 2003, 30 trang.<br />
14. “Rice Harvest Rituals in Two Highland Tai Communities in Vietnam”. Vi Văn<br />
An & Eric-Crystal, trong The Art of Rice (Spirit and Sustenance in Asia), Bảo tàng Lịch<br />
sử văn hoá Fowler, Los Angeles, Hoa Kỳ, 2003, tr.119-134.<br />
15. “Some features on Municipality Foudation of the Thai people in the west of<br />
Nghe An Province, Vietnam”. Vi Văn An, hội nghị quốc tế Thái học lần thứ 8,<br />
Nakhophanom, Thái Lan, tháng 1/2002.<br />
16. “Kiến thức bản địa về khai thác, sử dụng, bảo vệ nguồn tài nguyên nước phục<br />
vụ sản xuất nông nghiệp của người Thái Đen tại bản Poọng, xã Hua La, thị xã Sơn La”.<br />
Phạm Văn Dương, trong Văn hoá và lịch sử các dân tộc nhóm ngôn ngữ Thái Việt Nam,<br />
Nxb Văn hóa – Thông tin, H, 2002, tr. 230-240.<br />
17. "Một số tập quán trong sinh đẻ và nuôi con nhỏ của người Thái Trắng ở<br />
Mường So". La Công Ý, trong Văn hoá và lịch sử các dân tộc trong nhóm ngôn ngữ<br />
Thái Việt Nam, Nxb Văn hoá – Thông tin, H, 2002, tr. 449-452.<br />
18. "Nghề gốm của người Thái ở Mường Chanh". La Công Ý, tạp chí Dân tộc<br />
học, số 6/2002.<br />
19. "Lễ cha chiêng của người Thái Mai Châu, Hoà Bình (Việt Nam)". Võ Thị<br />
Thường, trong Văn hóa và lịch sử các dân tộc trong nhóm ngôn ngữ Thái Việt Nam,<br />
Nxb. Văn hoá – Thông tin, H., 2002, tr. 583-595.<br />
20. "Médecine populaire: Rites et thérapeutie chez les Thai de Mai Châu (Việt<br />
Nam)". Thèse de doctorat, soutenue en 2002 à l’Université Paris 10 - Nanterre ["Y học<br />
dân gian: nghi lễ và liệu pháp chữa trị ở vùng người Thái Mai Châu, Hòa Bình, Việt<br />
Nam". Võ Thị Thường, luận án tiến sĩ, ĐH Tổng hợp Pari 10 - Nanterre, Pháp, 2002,<br />
450 trang].<br />
Thông báo Dân tộc học năm 2012 99<br />
<br />
<br />
<br />
21. "Những biến đổi trong các truyền thống xã hội của người Thái ở huyện Quỳ<br />
Châu". Mai Thanh Sơn, trong Văn hoá và lịch sử các dân tộc trong nhóm ngôn ngữ Thái<br />
ở Việt Nam, Nxb Văn hoá – Thông tin, H, 2002, tr. 192-199.<br />
22. "Flower tree of the Thai Yo (Thanh Hóa, Việt Nam)". Võ Thị Thường đồng tác<br />
giả, Altars and Shrines of the World, Museum Kunst Palast, Dusseldort, 9/2001-1/2002,<br />
tr. 116-119. ["Cây hoa nghi lễ của người Tày Dọ ở Thanh Hóa, Việt Nam", trong<br />
catalogue trưng bày tại Bảo tàng Nghệ thuật đương đại của Đức, từ 9/2001 đến 1/2002,<br />
tiếng Đức].<br />
23. “Tính thống nhất và tính khác biệt về trang phục của phụ nữ Thái ở Việt Nam”.<br />
Vi Văn An, tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 4/2001, tr 74-80.<br />
24. “Góp phần tìm hiểu về hai nhóm Thái Đen và Thái Trắng ở miền tây Nghệ<br />
An”. Vi Văn An, tạp chí Dân tộc học, số 4/2001, tr. 32-36.<br />
25. “Nước và kỹ thuật dẫn thuỷ nhập điền của người Thái Đen ở bản Poọng, xã<br />
Hua La, thị xã Sơn La”. Phạm Văn Dương, trong Các công trình nghiên cứu của Bảo<br />
tàng Dân tộc học Việt Nam (T 2), Nxb KHXH, H, 2001, tr. 203-222.<br />
