intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Đẩy mạnh công tác tiêu chuẩn hóa ở các công ty đóng tàu Việt Nam trong tiến trình hội nhập

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

46
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở lý thuyết về tiêu chuẩn hóa, tác giả phát triển lý thuyết về tiêu chuẩn hóa công ty trên các khía cạnh như: Phân loại, mục đích, đối tượng, các nguyên tắc và các phương pháp xây dựng tiêu chuẩn; đồng thời xác định được các nội dung của công tác tiêu chuẩn hóa: hoạt động xây dựng, công bố, áp dụng và thông tin tiêu chuẩn. Sau đây là bản tóm tắt luận án.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Đẩy mạnh công tác tiêu chuẩn hóa ở các công ty đóng tàu Việt Nam trong tiến trình hội nhập

  1. 1 2 LỜI MỞ ĐẦU sản phẩm, bảo vệ môi trường, các lợi ích cộng đồng khác; mặt khác góp phần thuận 1. Tính cấp thiết của đề tài lợi hóa thương mại, hạn chế và tiến tới xóa bỏ các rào cản kỹ thuật không cần thiết Trên cơ sở lợi thế của Việt Nam về vị trí địa lý biển, Đảng, Nhà nước đã khẳng đối với thương mại quốc tế trong ngành đóng tàu. Tuy nhiên, để có thể làm tốt công định cần thiết phải phát triển kinh tế biển, trong đó lấy ngành công nghiệp đóng tàu tác tiêu chuẩn hóa tại các công ty đóng tàu Việt Nam, chúng ta cần phân tích đánh giá làm then chốt. Với đặc điểm là một ngành có nhiều yếu tố kỹ thuật, nhiều công đoạn, thực trạng hoạt động xây dựng, công bố, áp dụng tiêu chuẩn trong các công ty đóng đòi hỏi sự kết hợp nhịp nhàng chuẩn xác, các giải pháp cần phải thực hiện đồng bộ, tàu, từ đó làm rõ những điểm yếu kém và đưa ra cách thức thực hiện phù hợp. Vì vậy, trong đó cần đặc biệt quan tâm tới giải pháp tăng cường công tác tiêu chuẩn hóa tại tác giả chọn đề tài “Đẩy mạnh công tác tiêu chuẩn hóa ở các công ty đóng tàu Việt các công ty đóng tàu của Việt Nam vì việc áp dụng nghiêm túc các tiêu chuẩn vào Nam trong tiến trình hội nhập” làm đề tài luận án tiến sĩ của mình. quá trình sản xuất và quản lý đóng tàu là một trong những công cụ hiệu quả để nâng 2. Mục đích nghiên cứu của luận án cao chất lượng. Công tác tiêu chuẩn hóa trong các công ty đóng tàu bao gồm hoạt - Hệ thống hóa và góp phần phát triển các vấn đề lý luận chủ yếu của tiêu chuẩn động xây dựng, công bố và áp dụng tiêu chuẩn; tiêu chuẩn hóa đã trở thành một bộ hóa công ty, cụ thể: Nội dung các nguyên tắc của tiêu chuẩn hóa công ty; các tiêu chí phận không thể tách rời của hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý đóng tàu. đánh giá sự phát triển của tiêu chuẩn hóa công ty; các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt Từ những năm 60 của thế kỷ trước, Nhà nước ta đã coi trọng và chỉ đạo thực hiện động tiêu chuẩn hóa của công ty. công tác tiêu chuẩn hóa không chỉ trong lĩnh vực đóng tàu mà trong mọi hoạt động - Phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra ưu điểm, thành tích và hạn chế, khuyết điểm của nền kinh tế. Tuy nhiên, vào thời kỳ đó, hoạt động tiêu chuẩn hóa chỉ được thực trong hoạt động tiêu chuẩn hóa của các công ty đóng tàu, nguyên nhân của các hạn hiện theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung, làm theo mệnh lệnh mà không bắt nguồn từ chế, khuyết điểm đó. nhu cầu thực tế. Công tác tiêu chuẩn hóa chủ yếu phục vụ yêu cầu quản lý của các cơ - Đề xuất một số biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh công tác tiêu chuẩn hóa của quan nhà nước chưa thu hút được sự tham gia rộng rãi của các doanh nghiệp, chưa có các công ty đóng tàu Việt Nam. cơ chế để huy động được các nguồn lực xã hội. Do vậy, công tác tiêu chuẩn hóa chỉ 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu được thực hiện hời hợt, không được đánh giá, sửa đổi thường xuyên, các tiêu chuẩn - Đối tượng nghiên cứu: lạc hậu và chỉ mang tính hình thức, không phát huy được vai trò đối với sự phát triển Luận án tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tế về công tác tiêu chuẩn hóa kinh tế. Mặt khác, vai trò của công tác tiêu chuẩn hóa cũng không được nhận thức để từ đó nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiêu chuẩn hóa công ty và xây đầy đủ, mọi người cho rằng tiêu chuẩn hóa chỉ là vấn đề mang tính kỹ thuật đơn dựng các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển tiêu chuẩn hóa công ty; đánh giá thực trạng thuần mà bỏ qua vai trò của tiêu chuẩn hóa, đặc biệt là tiêu chuẩn hóa công ty đối với và đề xuất các giải pháp để đẩy mạnh công tác tiêu chuẩn hóa tại các công ty đóng kinh tế, quản lý và pháp luật. tàu Việt Nam trong tiến trình hội nhập. Đến năm 2006, khi luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật được ban hành, công - Phạm vi nghiên cứu: tác tiêu chuẩn hóa đã thay đổi từ tư duy đến tổ chức và phương pháp thực hiện. Đối Về thời gian: Nghiên cứu, đánh giá dựa trên những dữ liệu điều tra từ 2006 – 2013, với các công ty đóng tàu, trong bối cảnh mở cửa nền kinh tế để phát triển và hội qua đó đề ra biện pháp thúc đẩy hoạt động tiêu chuẩn hóa của các công ty đóng tàu nhập, công tác tiêu chuẩn hóa công ty cũng đã có những bước đầu đổi mới nhưng cho đến năm 2015 - 2020. chưa thực sự khởi sắc, vẫn còn một số điểm bất cập như: Về không gian: Nghiên cứu, khảo sát điều tra được tiến hành tại 25 công ty đóng - Hệ thống tiêu chuẩn còn lạc hậu, kém hiệu quả và chưa theo kịp trình độ phát tàu có quy mô vừa và lớn của Việt Nam. triển của công nghệ đóng tàu, chưa đáp ứng được các yêu cầu từ khách hàng. 4. Lưu đồ và phương pháp nghiên cứu - Các quy định về xây dựng, ban hành và áp dụng tiêu chuẩn trong các công ty 4.1. Lưu đồ nghiên cứu đóng tàu chưa được thực hiện nghiêm túc, chưa thành hệ thống đầy đủ, đồng bộ, tỷ lệ hài hòa với tiêu chuẩn khu vực và quốc tế chưa cao. - Công tác tiêu chuẩn hóa chưa nhận được sự quan tâm thích đáng. Trong bối cảnh này, giải pháp hữu hiệu cho các công ty đóng tàu Việt Nam là tập trung nâng cao chất lượng, giảm chi phí thông qua các công cụ quản lý, cách thức tổ chức đóng tàu và áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện đại hay nói cách khác là thực hiện tốt công tác tiêu chuẩn hóa trong các công ty đóng tàu. Khi đó, những lợi ích thiết thực cho mỗi công ty sẽ được đảm bảo, một mặt thúc đẩy nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, góp phần vào sự tăng trưởng bền vững, tạo thế cạnh tranh cho (Nguồn: Tác giả)
