TAP CHI SINH HOC 2015, 37(1se): TCSH14106<br />
DOI: 10.15625/08667160/v37n1se.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TỐI ƯU HÓA ĐIỀU KIỆN THỦY PHÂN GIỚI HẠN <br />
PECTIN VỎ CHANH LEO TẠO PECTIC OLIGOSACCHARIDE (POS)<br />
<br />
Vũ Kim Dung1, 2*, Nguyễn Thị Xuân Sâm2, Nguyễn Thị Thu Hương2, Đặng Thị Thu2<br />
1<br />
Trường Đại học Lâm nghiệp, *dungvucnsh@gmail.com<br />
2<br />
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội<br />
<br />
TÓM TẮT: Bài báo khảo sát quá trình thủy phân giới hạn pectin vỏ chanh leo trong khoảng <br />
nồng độ 15% (w/v) bởi lượng Pectinex Ultra SPL từ 3050 U/g pectin ở kho ảng pH 35, nhiệt <br />
độ 4060oC, tốc độ khuấy 200350 vòng/phút với thời gian thủy phân 17 giờ và đã tìm được <br />
phương án thủy phân phù hợp cho 18,76 mg POS/ml dịch phản ứng. Tối ưu điều kiện thủy phân <br />
theo quy hoạch thực nghiệm bậc 2 BoxBenken đã nâng cao được nồng độ POS lên 24,55 mg/ml <br />
(53oC, 44 U/g, 270 vòng/phút, pH 4 sau 4 giờ thủy phân). Phổ sản phẩm POS thu được chứa chủ <br />
yếu digalacturonic và trigalacturonic. <br />
Từ khóa: pectic oligosaccharide, pectin vỏ chanh leo, pectinase, prebiotic, thủy phân giới hạn. <br />
<br />
MỞ ĐẦU Để nâng cao hiệu suất quá trình thủy phân, <br />
nhiều nghiên cứu đã được thực hiện theo <br />
Pectin có nguồn gốc từ thực vật, có nhiều <br />
hướng thủy phân liên tục, sử dụng kỹ thuật <br />
trong vỏ táo, cam, chanh, quýt, mận... Vo qua<br />
̉ ̉ <br />
thủy phân màng hoặc nâng cao nồng độ cơ <br />
chanh leo chiếm khoảng 60% khối lượng quả <br />
chất pectin <br />
và chứa 23% pectin, là một nguồn phụ phẩm <br />
[1, 5].<br />
đáng kể để thu nhận pectin.<br />
Mục đích của nghiên cứu này nhằm lựa <br />
Pectic oligosaccharide (POS) là một chọn và tối ưu hóa điều kiện thủy phân giới <br />
prebiotic thế hệ mới được thu nhận bằng cách hạn pectin chanh leo bằng Pectinex Ultra SPL <br />
thủy phân giới hạn pectin [2, 69]. POS được để thu nhận POS.<br />
cấu tạo từ 210 gốc Dgalacturonic nối với <br />
nhau bằng liên kết α (14) glucoside và đã VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
được chứng minh là loại prebiotic có nhiều <br />
hoạt tính sinh học có lợi cho sức khỏe của Vật liệu gồm polygalacturonic acid; mono, <br />
người và vật nuôi [3, 4, 8]. digalacturonic, trigalacturonic acid (G1, G2, <br />
G3 tương ứng); DNS, ban m ̉ ỏng silica TLC, <br />
Hàm lượng POS thu nhận từ dịch thủy phân butanol, acetic acid (Merck); pectinex utraSPL <br />
giới hạn khác nhau tùy thuộc vào nguyên liệu có hoạt độ endo polygalacturonase 6835,4 <br />
pectin, thời gian và điều kiện phản ứng. Trên U/ml (Novozymes); pectin (từ vỏ chanh leo <br />
100 kg cơ chất pectin củ cải đường, Martinez et vàng (Passiflora edulis flavicarpa) chiết bằng <br />
al. (2009) sử dụng hỗn hợp polygalacturonase acid citric, DE 38%, hàm lượng pectin 95%, <br />
10 U/g pectin, cellulase 0,725 U/g trong 12,8 giờ Đại học Bách Khoa Hà Nội).<br />
thu được 26,7 kg oligosaccharide. Từ pectin oliu <br />
kết hợp pectinesterase, polygalacturonase và Xác định hoat đô endo polygalacturonase:<br />
̣ ̣ <br />
pectin lyase thủy phân ở 40oC trong 72 giờ thu theo Combo et al. (2012) [2]. Phản ứng được <br />
được POS dưới 3.000 Da [7]. Sabajanes et al. thực hiện với 1 ml dung dịch pectin 3% (w/v) <br />