26. "Mấy suy nghĩ về một số biến đổi trong văn hóa vật chất của người Thái ở Quỳ<br />
Châu". Mai Thanh Sơn đồng tác giả, tạp chí Dân tộc học, số 1/2001.<br />
27. “Some thoughts about the name “Red Thai” in Vietnam”. Vi Văn An, hội nghị<br />
quốc tế Thái học lần thứ 7, Amsterdam, Hà Lan, tháng 7/1999; “Về tên gọi Thái Đỏ ở<br />
Việt Nam”, tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 4/2000, tr. 49-59.<br />
28. “Thai weaving in Nghe An Province, Vietnam: The real situation and<br />
Challenges). Vi Văn An, hội thảo quốc tế về Bảo tồn và phát triển văn hoá tộc người,<br />
trường ĐH Columbia tổ chức tại Côn Minh, Vân Nam - Trung Quốc, 1999.<br />
29. "Nghi lễ chữa bệnh của người Thái ở Mai Châu (Hoà Bình, Việt Nam)". Võ<br />
Thị Thường, trong Các công trình nghiên cứu của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam (T<br />
1), Nxb KHXH, H, 1999, tr. 222-261.<br />
30. "Ma thuật chữa bệnh ở xã hội Thái cổ truyền". Cầm Trọng, trong Các công<br />
trình nghiên cứu của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam (T 1), Nxb KHXH, H, 1999, tr.<br />
207-216.<br />
31. Luật tục Thái ở Việt Nam. Cầm Trọng & Ngô Đức Thịnh, Nxb Văn hoá dân<br />
tộc, H, 1999.<br />
32. "Về bộ y phục của phụ nữ Tày Thanh trưng bày tại Bảo tàng Dân tộc học Việt<br />
Nam". Vi Văn An, trong Các công trình nghiên cứu của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam<br />
(T 1), Nxb KHXH, H, 1999, tr. 83-88.<br />
33. "Local knowledge for treating maladies among the Thai in Mai Châu (Hòa<br />
Bình, Việt Nam)". Võ Thị Thường, Vietnamese - Thai collaborative workshop on the<br />
Ethnic communites in changing environment, 9-15/12/1998. ["Tri thức dân gian trong<br />
100<br />
Lu Hïng<br />
<br />
phòng chữa bệnh tật của người Thái Mai Châu, Hòa Bình, Việt Nam", báo cáo tại hội<br />
thảo quốc tế ở Chiềng Mai, Thái Lan, 1998].<br />
34. “Về tên gọi và lịch sử cư trú của các nhóm Thái ở miền tây Nghệ An”. Vi Văn<br />
An, trong Văn hoá và lịch sử người Thái ở Việt Nam, Nxb Văn hóa dân tộc, H, 1998, tr.<br />
318-331.<br />
35. “Về quá trình hình thành các tổ chức mường của người Thái ở miền tây Nghệ<br />
An”. Vi Văn An, tạp chí Nghiên cứu lịch sử, số 2/1998, tr 50-55.<br />
36. “Structure of Social organization and land owneship of the Thai people in the<br />
Highway N0 7 of Nghe An province”. Vi Văn An, hội nghị quốc tế Thái học lần thứ 6,<br />
Chiềng Mai, Thái Lan, tháng 10/1996.<br />
37. “Hôn nhân và tục lệ cưới xin của người Thái ở miền núi Nghệ An”. Vi Văn<br />
An, tạp chí Văn hóa dân gian, số 2/1996, tr. 61-68.<br />
2. Người Tày<br />
1. Đến với người Tày và văn hoá Tày. La Công Ý, Nxb KHXH, H, 2010, 415 trang.<br />
2. "Đàn tính – The Marvelous and Sacred Musical Instrument of the Tày People".<br />
La Công Ý, tạp chí Asian Ethnology, vol. 67, số 2/2008, tr. 271-286.<br />
3. "Nghệ thuật rối Tày: Hành trình qua thời gian và hành trình của một nhà dân<br />