  2. 3 4 Hình trên là lưu đồ nghiên cứu tổng quát mà tác giả đã xây dựng và sử dụng trong - Doanh nghiệp được chọn không tham gia trả lời (từ chối tham gia trả lời phỏng suốt quá trình viết luận án. Trong quá trình nghiên cứu tác giả tiếp cận theo hướng từ vấn, không gửi phiếu trả lời, doanh nghiệp không còn tồn tại …). trên xuống dưới, nghĩa là từ nghiên cứu phần cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng sau - Không trả lời đầy đủ các câu hỏi trong phiếu điều tra. đó đề xuất các giải pháp, đồng thời tác giả cũng kết hợp với thực tiễn để phân tích và - Khó khăn gây nhầm lẫn về nội dung, khái niệm, định nghĩa trong quá trình thiết đánh giá. kế phiếu điều tra và trong khi trả lời phỏng vấn hoặc điền phiếu điều tra. 4.2. Phương pháp nghiên cứu - Người được hỏi không muốn hoặc không thể cung cấp thông tin chính xác theo Trên cơ sở phương pháp luận chung là duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tác câu hỏi về doanh nghiệp của mình; thiếu kiến thức về các giá trị thực. giả đã thực hiện tổng hợp các phương pháp sau: Phương pháp tổng hợp và phân tích, - Điều tra và nhập tin mắc lỗi trong việc đánh mã, nhập tin. phương pháp kế thừa; phương pháp chuyên gia; phương pháp thống kê và so sánh; - Các lỗi khác khi thu thập thông tin, xử lý và báo cáo. phương pháp điều tra, thu thập và xử lý thông tin. Tuy nhiên, sai số phi chọn mẫu của cuộc điều tra này đã được tác giả khống chế và 5. Mô tả chi tiết tình hình điều tra giảm thiểu bằng các biện pháp như: biên soạn bảng hỏi kỹ lưỡng, làm thử trước khi Trong luận án, tác giả sử dụng phương pháp điều tra thống kê với mục đích khẳng điều tra, thực hiện kiểm tra bảng hỏi nhiều lần, phương pháp và tổ chức bài bản, chặt định độ tin cậy của dữ liệu khảo sát để sử dụng cho phân tích, đánh giá thực trạng chẽ. Hơn nữa, trong quá trình điều tra, tác giả đã liên hệ lại nhiều lần qua điện thoại công tác tiêu chuẩn hóa tại các công ty đóng tàu. hoặc email với các doanh nghiệp để có được nội dung trả lời tốt nhất. 5.1. Xác định mẫu nghiên cứu 6. Những đóng góp mới của luận án - Tổng thể nghiên cứu của luận án là lãnh đạo doanh nghiệp và 03 lãnh đạo cấp Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận phòng, ban tại các công ty đóng tàu. Thứ nhất: Trên cơ sở lý thuyết về tiêu chuẩn hóa, tác giả phát triển lý thuyết về - Do tác giả làm trong ngành đóng tàu nên thuận tiện trong việc thu thập đầy đủ tiêu chuẩn hóa công ty trên các khía cạnh như: Phân loại, mục đích, đối tượng, các danh sách của đối tượng khảo sát nên tác giả đã sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận nguyên tắc và các phương pháp xây dựng tiêu chuẩn; đồng thời xác định được các nội tiện để đảm bảo qui mô mẫu. dung của công tác tiêu chuẩn hóa: hoạt động xây dựng, công bố, áp dụng và thông tin 5.2. Phương pháp điều tra tiêu chuẩn. - Gửi phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp đến doanh nghiệp và đăng ký ngày giờ Thứ hai: Đã xây dựng các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của tiêu chuẩn hóa công gặp đại diện doanh nghiệp. ty, bao gồm: i) Nhóm các chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển của tiêu chuẩn hóa: - Đến doanh nghiệp phỏng vấn và xin tài tiệu, thu biểu mẫu. Tỷ lệ hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế và khu vực; số lượng và tỷ trọng của tiêu chuẩn - Thu thập biểu mẫu. hóa bên trong; tỷ lệ tiêu chuẩn phù hợp; tỷ lệ tiêu chuẩn lạc hậu; tỷ lệ tiêu chuẩn được - Thẩm vấn lại những doanh nghiệp nghi vấn là cung cấp thông tin không đầy đủ, thực hiện; tỷ lệ tiêu chuẩn được hoàn thiện, điều chỉnh và bổ sung; số lượng tiêu chưa chuẩn xác. chuẩn sản phẩm; số lượng tiêu chuẩn quá trình; số lượng tiêu chuẩn về môi trường ii) 5.3. Tình hình thu thập thông tin Nhóm các chỉ tiêu phản ánh tác động của tiêu chuẩn hóa: Chỉ tiêu đánh giá sản xuất - Do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, để vượt qua khó khăn các công kinh doanh; chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất – kinh doanh; chỉ tiêu tác động của ty đóng tàu đang thực hiện tập trung vào các hoạt động, ngành nghề chính là đóng tiêu chuẩn hóa đến tiến bộ khoa học – kỹ thuật; chỉ tiêu đánh giá mức gây ô nhiễm mới, sửa chữa tàu, trong đó tập trung nâng cao chất lượng cho đóng mới. Sau khi môi trường. nghiên cứu kỹ tình hình thực tiễn, tác giả đã xác định cần mở rộng điều tra đến lãnh Thứ ba: Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiêu chuẩn hóa của công ty đã được đạo 03 phòng, ban chuyên môn của các công ty đóng tàu thay vì chỉ gửi phiếu đến nhận diện, bao gồm: i) Nhóm nhân tố thuộc về vĩ mô: Ảnh hưởng của thị trường; lãnh đạo doanh nghiệp theo dự kiến ban đầu. Việc tiến hành điều tra đã phân hạng chính sách xuất nhập khẩu; Luật pháp ii) Nhóm nhân tố thuộc về ngành và các công doanh nghiệp tập trung cho đổi mới quản lý, tổ chức đóng mới tàu, do vậy tác giả đã ty: Chiến lược, quy hoạch phát triển của ngành và doanh nghiệp; đặc điểm kinh tế - chọn 25/120 công ty đóng tàu trên cả nước. kỹ thuật của ngành và công ty; tiến bộ khoa học kỹ thuật; trình độ phát triển công tác 5.4. Sai số trong điều tra và những hạn chế của số liệu tiêu chuẩn hóa; sự phát triển hạ tầng cơ sở cho tiêu chuẩn hóa; thị trường. Do đây là điều tra chọn mẫu nên cả 2 dạng sai số: sai số chọn mẫu và sai số phi Những đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu: chọn mẫu đều có thể xảy ra. Độ chính xác của điều tra chọn mẫu sẽ được xác định Thứ nhất: Từ nghiên cứu thực tế tại các công ty đóng tàu Việt Nam, nhằm đẩy bởi tác động phối hợp của hai loại sai số này. Sai số phi chọn mẫu thường xảy ra đối nhanh và tăng cường hiệu quả hoạt động xây dựng, áp dụng và công bố tiêu chuẩn tại với các điều tra chọn mẫu. Cuộc điều tra này có thể có các sai số phi chọn mẫu như các công ty đóng tàu Việt Nam, tác giả đã đưa ra 6 giải pháp có tính đồng bộ, phù sau: hợp với thực trạng của các công ty đóng tàu Việt Nam, trong đó có 2 giải pháp mới