(2012) [9] thủy phân pectin từ vỏ cam sau 20 giờ và 250 µl dung dịch enzyme ở 50oC. Sự giảm <br />
ở 37oC, pH 5 thu được 13 kg POS/100 kg nguyên độ nhớt của dung dịch thủy phân pectin được <br />
liệu. xác định với nhớt kế Elcometer (Model <br />
2300RV, Hoa Kỳ), tốc độ quay 200 vòng/phút, <br />
trục L2 trong thời gian 30 phút. Môṭ đơn vị khảo sát là nhiệt độ (4555oC), tỷ lệ <br />
hoạt độ endo polygalacturonase là lượng enzyme/cơ chất (3050 U/g), tốc độ khuấy <br />
enzyme cần thiết làm giảm 50% độ nhớt của (200300 vòng/phút).<br />
dung dịch trong 30 phút ở 50oC và pH 4,5. <br />
Xác định hàm lượng pectic KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
oligosaccharide: giá trị POS được xác định Lựa chọn nồng độ cơ chất và tỷ lệ <br />
bằng hiệu số của lượng đường khử tổng của <br />
enzyme/cơ chất thích hợp<br />
dịch thủy phân 2 trừ đi lượng đường khử tổng <br />
của dịch thủy phân 1 và nhân với hệ số 0,9. Trong khoảng khảo sát, với cùng một <br />
Pectin + enzyme Dịch thủy phân 1 (chứa POS) lượng enzyme sử dụng, nhận thấy ở các nồng <br />
độ cơ chất thấp (1 và 2%) phản ứng diễn ra <br />
Dịch thủy phân 1 + HCl Dịch thủy phân 2 nhanh chóng, sản phẩm đạt cực đại chỉ sau 2<br />
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình 3 giờ. Khi tăng nồng độ cơ chất lên độ nhớt <br />
thủy phân giới hạn pectin của dịch phản ứng tăng nhanh và vận tốc phản <br />
Ảnh hưởng của các yếu tố tới quá trình ứng cũng giảm xuống rõ rệt nhất là ở nồng độ <br />
thủy phân được khảo sát trong 100 ml dịch 45%. Với nồng độ pectin 3% (w/v) tốc độ <br />
phản ứng với khoảng nồng độ pectin 15% phản ứng được duy trì và ổn định trong <br />
(w/v), tỷ lệ enzyme/cơ chất 3050 U/g, pH 35, khoảng 3 giờ, hàm lượng oligosaccharide ngày <br />
nhiệt độ 4060oC, tốc độ khuấy 200350 càng tăng lên (hình 1a). Phổ sản phẩm trên <br />
vòng/phút, thời gian 17 giờ. Dich sau th<br />
̣ ủy phân hình 1b cho thấy ở nồng độ 45% còn nhiều <br />
được phân tích hàm lượng POS và phổ pectin chưa được thủy phân. Do vậy, nồng độ <br />
oligosaccharide bằng sắc ký lớp mỏng TLC với cơ chất 3% được lựa chọn cho các thử nghiệm <br />
hệ dung môi butanol: axit acetic: nước là 9: 4: tiếp với các lượng enzyme khác nhau nhằm <br />
7 (v/v/v), hiện màu bằng dung dịch acid tăng lượng POS tạo thành.<br />
sulfuric 10% trong ethanol, sây ́ ở 120oC trong 5 <br />
phút. <br />
Tối ưu hóa điều kiện thủy phân giới hạn <br />
pectin tạo POS<br />
Sử dụng phần mềm DesignExpert 7.1.5 <br />
(StateEase, Inc., Minneapolis, Hoa Kỳ) với <br />
quy hoạch BoxBenken, ma trận thực nghiệm <br />
gồm 17 thí nghiệm với khoảng chạy của 3 <br />
yếu tố <br />
<br />
<br />
a b M 1 2 3 4 5 c M 1 2 3 4 5<br />
G1 G1<br />
<br />
G2 G2<br />
G3 G3<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Ảnh hưởng của nồng độ pectin (a, b) và tỷ lệ enzyme/cơ chất (c) <br />
đến thủy phân pectin chanh leo tạo POS <br />
M: oligosaccharide chuẩn; b: giếng 15 tương ứng nồng độ cơ chất 1, 2, 3, 4, 5%; <br />
c: giếng 15 tương ứng với tỷ lệ enzyme/cơ chất 20, 30, 40, 50, 60 U/g.<br />
<br />
Bảng 1. Ảnh hưởng của một số yếu tố thủy phân tới lượng POS thu được<br />
Hàm lượng POS (mg/ml phản ứng)<br />
20 9,65±0,42 Tốc 200 11,97±0,55 1 7,02±0,31<br />
Tỷ lệ 30 13,95±0,65 độ 250 18,43±0,90 2 9,98±0,45<br />