tộc học trong việc tìm kiếm để giới thiệu về văn hoá người Tày". La Công Ý, trong<br />
Các công trình nghiên cứu của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam (T 5), Nxb KHXH, H,<br />
2005, tr. 273-296.<br />
4. "The perilous juorney of the then spirit army: A shamanic ritual of the Tay<br />
people". La Công Ý, trong Vietnam: Journeys of Body, Mind and Spirit (Nguyễn Văn<br />
Huy & Lauren Kedall chủ biên), Nxb Berkely, ĐH California, Hoa Kỳ, Bảo tàng Lịch<br />
sử tự nhiên Hoa Kỳ và Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam, 2003, tr. 238-251.<br />
5. "Cây đàn tính trong đời sống của người Tày ở Lạng Sơn". La Công Ý & Lê Đức<br />
Hùng, trong Văn hoá và lịch sử các dân tộc trong nhóm ngôn ngữ Thái Việt Nam, Nxb<br />
Văn hoá – Thông tin, H, 2002, tr. 692-696.<br />
6. "Một số tư liệu về lễ kỳ yên của người Tày ở Bình Gia (Lạng Sơn)". La Công Ý,<br />
trong Các công trình nghiên cứu của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam (T 3), Nxb<br />
KHXH, H, 2002, tr. 170-183.<br />
7. "Nhà sàn truyền thống của người Tày ở Định Hoá (Thái Nguyên)". La Công Ý,<br />
tạp chí Kiến trúc Việt Nam, số 6/ 2002, tr. 31-35.<br />
8. "Chuyện rối Tày làng Thẩm Rộc". La Công Ý, trong Văn hoá và lịch sử các dân<br />
tộc trong nhóm ngôn ngữ Thái Việt Nam, Nxb Văn hoá – Thông tin, H, 2002, tr. 688-691.<br />
Thông báo Dân tộc học năm 2012<br />
101<br />
<br />
<br />
9. "Một số tư liệu về nhà sàn truyền thống của người Tày ở Định Hoá (Thái<br />
Nguyên)". La Công Ý, trong Các công trình nghiên cứu của Bảo tàng Dân tộc học Việt<br />
Nam (T 2), Nxb KHXH, H, 2001, tr. 106-116.<br />
10. "Hội lồng tồng của người Tày". La Công Ý, trong Các công trình nghiên cứu<br />
của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam (T 1), Nxb KHXH, H, 1999, tr. 106-113.<br />
11. "Lễ lẩu then của người Tày". La Công Ý, trong Văn hoá và lịch sử người Thái<br />
ở Việt Nam, Nxb Văn hoá dân tộc, H, 1998, tr. 229-232.<br />
3. Người Lào<br />
1. Trang phục của người Lào ở Tây Bắc Việt Nam. Võ Thị Mai Phương, Nxb<br />
Chính trị quốc gia, H, 2012, 288 trang.<br />
2. “Tìm hiểu nghề dệt của người Lào qua phương pháp photovoice”. Võ Thị Mai<br />
Phương, trong Các công trình nghiên cứu của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam (T 5),<br />
Nxb KHXH, H, 2005, tr. 246-270.<br />
3. "Khai thác và sử dụng cây thuốc ở người Lào, Hà Tĩnh", và "Vì sao người<br />
dân xã Sơn Kim vẫn tiếp tục vào rừng săn bắt thú". Vũ Hồng Thuật, trong Các công<br />
trình nghiên cứu của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam (T 5), Nxb KHXH, H, 2005, tr.<br />
166-179 và 297-314.<br />
4. "Tang ma của người Lào (qua điều tra tại xã Sơn Kim, huyện Hương Sơn,<br />
tỉnh Hà Tĩnh)". Vũ Hồng Thuật, trong Thông báo Văn hoá dân gian, Nxb KHXH, H,<br />
2002, tr 487-495.<br />
5. "Môi trường của cộng đồng người Việt & Lào ở khu vực Đại Kim, xã Sơn Kim,<br />
huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh". Vũ Hồng Thuật, tham gia dự án hợp tác nghiên cứu<br />
với Bảo tàng Lịch sử tự nhiên Hoa Kỳ, 2001, 255 trang.<br />
4. Người Nùng<br />
1. "Nghề rèn của người Nùng An ở Phúc Sen". La Công Ý, trong Các công trình<br />
nghiên cứu của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam (T 7), Nxb KHXH, H, 2011, tr. 361-383.<br />
2. “Dân tộc Nùng”. Vi Văn An, trong Các dân tộc ở tỉnh Hà Giang, Nxb Thế giới,<br />
H, 2003, tr. 145-174.<br />
3. “Dân tộc Nùng”. Vi Văn An, trong Địa chí huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn,<br />
Huyện uỷ & UBND huyện Tràng Định, Lạng Sơn, 2000.<br />
5. Người Giáy<br />
1. "Nghề chế tác bạc của người Giáy ở Bát Xát (Lào Cai)". La Công Ý, trong Văn<br />
hoá và lịch sử các dân tộc trong nhóm ngôn ngữ Thái Việt Nam, Nxb Văn hoá – Thông<br />
tin, H., 2002, tr. 253-255.<br />
102<br />
Lu Hïng<br />
<br />
IV. Nhóm ngôn ngữ Kađai<br />
1. Người La Chí<br />
1. “Dân tộc La Chí”. Phạm Văn Dương, trong Các dân tộc ở Hà Giang, Nxb Thế<br />
giới, H, 2004, tr. 207-227.<br />
V. Nhóm ngôn ngữ Hmông – Dao<br />
1. "Tìm hiểu trò chơi của trẻ em người Hmông và Dao (qua khảo sát ở hai huyện<br />
Sa Pa và Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai)". Chu Quang Cường, Đàm Thị Hợp, đề tài cấp viện,<br />
2008, 49 trang.<br />
1. Người Dao<br />
2. "Về tổ chức không gian sinh hoạt và các mối quan hệ gia đình, xã hội trong ngôi<br />
nhà của người Dao Áo dài tỉnh Hà Giang". Phạm Minh Phúc, tạp chí Di sản văn hoá, số<br />
2 (39)/2012.<br />
3. "Nhà ở của người Dao Áo dài ở Vị Xuyên, Hà Giang (kết cấu kỹ thuật và những<br />
yếu tố vật chất liên quan đến việc dựng nhà)". Phạm Minh Phúc, tạp chí Dân tộc học, số<br />
3/2011.<br />
4. "Tập tục, tín ngưỡng liên quan đến dựng nhà của người Dao Áo dài tỉnh Hà<br />
Giang". Phạm Minh Phúc, tạp chí Nghiên cứu tôn giáo, số 10/2011.<br />
5. "Lễ học bói, một hình thức đào tạo shaman giáo trong ngôi nhà của người Dao<br />
Áo dài tỉnh Hà Giang". Phạm Minh Phúc, tạp chí Nguồn sáng dân gian, số 3/2011.<br />
6. "Thầy cúng người Dao Họ ở Lào Cai – Nghiên cứu qua một số trường hợp cụ<br />
thể". Phạm Văn Dương, luận án tiến sĩ, 2010.<br />
7. “Vai trò của thầy cúng trong đời sống văn hóa tinh thần và sự phát triển của<br />
người Dao Họ ở Lào Cai”. Phạm Văn Dương, tạp chí Nghiên cứu tôn giáo, số 73-<br />
74/2009, tr. 57-64.<br />
8. “Thầy shaman người Dao Họ ở Lào Cai (Nghiên cứu trường hợp ông Bàn Văn<br />
Xiêm)”. Phạm Văn Dương, tạp chí Dân tộc học, số 4/2009, tr. 14-22.<br />
9. “Đời sống tín ngưỡng của người Dao Họ ở Lào Cai”, tạp chí Văn hoá nghệ<br />
thuật, số 301, tháng 7/2009, tr. 15-20.<br />
10. "Nghề rèn của người Dao Đỏ (qua khảo sát ở xã Hồ Thầu, huyện Hoàng Su<br />
Phì, tỉnh Hà Giang)". Vi Văn An, tạp chí Dân tộc học, số 6/2006, tr.14-22.<br />
11. Dân tộc Dao. Võ Thị Mai Phương đồng tác giả, Nxb Trẻ, TP Hồ Chí Minh,<br />
2004.<br />
12. “Bước đầu tìm hiểu tranh thờ của người Dao Họ”. Phạm Văn Dương, trong<br />
Các công trình nghiên cứu của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam (T 4), Nxb KHXH, H,<br />
2003, tr. 135-160.<br />
Thông báo Dân tộc học năm 2012<br />
103<br />
<br />
<br />
13. “Dân tộc Dao”. Phạm Minh Phúc, trong Các dân tộc ở Hà Giang, Nxb Thế<br />
giới, H, 2003.<br />
14. “Một số tập quán và nghi lễ liên quan đến nhà cửa của người Dao Đỏ ở Sa Pa,<br />
Lào Cai”. Võ Thị Mai Phương, trong Các công trình nghiên cứu của bảo tàng Dân tộc<br />
học Việt Nam (T 3), Nxb KHXH, H, 2002, tr. 93-99.<br />
15. “Nhà nửa sàn nửa đất của người Dao Họ ở huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai”.<br />
Phạm Văn Dương, trong Các công trình nghiên cứu của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam<br />
(T3), Nxb KHXH, H, 2002, tr. 78-92.<br />
16. “Mối quan hệ giữa lễ thành đinh và lễ cấp sắc của người Dao”. Võ Thị Mai<br />
Phương, tạp chí Dân tộc học, số 2/2001, tr. 46-49.<br />
17. Our craft tradition - A Yao community in Sapa. Võ Thị Mai Phương & Clair<br />
Burkert, Nxb Thế giới, H, 2001.<br />
18. “Trang phục trong nghi lễ của người Dao Đỏ ở Sa Pa, Lào Cai”. Võ Thị Mai<br />
Phương, trong Các công trình nghiên cứu của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam (T 2),<br />
Nxb KHXH, H, 2001, tr. 223-229.<br />
19. “Sơ bộ khảo sát về nghề thổ cẩm của người Dao ở xã Tả Phìn, huyện Sa Pa,<br />
tỉnh Lào Cai”. Võ Thị Mai Phương, trong Các công trình nghiên cứu của Bảo tàng Dân<br />
tộc học Việt Nam (T 1), Nxb KHXH, H, 1999, tr. 158-174.<br />
20. “Sự biến đổi kinh tế-xã hội và những vấn đề mới nảy sinh của người Dao xã<br />
Tân Dân, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh trong 5 năm (1993-1998)”. Lê Duy Đại<br />
chủ trì, một nhánh của đề tài cấp nhà nước KHXH 03-06: Quản lý sự phát triển xã hội<br />
trên nguyên tắc tiến bộ và công bằng, H, 1999.<br />
21. “Thử phân loại trang phục hiện nay của người Dao”. Chu Thái Sơn đồng tác<br />
giả, trong Sự phát triển văn hoá xã hội của người Dao: hiện tại và tương lai, Trung tâm<br />
KHXH&NVQG, H, 1998, tr. 60-67.<br />
22. "Về những biến đổi văn hoá - xã hội của người Dao Thanh phán ở Sơn Động,<br />
tỉnh Hà Bắc". La Công Ý, trong Sự phát triển văn hoá - xã hội của người Dao: hiện tại<br />
và tương lai, Trung tâm KHXH & NVQG, H, 1998, tr. 243-248.<br />
23. “Tục lệ tang ma của người Dao Thanh Phán ở Quảng Ninh”. Vi Văn An, trong<br />
Sự phát triển văn hoá xã hội của người Dao: Hiện tại và tương lai, Nxb KHXH, H,<br />
1998, tr. 93-111.<br />
24. “Phát triển kinh tế và phân hoá giàu nghèo ở người Dao xã Tân Dân, huyện<br />
Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh”. Lê Duy Đại, trong Sự phát triển văn hoá xã hội của người<br />
Dao: Hiện tại và tương lai, Nxb KHXH, H, 1998, tr. 272-280.<br />
25. “Người Dao ở Việt Nam: Những truyền thống trong thời đại hiện tại”. Bế Viết<br />
Đẳng, trong Sự phát triển văn hoá xã hội của người Dao: Hi