  3. 5 6 để thúc đẩy công tác tiêu chuẩn hóa trong các công ty đóng tàu của Việt Nam, bao hoặc các quá trình liên quan và các phương pháp sản xuất, mà với chúng sự chấp gồm: Tập trung phát triển tiêu chuẩn hóa bên trong và Coi trọng công tác đánh giá sự thuận không phải là sự bắt buộc. Tiêu chuẩn cũng có thể bao gồm hoặc đề cập đến phù hợp. các yêu cầu về thuật ngữ, ký hiệu, bao gói, khắc dấu hoặc gắn nhãn hiệu khi chúng Thứ hai: Kết quả của luận án đã giúp lãnh đạo Tổng công ty công nghiệp tàu thủy được áp dụng cho một sản phẩm, quá trình hoặc phương pháp sản xuất”. có cơ sở lý luận, thông tin, quan điểm mới về vai trò công tác tiêu chuẩn hóa công ty “Tiêu chuẩn là một đặc tính chứa đựng trong một tài liệu đưa ra các đặc tính cần và bước đầu triển khai xây dựng, ban hành một số tiêu chuẩn kỹ thuật phục vụ hoạt thiết của một sản phẩm, như cấp độ của chất lượng, thể hiện, an toàn hoặc kích thước, động đóng tàu. bao gồm các yêu cầu áp dụng cho sản phẩm khi chú ý đến tên gọi theo đó sản phẩm 7. Tổng quan các kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài được bán, thuật ngữ, ký hiệu, thử nghiệm và phương pháp thử nghiệm, bao gói, khắc Trên cơ sở kết quả tổng quan nghiên cứu , phân tích các công trình khoa học trong dấu, gắn nhãn hiệu và trình tự đánh phù hợp”. nước và nước ngoài liên quan đến vấn đề tiêu chuẩn hóa, tác giả phát hiện những “Tiêu chuẩn là quy định đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn để khoảng trống trong nghiên cứu về tiêu chuẩn hóa, đó là: phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối - Về mặt cơ sở lý luận: tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả + Cần bổ sung cơ sở lý luận và xây dựng được các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của các đối tượng này”. của tiêu chuẩn hóa công ty. “Hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn là việc xây dựng, công bố và áp dụng tiêu + Cần nhận diện được các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến công tác tiêu chuẩn hóa. chuẩn, đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn”. - Về mặt thực tiễn: b. Quy chuẩn kỹ thuật + Cần đánh giá thực trạng công tác xây dựng, ban hành và áp dụng tiêu chuẩn “Quy chuẩn kỹ thuật là quy định về mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu cầu trong ngành công nghiệp đóng tàu. quản lý mà sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác + Cần hoàn thiện hoạt động, tổ chức thực hiện, tổ chức bộ phận tiêu chuẩn hóa trong hoạt động kinh tế - xã hội phải tuân thủ để bảo đảm an toàn, vệ sinh, sức khoẻ công ty ở các công ty đóng tàu Việt Nam. con người; bảo vệ động vật, thực vật, môi trường; bảo vệ lợi ích và an ninh quốc gia, + Cần đưa ra những gợi ý cho cơ quan quản lý nhà nước, Tổng công ty công quyền lợi của người tiêu dùng và các yêu cầu thiết yếu khác”. nghiệp tàu thủy về định hướng và các giải pháp đẩy mạnh công tác tiêu chuẩn hóa. “Hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật là việc xây dựng, ban hành và áp dụng quy chuẩn kỹ thuật, đánh giá sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật”. CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TIÊU CHUẨN c. Tiêu chuẩn hóa HÓA TRONG CÔNG TY “Tiêu chuẩn hóa là một hoạt động thiết lập các điều khoản để sử dụng chung và lặp 1.1. Tổng quan về tiêu chuẩn hóa đi lặp lại đối với những vấn đề thực tế hoặc tiềm ẩn, nhằm đạt được mức độ trật tự tối 1.1.1. Khái niệm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn hóa ưu trong một khung cảnh nhất định”. Trong luận án, tác giả đã nêu các khái niệm về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu d. Công tác tiêu chuẩn hóa chuẩn hóa, công tác tiêu chuẩn hóa, được dẫn giải thông qua các tài liệu như: Tổ chức “Công tác tiêu chuẩn hóa là việc xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn được tiến tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO/IEC:2004 [3], [4]; Hiệp định của WTO về rào cản kỹ hành dựa trên kết quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, kỹ thuật và áp dụng kinh thuật đối với thương mại (TBT); EC trong chỉ dẫn 98/34/EC; Theo Luật Tiêu chuẩn nghiệm tiên tiến nhằm đưa ra các hoạt động sản xuất kinh doanh vào nề nếp và đạt và Quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam ban hành năm 2006 [1]; Điều lệ về công tác tiêu hiệu quả”. chuẩn hóa ban hành theo Nghị định số 141-HĐBT ngày 24/8/1982 của Hội đồng Bộ 1.1.2. Cấp tiêu chuẩn hóa trưởng. Từ đó, tác giả đã nhận xét chung đối với các khái niệm, cụ thể đã đưa ra các - Tiêu chuẩn quốc tế: Do các tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ban hành, được áp nhận định về tính khách quan, tính xác thực và thực tiễn. Một số khái niệm như sau: dụng rộng rãi, được chấp nhận trong các hiệp định hay các điều luật quốc tế. a. Tiêu chuẩn - Tiêu chuẩn khu vực: Do một tổ chức tiêu chuẩn hóa khu vực ban hành nhưng đã “Tiêu chuẩn là tài liệu được thiết lập bằng cách thoả thuận và do một cơ quan được được thừa nhận trong các hiệp định, thỏa thuận quốc tế hay được chọn để hài hòa thừa nhận phê duyệt nhằm cung cấp những quy tắc, hướng dẫn hoặc đặc tính cho các trong các thỏa thuận hợp tác khu vực. hoạt động hoặc kết quả hoạt động để sử dụng chung và lặp đi lặp lại nhằm đạt được - Tiêu chuẩn quốc gia: Là tiêu chuẩn của một số nước công nghiệp tiên tiến đã mức độ trật tự tối ưu trong một khung cảnh nhất định”. được các nước thừa nhận và áp dụng trong quan hệ thương mại hay hợp tác khoa học, “Tiêu chuẩn là tài liệu được chấp nhận bởi một tổ chức được ghi nhận, tạo ra sự sử kỹ thuật. dụng chung hoặc lặp lại, các quy tắc và chỉ dẫn hoặc các đặc tính cho các sản phẩm
  4. 7 8 - Tiêu chuẩn công ty: Là văn bản quy định các quy tắc và hướng dẫn cho các hoạt động của công ty. Công bố tiêu chuẩn công ty là việc công ty sản xuất, kinh doanh động hoặc kết quả hoạt động lặp đi lặp lại và sử dụng chung liên quan đến tất cả các thông báo về tiêu chuẩn áp dụng hoặc các đặc tính cơ bản của sản phẩm, hàng hóa, vấn đề kỹ thuật, quản lý, tổ chức và điều hành của riêng công ty. dịch vụ, quá trình, môi trường [1]. 