E/S 40 15,65±0,70 khuấy 300 13,84±0,62 Thời 3 13,79±0,65<br />
(U/g) 50 12,64±0,60 (vòng/ 350 11,04±0,52 gian 4 18,76±0,90<br />
60 10,57±0,52 phút) (gi ờ ) 5 18,53±0,91<br />
Nhiệt 40 13,34±0,61 3 10,07±0,50 6 18,05±0,90<br />
độ 50 16,13±0,80 pH 4 17,63±0,81 7 17,87±0,85<br />
( C)<br />
o<br />
60 9,06±0,43 5 13,05±0,62<br />
Thử nghiệm thủy phân ở nồng độ cơ chất hiện lượng G2 và G3 mong muốn.<br />
3% cho thấy khi sử dụng tỷ lệ enzyme/cơ chất <br />
20 và 30 U/g, lượng enzyme khá ít nên sau 4 Thử nghiệm ảnh hưởng của pH đến quá <br />
giờ phản ứng vẫn còn nhiều pectin chưa được trình th ủy phân pectin biểu diễn trên hình 2b <br />
thủy phân. Tuy nhiên, khi tăng tỷ lệ này lên tới cho th ấ y ở pH 4 lượng G2 và G3 được tạo <br />
50 và 60 U/g, quá trình thủy phân xảy ra sâu thành nhiều và đường đơn ít, trong khi đó ở <br />
hơn, phổ sản phẩm xuất hiện lượng đường giá trị pH 3 và pH 5 cho kết quả ngược lại. <br />
đơn (G1) khá nhiều (hình 1c). Ở tỷ lệ 40 U/g Do dịch pectin có độ nhớt khá cao nên tốc <br />
phổ sản phẩm chứa chủ yếu là đường đôi, độ phản ứng thủy phân bị ảnh hưởng mạnh <br />
đường ba và hàm lượng POS lớn nhất (bảng 1). bởi tốc độ khuấy. Trong các thử nghiệm, tốc <br />
độ khuấy 250 vòng/phút được lựa chọn do <br />
Ảnh hưởng của nhiệt độ, pH, tốc độ <br />
phổ sản phẩm thu được chủ yếu là G2 và G3 <br />
khuấy và thời gian <br />
(hình 2c và bảng 1). <br />
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến <br />
Thời gian thủy phân phù hợp được lựa <br />
quá trình thủy phân pectin tạo POS được diễn <br />
ch ọn sau 4 gi ờ, khi đó lượng POS đạt cao nhất <br />
ra ở khoảng 4060oC (hình 2a). Ở nhiệt độ <br />
(bảng 1), có thể do trong 3 giờ đầu pectin chưa <br />
40 C tốc độ phản ứng thủy phân chậm (lượng phân cắt thành các oligosaccharide nên tạo vệt <br />
G2 và G3 ít). Khi tăng nhiệt độ phản ứng lên dài trên bản sắc ký (hình 2d). Kéo dài thời gian <br />
60 C, lượng đường đơn tạo ra quá nhiều. thủy phân đến 57 giờ, pectin bị thủy phân triệt <br />
Trong khi phản ứng tiến hành ở 50 C, dịch để tạo thành đường đơn nên lượng POS giảm <br />
thủy phân đã xuất dần. <br />
<br />
a M 1 2 3 b M 1 2 3 c M 1 2 3 4 d M 1 2 3 4 5 6 <br />
z G1<br />
G1 G1<br />
G1 b<br />
G2 G2 G2 G2<br />
<br />
G3 G3 G3 G3<br />
<br />
<br />
<br />
a<br />
Hình 2. Ảnh hưởng nhiệt độ (a), pH (b), tốc độ khuấy (c) <br />
và thời gian (d) đến thủy phân pectin chanh dây tạo POS <br />
M: oligosaccharide chuẩn; a: giếng 13 tương ứng với nhiệt độ 40, 50, 60oC; <br />
b: giếng 13 với pH 3, pH 4, pH 5; c: giếng 14 với tốc độ khuấy 200, 250, 300, 350 vòng/phút; <br />
d: giếng 16 với thời gian thủy phân 1, 2, 3, 4, 5 và 6 giờ<br />
<br />
Sau khi thủy phân giới hạn pectin vỏ chanh nghiệm và hàm lượng POS được thể hiện ở <br />
leo 3% (w/v) bởi lượng Pectinex Ultra SPL 40 bảng 2.<br />
U/g pectin ở pH 4, nhiệt độ 50oC, tốc độ Kết quả phân tích phương sai của mô hình <br />
khuấy 250 vòng/phút và thời gian thủy phân 4 tối ưu bằng phần mềm DX7.1.5 trình bày <br />
giờ lượng POS thu được 18,76 mg/ml dịch trong bảng 3 cho thấy, cả 3 yếu tố tỷ lệ <br />
phản ứng. enzyme/cơ chất, tốc độ khuấy và nhiệt độ <br />
Tối ưu hóa các điều kiện thủy phân pectin đều ảnh hưởng mạnh đến quá trình thủy phân <br />
tạo POS pectin tạo POS (giá trị p của X1, X2, X3