1.1.3. Chức năng của tiêu chuẩn hóa Hệ thống tiêu chuẩn được xây dựng cho mọi lĩnh vực, mọi đối tượng và mọi phạm Tiêu chuẩn hóa bao gồm các chức năng: Chức năng đảm bảo chất lượng; chức vi hoạt động, tiêu chuẩn hóa công ty gồm các loại sau: tiêu chuẩn sản phẩm, tiêu năng tiết kiệm; chức năng thống nhất và lắp lẫn; chức năng đào tạo và giáo dục; chức chuẩn quá trình, tiêu chuẩn hệ thống của quản lý chất lượng, tiêu chuẩn môi trường năng hành chính và pháp lý. Trong đó đảm bảo chất lượng là chức năng quan trọng [4], [8], [9], [10], [16]. nhất. Tiêu chuẩn hóa luôn luôn là một trong những phương pháp tốt nhất để duy trì Các mục đích của tiêu chuẩn hóa công ty, bao gồm: Thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, và ổn định chất lượng của các doanh nghiệp. nâng cao hiệu quả của sản xuất và công tác, nâng cao năng suất lao động xã hội; tạo 1.1.4. Vai trò của tiêu chuẩn hóa ra một chuẩn mực; an toàn, vệ sinh, môi trường; thúc đẩy tăng trưởng và nâng cao Tiêu chuẩn hóa có ý nghĩa quan trọng với năng suất và chất lượng, với thương mại hiệu quả sản xuất – kinh doanh; thúc đẩy thương mại toàn cầu. quốc tế và hội nhập, với tiến bộ khoa học công nghệ và với đời sống sức khỏe con Ý nghĩa đặc trưng của tiêu chuẩn hóa công ty đã được xác định, đó là công cụ hữu người [3], [4], [5], [24], [58], [59], [60]. Các vai trò cụ thể bao gồm: Tăng năng suất, hiệu trong hoạt động quản lý sản xuất, kinh doanh, giúp nâng cao năng suất, chất tăng chất lượng sản phẩm, thuận lợi hóa thương mại quốc tế và hội nhập, thúc đẩy lượng, tạo lợi thế cạnh tranh, qua đó doanh nghiệp có thể tạo được ảnh hưởng của tiến bộ khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng đời sống con người. Tiêu chuẩn còn mình đối với thị trường trong nước, mở rộng khả năng xâm nhập thị trường quốc tế; góp phần tiết kiệm thời gian, giúp cho quá trình suy nghĩ hành động và thông tin liên và các nhiệm vụ của tiêu chuẩn hóa công ty. lạc nhanh hơn; giảm nhẹ và rút ngắn thời gian thiết kế, kiểm tra, thời gian chuẩn bị Đối tượng của tiêu chuẩn hóa công ty đã được xác định gồm các đối tượng hữu sản xuất và sản xuất; giảm nhẹ khối lượng công việc. hình như: thành phẩm, bán thành phẩm, cụm chi tiết, chi tiết, nguyên vật liệu, máy 1.1.5. Các xu hướng mới trong công tác tiêu chuẩn hóa vào đầu thế kỷ 21 móc, thiết bị, dụng cụ và các đối tượng vô hình như: quy tắc, quy trình, thủ tục, Các xu hướng mới trong công tác tiêu chuẩn hóa bao gồm [54], [55], [56]: phương pháp tác nghiệp. - Vai trò quản lý nhà nước về tiêu chuẩn hóa được tập trung vào quản lý thống nhất Những nguyên tắc cơ bản của hoạt động tiêu chuẩn hóa công ty đã được xác định việc xây dựng và ban hành tiêu chuẩn quốc gia, đặc biệt là hệ thống quy định kỹ thuật [1], [3], [12]. Đồng thời, xuyên suốt quá trình nghiên cứu, tác giả đã đưa ra các nhằm đảm bảo tính thống nhất của các quy chuẩn trong phạm vi quốc gia và phù hợp phương pháp xây dựng tiêu chuẩn hóa công ty: với yêu cầu của các thỏa ước quốc tế phục vụ chính cho doanh nghiệp. Thứ nhất, doanh nghiệp tự xây dựng dựa vào kết quả thử nghiệm của tổ chức. - Đổi mới phương pháp xây dựng tiêu chuẩn theo hướng hài hòa tiêu chuẩn quốc Thứ hai, xây dựng dựa trên tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế. gia với tiêu chuẩn quốc tế, không chỉ hiểu đơn thuần là chấp nhận một cách thụ động Thứ ba, xây dựng dựa trên việc tham khảo tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn quốc gia, các giải pháp tiêu chuẩn hóa trong các tiêu chuẩn quốc tế vào tiêu chuẩn quốc gia. tiêu chuẩn nước ngoài. - Trong môi trường và cơ chế quản lý hội nhập, hoạt động áp dụng tiêu chuẩn sẽ Thứ tư, trong trường hợp không thể áp dụng được một trong ba phương pháp trên, được tự do, sân áp dụng tiêu chuẩn mở rộng hơn nhiều để đón nhận tiêu chuẩn thích tổ chức có thể thuê các tổ chức bên ngoài xây dựng tiêu chuẩn công ty giúp mình. hợp để áp dụng, chính cơ chế mới này làm cho quá trình tiêu chuẩn hóa đi vào cuộc Tùy thuộc vào quy mô, loại hình, chương trình tiêu chuẩn hóa và các điều kiện sống một cách tự nhiên. Tiêu chuẩn sẽ được khẳng định giá trị nếu được nhiều nơi đặc thù của công ty, bộ phận tiêu chuẩn hóa có thể được bố trí như sau: Phương án 1: đón nhận để áp dụng, chính cơ chế đó là thước đo đánh giá chất lượng tiêu chuẩn Là một bộ phận độc lập trực thuộc lãnh đạo cao nhất về kỹ thuật có vị trí không được được xây dựng. thấp hơn các bộ phận khác của công ty; Phương án 2: Là một bộ phận của một phòng - Ngày nay trong xu thế chung của thế giới là hạn chế, tiến tới xóa bỏ các rào cản ban nào đó trong công ty. Đồng thời nhiệm vụ của bộ phận tiêu chuẩn hóa công ty và kỹ thuật trong thương mại, cùng với biện pháp hài hòa tiêu chuẩn quốc gia với tiêu trình độ của cán bộ của cán bộ tiêu chuẩn hóa cũng được phân tích. chuẩn quốc tế, cần thiết phải phát triển hoạt động chứng nhận sự phù hợp theo hướng 1.2.2. Nội dung của công tác tiêu chuẩn hóa công ty hòa nhập với thông lệ quốc tế, tiến tới sự thừa nhận lẫn nhau kết quả chứng nhận cho Mặc dù đã có nhiều thay đổi, song nhìn chung công tác tiêu chuẩn hóa hiện nay hàng hóa, dịch vụ trao đổi giữa các nước. gồm năm (05) nội dung chính sau: i) Hoạt động xây dựng tiêu chuẩn công ty; ii) Tình 1.2. Tiêu chuẩn hóa công ty hình áp dụng tiêu chuẩn; iii) Hoạt động đánh giá sự phù hợp; iv) Hoạt động thông tin 1.2.1. Những vấn đề chủ yếu của tiêu chuẩn hóa công ty tiêu chuẩn; v) Tham gia vào hoạt động tiêu chuẩn hóa các cấp [1], [2], [7], [25], [37]. Tiêu chuẩn hóa công ty: là tiêu chuẩn sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi 1.2.2.1. Hoạt động xây dựng tiêu chuẩn công ty trường do người đứng đầu công ty xây dựng và công bố để áp dụng trong các hoạt a) Quy định chung
  5. 9 10 b) Trình bày tiêu chuẩn công ty có thể xảy ra việc các tiêu chuẩn phù hợp ở một thời điểm này nhưng có thể không c) Thể hiện nội dung của tiêu chuẩn công ty còn phù hợp ở thời điểm khác. Bên cạnh việc xây dựng các tiêu chuẩn, để đưa các d. Thủ tục xây dựng tiêu chuẩn công ty tiêu chuẩn trở thành các tiêu chuẩn quốc gia, ngành,… giữa các tiêu chuẩn phải hài - Tiêu chuẩn công ty được xây dựng với sự tham gia của các bộ phận, cá nhân có hòa, thể hiện bằng việc được các tổ chức thừa nhận hoặc có thể lấy các tiêu chuẩn liên quan, khách hàng và những tổ chức, cá nhân cần thiết khác và tuân thủ nguyên quốc tế, khu vực, quốc gia, ngành... để áp dụng vào công ty. Như vậy, đánh giá sự tắc đồng thuận sao cho ý kiến của các bên liên quan đều được lưu ý và không có bất phù hợp là một thủ tục được quốc tế thừa nhận để chứng tỏ rằng các yêu cầu cụ thể đồng cơ bản nào đối với nội dung tiêu chuẩn. đối với một sản phẩm, quy trình, hệ thống, con người hay tổ chức đã được đáp ứng. - Thủ tục và phương pháp xây dựng tiêu chuẩn công ty phụ thuộc vào quy mô và Sau khi tiến hành đánh giá sự phù hợp theo quy trình hướng dẫn của tổ chức đánh đặc điểm của từng doanh nghiệp, do lãnh đạo doanh nghiệp quyết định và tuân theo giá, kết quả sẽ điều chỉnh để công bố áp dụng vào sản xuất. các bước được mô tả theo hình 1.3 dưới đây. 1.2.2.4. Hoạt động thông tin tiêu chuẩn Các hoạt động thông tin tiêu chuẩn trong nội bộ công ty có thể bao gồm các nội dung sau: Các hoạt động thông tin tư vấn; Quản lý thư viện nội bộ; Phát hành nội bộ các tiêu chuẩn, các hướng dẫn và các thông tin tiêu chuẩn khác; Thông tin công tác tuyên truyền tiêu chuẩn hóa; Lập và quản lý các bản kê; Thiết lập và quản lý hệ thống đánh số, phân loại và mã hóa. 1.2.2.5. Tham gia hoạt động tiêu chuẩn hóa các cấp Công ty cần tích cực tham gia vào hoạt động tiêu chuẩn hóa các cấp, như cấp quốc gia, ngành, hội, quốc tế, khu vực. Đây thực sự là biện pháp hữu ích để bảo vệ quyền lợi chính đáng của chính công ty mình. Khi tham gia vào quá trình xây dựng một tiêu chuẩn nào đó, ngoài việc nắm được một nội dung tiêu chuẩn, học hỏi được kinh nghiệm của các bên có liên quan, bản thân các quyền lợi chính đáng của công ty cũng được quan tâm chú ý tới, điều đó làm cho công ty dễ dàng áp dụng và áp dụng có hiệu quả tiêu chuẩn đó hơn [23]. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiêu chuẩn hóa của công ty Hình 1.3. Các bước xây dựng tiêu chuẩn công ty Hoạt động tiêu chuẩn hóa công ty có thành công hay không phụ thuộc nhiều vào Bước 1. Xây dựng kế hoạch hai nhóm nhân tố cơ bản sau: 1) Nhóm nhân tố thuộc về vĩ mô: Thị trường; chính Bước 2. Soạn thảo dự thảo sơ bộ (dự thảo 1) sách xuất nhập khẩu; luật pháp. 2) Nhóm nhân tố thuộc về ngành và các công ty: Bước 3. Lấy ý kiến góp ý cho dự thảo Chiến lược, quy hoạch phát triển của ngành và doanh nghiệp; đặc điểm kinh tế - kỹ Bước 4. Hoàn chỉnh dự thảo tiêu chuẩn Bước 5. Xét duyệt và công bố tiêu chuẩn thuật của ngành và công ty; sự tiến bộ khoa học kỹ thuật; trình độ phát triển công tác 1.2.2.2. Hoạt động áp dụng tiêu chuẩn tiêu chuẩn hóa; sự quan tâm, chỉ đạo và quan điểm của lãnh đạo; quy mô doanh Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty cần có biện pháp áp dụng một cách nghiệp [17], [18], [19], [20], [21], [26], [29]. hiệu quả các tiêu chuẩn có liên quan kể cả tiêu chuẩn nội bộ và tiêu chuẩn bên ngoài. 1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của tiêu chuẩn hóa công ty Đối với tiêu chuẩn nội bộ, việc áp dụng thường là bắt buộc trong phạm vi toàn công Nhằm góp phần đánh giá một cách toàn diện hơn khía cạnh phát triển bền vững ty. Áp dụng tiêu chuẩn bên ngoài có thể được tiến hành theo hai cách, đó là trực tiếp trong hoạt động tiêu chuẩn hóa, tác giả xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá sự phát và gián tiếp. Áp dụng trực tiếp là sử dụng tiêu chuẩn không qua một tiêu chuẩn hay triển của tiêu chuẩn hóa trong các doanh nghiệp được mô tả tại bảng 1.1 [3], [4], [5], tài liệu nào cả, áp dụng gián tiếp là sử dụng tiêu chuẩn thông qua một tiêu chuẩn hay [32], [35]. tài liệu khác. Đối với tiêu chuẩn được các cơ quan có thẩm quyền công bố bắt buộc Bảng 1.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của tiêu chuẩn hóa công ty áp dụng, công ty phải áp dụng, tuân thủ nghiêm túc trong hoạt động sản xuất kinh 1. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển của tiêu chuẩn hóa doanh của mình. Tỷ lệ hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế và khu vực; số lượng và tỷ trọng 1.2.2.3. Hoạt động đánh giá sự phù hợp của tiêu chuẩn hóa bên trong; tỷ lệ tiêu chuẩn phù hợp; tỷ lệ tiêu chuẩn lạc Việc xây dựng tiêu chuẩn và áp dụng vào công ty cần phải xác định thời điểm xây hậu; tỷ lệ tiêu chuẩn được thực hiện; tỷ lệ tiêu chuẩn được hoàn thiện, điều dựng, vì ở mỗi thời điểm nhu cầu và tình hình thực tế của công ty khác nhau. Do đó, chỉnh và bổ sung; số lượng tiêu chuẩn sản phẩm; số lượng tiêu chuẩn quá
  6. 11 12 trình; số lượng tiêu chuẩn về môi trường. ngành, do vậy, để đạt được tiêu chuẩn hoá trong trường hợp này các nước Đông Nam 2. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh tác động của tiêu chuẩn hóa Á phải có được sự nhất trí giữa các thành phần kinh tế của mỗi ngành công nghiệp: a) Chỉ tiêu đánh giá sản xuất - kinh doanh: Tăng năng suất lao động; Các nhà cung cấp, những người sử dụng và thậm chí cả Chính phủ. Tất cả phải đi đến nâng cao chất lượng sản phẩm; tăng xuất khẩu thống nhất về những tiêu chuẩn kỹ thuật được đặt ra nhằm áp dụng một cách thống b) Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất – kinh doanh: Giảm chi phí; tăng nhất trong việc lựa chọn và phân loại vật liệu, quá trình sản xuất sản phẩm và các khả năng cạnh tranh; giảm thời gian chế tạo sản phẩm. bước trong việc tiêu thụ sản phẩm, các dịch vụ đi kèm sản phẩm. c) Chỉ tiêu tác động của tiêu chuẩn hóa đến tiến bộ khoa học – kỹ thuật Tiêu chuẩn hóa trước đây chỉ áp dụng phần nhiều cho các chi tiết, cụm chi tiết nhỏ d) Chỉ tiêu đánh giá mức gây ô nhiễm môi trường lẻ và một số thiết bị máy móc công nghiệp cơ khí truyền thống nhưng hiện nay, tác (Nguồn: Tác giả nghiên cứu và đề xuất) động của tiêu chuẩn hóa trong ngành cơ khí không còn bó hẹp như trên nữa, tác dụng 1.3. Kinh nghiệm về công tác tiêu chuẩn hóa của một số công ty đóng tàu nước ngoài và lợi ích của nó đã mang hiệu quả và ý nghĩa kinh tế không nhỏ. Một ví dụ đơn giản 1.3.1. Đặc điểm của tiêu chuẩn hóa ngành công nghiệp cơ khí tại các nước về tác dụng của tiêu chuẩn hoá trong khâu tư vấn, tính toán và thiết kế các hệ thống đang phát triển tương tự Việt Nam thiết bị cơ khí, có thể đơn giản và giảm bớt từ 10 đến 15% khối lượng công việc do Cơ khí là một trong những ngành công nghiệp nền tảng, then chốt, là trụ cột của sử dụng các chi tiết và cụm chi tiết được tiêu chuẩn, được thống nhất. Trong công nền công nghiệp của mỗi quốc gia. Sự phát triển của ngành cơ khí có ảnh hưởng hết nghiệp cơ khí chế tạo, quá trình lắp ráp và đặc biệt việc thay thế sửa chữa các phụ sức quan trọng đến sự phát triển của các ngành khác, đồng thời sự phát triển của tùng cơ khí đòi hỏi sử dụng tiêu chuẩn, không thể thiếu tiêu chuẩn và thực hiện công ngành góp phần thúc đẩy sự phát triển của các lĩnh vực khác. Khi tìm hiểu nghiên tác tiêu chuẩn hoá khá cao, mang lại hiệu quả kinh tế. Chính vì vậy các nước Đông cứu ngành công nghiệp cơ khí của các nước có trình độ công nghệ đang phát triển Nam Á đều đặt ra mức độ tiêu chuẩn xây dựng hài hòa cao giữa các tiêu chuẩn quốc tương đồng Việt Nam như các nước Đông Nam Á, đặc điểm chung về công tác tiêu gia trong lĩnh vực cơ khí với các tiêu chuẩn quốc tế. chuẩn hóa trong ngành cơ khí như sau [55], [56]: 1.3.2. Kinh nghiệm của Công ty đóng tàu TSU (Nhật Bản) - Lĩnh vực cơ khí chế tạo đã được lựa chọn để tiêu chuẩn hóa vì các sản phẩm tạo Bộ phận tiêu chuẩn hóa được xây dựng nằm trong Phòng quản lý chất lượng của ra hàng loạt là các chi tiết, qui trình do vậy cần phải tiêu chuẩn hóa để có thể lắp lẫn, công ty. Chính sách về tiêu chuẩn hóa trong công ty là “vừa xây dựng vừa áp dụng sử dụng lặp đi lặp lại. Khi được tiêu chuẩn hóa lợi ích đối với chế tạo các chi tiết máy nhưng thiên về xây dựng nhiều hơn”. móc, thiết bị đó là thống nhất hóa được nhiều chi tiết, bộ phận trong sản xuất các sản Áp dụng các bộ tiêu chuẩn JIS mà TSU áp dụng vào khoảng 150 bộ tiêu chuẩn bao phẩm cơ khí; giảm được số lượng các kiểu loại; nâng cao chất lượng sản phẩm; nâng gồm cho các phần: máy tàu, vỏ tàu và điện tàu1. Trong các bộ tiêu chuẩn công ty cao năng suất lao động; đáp ứng tốt yêu cầu lắp ráp, sửa chữa, thay thế. đóng tàu TSU đã xây dựng được trong giai đoạn 2005-12/2010:2 Số tiêu chuẩn xây - Tập trung cho hoạt động xây dựng tiêu chuẩn tiêu chuẩn quốc gia: Trong đó tập dựng hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế chiếm tỷ lệ khá cao, 90% tiêu chuẩn quản lý trung chính cho xây dựng tiêu chuẩn ngành. Về cơ bản, chính sách phát triển ngành đóng tàu và 80% tiêu chuẩn quy trình trình đóng tàu hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế. công nghiệp cơ khí của Chính phủ các nước cũng như Chiến lược phát triển ngành Công ty TSU không chủ động xây dựng các bộ tiêu chuẩn để gia công chi tiết (tiêu công nghiệp cơ khí gần giống nhau, trong đó có nội dung tập trung cho phát triển chuẩn sản phẩm) mà công ty áp dụng các bộ tiêu chuẩn của quốc gia và tiêu chuẩn công tác tiêu chuẩn hóa. Trong mỗi lĩnh vực sẽ có 1-5 bộ tiêu chuẩn, ví dụ như đóng của một số nước khác như Mỹ, Anh, Đức, Na Uy,… tàu sẽ có một số bộ tiêu chuẩn và được gọi là tiêu chuẩn ngành, trong tiêu chuẩn 1.3.3. Kinh nghiệm của Công ty đóng tàu COSCO (Trung Quốc) ngành bao gồm đầy đủ các tiêu chuẩn thành phần. Trên cơ sở phát triển mạnh mẽ của tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc gia, công ty đóng - Hiện nay, các nước Đông Nam Á đã nghiên cứu và đang áp dụng nhiều tiêu tàu COSCO đã áp dụng 100 bộ tiêu chuẩn GB (GB là các bộ tiêu chuẩn do Trung chuẩn của tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế ISO (International Standard Quốc xây dựng)3 chủ yếu cho bộ phận vỏ tàu, máy tàu. Organization). Ngoài ra còn sử dụng một số tiêu chuẩn công nghiệp các nước khác Trong các bộ tiêu chuẩn công ty đóng tàu COSCO đã xây dựng được trong giai như: ANSI (American National Standards Institute), ASME (American Society of đoạn 2006-12/20114: Số tiêu chuẩn xây dựng hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế chiếm tỷ Mechanical Engineer), AGMA (American Gear Manufactures Association), AISI lệ trung bình 62,5% tiêu chuẩn quản lý đóng tàu và 50% tiêu chuẩn quy trình đóng (American Institute of Steel Construction), GOST (Nga), DIN (Đức), JIS (Nhật), GB tàu hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế. Công ty COSCO cũng đã chủ động xây dựng các (Guobiao - Trung Quốc)... để cải cách đổi mới hoạt động xây dựng tiêu chuẩn hóa ngành công nghiệp cơ khí. 1 - Sản phẩm cơ khí có đặc điểm chung là được thiết lập dưới dạng mô đun, cần có 2 Tiêu chuẩn JIS trong đóng tàu Nhật Bản. Báo cáo hoạt động và sản xuất của công ty TSU năm 2010. độ chính xác cao, có tính lắp lẫn khá lớn, phổ biến, đây cũng là đặc thù chung của 3 http://220.181.176.160/stdlinfo/servlet/com.sac.sacQuery.GjbzcxServlet . 4 Báo cáo hoạt động và sản xuất của công ty COSCO năm 2012.
  7. 13 14 bộ tiêu chuẩn để gia công chi tiết (tiêu chuẩn sản phẩm) nhưng trong 27 tiêu chuẩn 2.1.2. Những vấn đề tồn tại đối với các công ty đóng tàu xây dựng được không có bộ tiêu chuẩn nào hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế, chiếm 0%. Thứ nhất, các công ty còn thiếu tầm nhìn chiến lược và chương trình hành động cụ 1.3.4. Kinh nghiệm của Công ty đóng tàu Huyndai – Vinashin (Hàn Quốc – thể hướng đến phát triển ngành công nghiệp đóng tàu phù hợp với diễn biến phát Việt Nam) triển mang tính chu kỳ của ngành công nghiệp đóng tàu thế giới. Bộ phận làm công tác tiêu chuẩn hóa đã được biên chế vào Phòng quản lý chất Thứ hai, hầu hết các công trình nâng hạ thủy của các công ty đóng tàu trong nước lượng của công ty. Chính sách tiêu chuẩn hóa của công ty là sử dụng các tiêu chuẩn đều phục vụ cho đóng mới. Hiệu quả sử dụng hạ tầng còn thấp; đầu tư dàn trải, trang quốc tế, khu vực, ít sử dụng tiêu chuẩn quốc gia. thiết bị chưa đồng bộ. Hiệu quả quản trị và ứng dụng IT để quản trị hệ thống (thiết kế Trên cơ sở đó công ty đóng tàu HVS đã quán triệt và tận dụng tối đa đạo luật trên - sản xuất - tài chính) còn thấp, chưa đảm bảo được quản trị chi phí và giao tàu đúng để tiến hành áp dụng các bộ tiêu chuẩn công nghiệp KS vào hoạt động đóng tàu của hạn. mình. Cho tới nay công ty đóng tàu HVS đã áp dụng 120 bộ tiêu chuẩn công nghiệp Thứ ba, năng lực nghiên cứu và phát triển (R&D) còn yếu; đầu tư cho R&D hầu Hàn quốc vào đóng tàu, các bộ tiêu chuẩn chủ yếu là cho phần vỏ, máy, điện của tàu như không đáng kể; kỹ năng và đội ngũ nhân lực chưa được tăng cường theo kịp yêu thủy. cầu phát triển của ngành. Trong các bộ tiêu chuẩn công ty đóng tàu HVS đã xây dựng được trong giai đoạn Thứ tư, nhiều công ty đầu tư chưa hoàn thiện, đầu tư chắp vá, quá nhiều giai đoạn, 2006-6/20115: Số tiêu chuẩn xây dựng hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế chiếm tỷ lệ khá ít có công ty đóng tàu đạt chuẩn quốc tế. cao, 90% tiêu chuẩn quản lý đóng tàu và 93% tiêu chuẩn quy trình đóng tàu hài hòa Thứ năm, năng lực quản lý và tổ chức sản xuất sản xuất chưa phân định rõ ràng với tiêu chuẩn quốc tế. cho từng công ty nên hoạt động này chồng chéo, thiếu khoa học làm ảnh hưởng tới Công ty HVS chủ động xây dựng các bộ tiêu chuẩn để gia công chi tiết (tiêu chuẩn chất lượng và tiến độ đóng tàu. sản phẩm) và có tỷ lệ hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế khá cao 86,6%, ngoài ra công ty Cuối cùng, công nghiệp phụ trợ trong nước phát triển tự phát, thiếu đồng bộ, phụ áp dụng các bộ tiêu chuẩn của một số nước khác như Nhật, Mỹ, Anh, Đức, Na Uy thuộc quá lớn vào các nhà sản xuất vật tư thiết bị tại Trung Quốc và các nước Châu Á trong các công đoạn phục vụ đóng tàu. khác cũng như tại Châu Âu. 1.3.5. Bài học rút ra từ học tập kinh nghiệm của một số công ty đóng tàu nước 2.1.3. Đặc điểm của các công ty đóng tàu ảnh hưởng tới công tác tiêu chuẩn hóa ngoài về công tác tiêu chuẩn hóa 2.1.3.1. Sản phẩm và thị trường Kinh nghiệm từ các công ty đóng tàu nước ngoài, để phát triển ngành đóng tàu bền Ngành đóng tàu thường được xem là ngành quan trọng chiến lược ở các nước đang vững, cần phải triển khai đồng bộ nhiều giải pháp trong đó Tổng công ty công nghiệp phát triển. Lợi thế của ngành thường giảm khi nền kinh tế phát triển, chính điều này tàu thủy Việt Nam coi công tác tiêu chuẩn hóa như là chính sách bắt buộc để phát đã dẫn đến vị trí nước đứng đầu sản lượng của thế giới (về sản lượng) luôn thay đổi. triển công ty, cụ thể: Hoàn thiện và phát triển tiêu chuẩn hóa của công ty; Thành lập Qua quy luật đó ngành đóng tàu của Việt Nam có nhiều cơ hội phát triển. Theo đồ thị bộ phận tiêu chuẩn hóa dưới dạng phòng/ban phân cấp từ Tổng công ty đến các công hình 2.1.2, năm 2015 Việt Nam chiếm 10% thị phần đóng tàu thế giới, điều đó cho ty thành viên; Lãnh đạo các công ty phải có cam kết về chính sách tiêu chuẩn hóa thấy sản phẩm và thị trường đóng tàu có triển vọng và ngành đóng tàu phải tạo thế một cách nghiêm túc và chịu trách nhiệm với những chính sách của mình với ngành; mạnh để cạnh tranh với các nước có ngành đóng tàu phát triển đồng thời cần áp dụng Học tập phương pháp và cách thức tổ chức xây dựng tiêu chuẩn. cải tiến đổi mới khoa học kỹ thuật, tăng cường với hoạt động xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn vào hoạt động sản xuất. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU CHUẨN HÓA CỦA CÁC CÔNG TY ĐÓNG TÀU VIỆT NAM 2.1. Khái quát ngành công nghiệp đóng tàu Việt Nam 2.1.1. Giới thiệu về sự phát triển trong các công ty đóng tàu Hiện nay cả nước có khoảng 100 công ty đóng, sửa chữa tàu, trong đó có gần 30 công ty đang hoạt động tốt. Đồng thời, bước đầu hình thành một số cơ sở công nghiệp phụ trợ và các trường đào tạo nghề trên phạm vi cả nước. Một số sản phẩm của các công ty đã được các bạn hàng quốc tế chấp nhận về chất lượng sản phẩm, giá thành. 5 Báo cáo hoạt động và sản xuất của công ty HSV năm 2011.
  8. 15 16 (Nguồn: Chương trình giảng dạy Kinh tế Fulbright) tiên tiến Long; Sông Cấm; Nam Triệu; Ba Son Hình 2.1.2. Thị phần đóng tàu thế giới Công nghệ hiện đại Chưa có công ty nào 2.1.3.2. Quy trình đóng tàu (Nguồn: Tác giả tổng hợp từ điều tra khảo sát) Qui trình đóng tàu thường được chia làm nhiều công đoạn công nghệ khác nhau, 2.1.3.4. Quy trình tổ chức sản xuất đóng tàu mỗi công đoạn công nghệ lại có thể chia làm nhiều nguyên công. Qui trình chế tạo Từ quy trình đóng tàu nêu trên, để điều hành sản xuất, hiện tại các công ty đóng được miêu tả khái quát trong hình 2.2 và được chia thành các công đoạn chính sau: tàu đang áp dụng phương pháp tổ chức quản lý sản xuất theo chức năng và sản phẩm. 2.2. Công tác tiêu chuẩn hóa trong các công ty đóng tàu Việt Nam 2.2.1. Hệ thống tiêu chuẩn trong các công ty đóng tàu Cấp, loại tiêu chuẩn hiện có của các công ty đã được xác định, bao gồm: Tiêu chuẩn công ty, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn quốc tế. Trong đó cấp tiêu chuẩn công ty có nhu cầu xây dựng lớn so với các cấp tiêu chuẩn khác, điều đó cho thấy nhu cầu áp dụng tiêu chuẩn công ty vào sản xuất là rất lớn và cần thiết cho mỗi công ty đóng tàu. Kết quả đánh giá cho thấy đa số công tác tiêu chuẩn hóa tại các công ty trên mới dừng lại ở cấp độ II và III, như vậy nhiệm vụ hướng tới của các công ty đóng tàu là đạt cấp độ IV. 2.2.2. Tình hình thực hiện các nội dung chủ yếu của công tác tiêu chuẩn hóa ở các công ty đóng tàu Việt Nam 2.2.2.1. Tình hình xây dựng tiêu chuẩn tại các công ty đóng tàu i) Các loại tiêu chuẩn do công ty xây dựng và công bố: Qua kết quả điều tra, tác giả đã xác định được 8 loại tiêu chuẩn công ty cần xây dựng để áp dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh , trong đó nhu cầu về tiêu chuẩn quy trình sản xuất là lớn nhất, chiếm 91,7% và tiếp theo là tiêu chuẩn về nơi làm việc chiếm 75%. Đồng thời, kết quả điều tra cũng cho thấy trong 8 lĩnh vực liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty đóng tàu, đối tượng cần tiêu chuẩn hóa nhiều nhất là lĩnh vực sản xuất (chiếm 100%), nghĩa là nhu cầu về các tiêu chuẩn phục vụ cho hoạt động đóng tàu của các công ty là rất lớn vì các tiêu chuẩn hiện có đã lạc hậu, không phù hợp với công nghệ và còn thiếu, do đó đã không đáp ứng được năng lực (Nguồn: Tổng hợp dựa trên qui trình đóng tàu từ các công ty đóng tàu khảo sát) đóng tàu xuất khẩu. Hình 2.2. Quy trình đóng tàu Về việc công bố các tiêu chuẩn các công ty đóng tàu thực hiện còn chưa tốt do tính 2.1.3.3. Công nghệ và trình độ công nghệ của các công ty đóng tàu chất tự nguyện, hiện nay nhiều công ty đóng tàu bỏ qua việc công bố tiêu chuẩn áp Bảng 2.2 dưới đây mô tả và xếp loại trình độ công nghệ các công ty đóng tàu khảo dụng cho sản phẩm của mình. sát, trong đó không có công ty nào có trình độ công nghệ hiện đại, 9 công ty có trình ii) Quá trình xây dựng tiêu chuẩn: Kết quả phân tích cho thấy trong thời gian độ công nghệ trung bình và trung bình tiên tiến. qua, do hoạt động xây dựng tiêu chuẩn tại các công ty đóng tàu còn chậm, chưa được Bảng 2.2. Đánh giá trình độ công nghệ của các công ty đóng tàu thực hiện tốt, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, các tiêu chuẩn khi được công bố Trình độ công nghệ Tên công ty còn nhiều hạn chế. Các công ty đóng tàu Thịnh Long; Hải iii) Kinh phí xây dựng tiêu chuẩn: Theo khảo sát, kinh phí dành cho xây dựng Công nghệ lạc hậu Long; Sài Gòn tiêu chuẩn còn bị hạn chế. Một phần do lãnh đạo công ty chưa quan tâm. Hơn nữa, Các công ty đóng tàu Phà Rừng; trong trường hợp được đồng thuận của lãnh đạo thì không có nguồn đầu tư. Cụ thể, Công nghệ trung bình Shipmarin; Cam Ranh; Nha Trang trong những năm gần đây, chi phí trung bình để xây dựng một tiêu chuẩn là khoảng 6 Công nghệ trung bình Các công ty đóng tàu Bạch Đằng; Hạ triệu đồng, chỉ đủ chi cho việc biên dịch tài liệu và cho một số cuộc họp của các
  9. 17 18 thành viên ban soạn thảo và hội đồng nghiệm thu. Tuy nhiên, trên thực tế chi phí cho việc nâng cao nhận thức cho cán bộ và công nhân viên công ty về vai trò của tiêu xây dựng một bộ tiêu chuẩn để đạt được sự tương thích cần thiết giữa các quy định, chuẩn hóa nói chung và việc áp dụng các tiêu chuẩn cụ thể nói riêng. Các công ty cần tiêu chuẩn kỹ thuật của các nước khác nhau đòi hỏi chi phí rất lớn. lập các quy định và văn bản hướng dẫn để việc triển khai áp dụng các tiêu chuẩn iv) Những khó khăn, thách thức trong quá trình xây dựng tiêu chuẩn: Đánh giá công ty vào hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành đồng bộ và thống nhất. về các khó khăn của các công ty đóng tàu trong quá trình xây dựng tiêu chuẩn, 91,6% 2.2.3. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển công tác tiêu ý kiến cho rằng đó là thách thức về tài chính, 75% thách thức về nhận thức về tiêu chuẩn hóa trong công ty chuẩn hóa, 73,3% thách thức về nhân lực và 74,1% thách thức về công nghệ lạc hậu 2.2.3.1. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển tiêu chuẩn hóa của công ty. Thách thức về nhận thức về tiêu chuẩn hóa lớn hơn thách thức do công Tỷ lệ tiêu chuẩn lạc hậu; tỷ lệ tiêu chuẩn được hoàn thiện, điều chỉnh và bổ sung; nghệ lạc hậu vì để thúc đẩy hoạt động tiêu chuẩn hóa của công ty, điều kiện đầu tiên tỷ lệ tiêu chuẩn được thực hiện; tỷ lệ tiêu chuẩn phù hợp; tỷ lệ hài hòa với tiêu chuẩn cần có là sự quan tâm, chỉ đạo của lãnh đạo công ty. quốc tế và khu vực; số lượng và tỷ trọng của tiêu chuẩn xây dựng; số lượng tiêu 2.2.2.2. Tình hình áp dụng tiêu chuẩn tại các công ty đóng tàu chuẩn sản phẩm; số lượng tiêu chuẩn quá trình; số lượng tiêu chuẩn môi trường. Qua i) Áp dụng tiêu chuẩn do công ty xây dựng: Các công ty bước đầu triển khai áp phân tích các chỉ tiêu đã đánh giá được thực trạng, trình độ phát triển của các công ty dụng chủ yếu là tiêu chuẩn quá trình đóng tàu, nhưng còn nhiều bất cập vì để phát đóng tàu như sau: huy hết hiệu quả thì còn nhiều yếu tố liên quan khác như trình độ công nghệ, sự quan a) Tỷ lệ tiêu chuẩn lạc hậu: Kết quả khảo sát hệ thống tiêu chuẩn các doanh tâm của lãnh đạo. nghiệp đóng tàu cho thấy số lượng các tiêu chuẩn của những năm 80 đang tồn tại ii) Áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam: Hiện các công ty đóng tàu vẫn áp dụng các bộ chiếm tỷ lệ 30% tổng số tiêu chuẩn hiện có của mỗi công ty. Các tiêu chuẩn này lạc tiêu chuẩn đóng tàu do Cục Đăng kiểm Việt Nam ban hành nhưng đối chiếu với hậu, kém hiệu quả, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới và phát triển. những yêu cầu của phát triển ngành đóng tàu trong nước và hội nhập kinh tế thế giới, b) Tỷ lệ tiêu chuẩn được hoàn thiện, điều chỉnh và bổ sung: Qua khảo sát chúng các tiêu chuẩn đóng tàu còn hạn chế về số lượng. Nguyên nhân chính là do chưa thấy ta thấy các công ty đóng tàu có tỷ lệ tiêu chuẩn được hoàn thiện, điều chỉnh và bổ được lợi ích, hoặc không đồng ý với nội dung tiêu chuẩn, nhiều doanh nghiệp thuộc sung như sau: Nhóm các công ty có tỷ lệ 8-10% gồm: Công ty đóng tàu Phà Rừng, ngành đóng tàu chưa tham gia tích cực vào quá trình xây dựng tiêu chuẩn dẫn đến công ty đóng tàu Shipmarin, công ty đóng tàu Cam Ranh, công ty đóng tàu Nha chưa kịp hoặc không có khả năng thay đổi công nghệ, trang thiết bị một cách thích Trang, công ty đóng tàu Ba Son; nhóm các công ty có tỷ lệ 2-5% gồm: Công ty đóng hợp, thiếu kinh phí, thiếu đội ngũ chuyên môn, ít thông tin kiến thức về tiêu chuẩn tàu Bạch Đằng, công ty đóng tàu Hạ Long, công ty đóng tàu Sông Cấm. hóa để xây dựng tiêu chuẩn cho hàng hóa của doanh nghiệp mình. Đây là điểm cần c) Tỷ lệ tiêu chuẩn được thực hiện: Tính đến nay tỷ lệ tiêu chuẩn đã xây dựng và đến sự hỗ trợ của Nhà nước. Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng cần chủ động hơn và công bố và được thực hiện chiếm 28% chủ yếu là các tiêu chuẩn qui trình. có sự phối hợp với Nhà nước chặt chẽ hơn trong việc xây dựng thêm các tiêu chuẩn d) Tỷ lệ tiêu chuẩn phù hợp: Trong thời gian qua, một số công ty đóng tàu như Việt Nam. Nam Triệu, Phà Rừng, Bến Kiền, Hạ Long, Bạch Đằng đã xây dựng được các bộ tiêu iii) Tiêu chuẩn quốc tế/khu vực: Các tiêu chuẩn quốc tế/khu vực được áp dụng chuẩn qui trình và tiêu chuẩn sản phẩm phù hợp với điều kiện, trình độ công nghệ sản hiện nay: Đối với việc thiết kế chế tạo thi công các thiết bị trên boong tàu, điện tàu xuất của công ty chiếm 15%. 90% các công ty đóng tàu sử dụng bộ tiêu chuẩn JIS của Nhật Bản và DIN của Đức; e) Tỷ lệ hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế và khu vực đối với quản lý điều hành khoảng 95% các công ty đóng tàu áp dụng hệ thống quản lý Tính hết thời điểm điều tra, số tiêu chuẩn hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế và khu chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 và áp dụng hệ thống quản lý môi trường vực được xây dựng, ban hành và áp dụng trong giai đoạn 2001- 2005 của 5 công ty ISO 14000 [74]. Tuy nhiên, khi áp dụng các tiêu chuẩn nước ngoài, các công ty đóng đóng tàu điển hình chủ yếu là tiêu chuẩn công ty, tiêu chuẩn Việt Nam và 13 tiêu tàu gặp khó khăn về trình độ công nghệ cũng như năng lực công nghệ. chuẩn ngành. Giai đoạn 2006-2012, còn 44 tiêu chuẩn công ty, 9 tiêu chuẩn Việt 2.2.2.3. Tình hình thực hiện hoạt động đánh giá sự phù hợp tại các công ty đóng tàu Nam. Theo kết quả đánh giá hài hòa được các tổ chức Đăng kiểm Na Uy, Nhật Bản, Quy định này thường được thực hiện tốt đối với các tàu xuất khẩu. Tuy nhiên, đối Pháp, Mỹ, Đức chứng nhận, số tiêu chuẩn công ty hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế và với các tàu được đóng phục vụ nhu cầu trong nước, hiện nay việc thực hiện quy định khu vực là rất nhỏ, cụ thể năm 2001-2005 là 3 tiêu chuẩn và năm 2006-6/2012 là 12 này còn chưa tốt, một phần do ý thức trách nhiệm của cơ quan Đăng kiểm một phần tiêu chuẩn. Nhìn chung tỷ lệ các tiêu chuẩn do các công ty đóng tàu xây dựng hài hòa do ý thức của cán bộ thực hiện xây dựng quy trình [36]. với tiêu chuẩn quốc tế là rất thấp. 2.2.2.4. Tình hình thực hiện thông tin tiêu chuẩn tại các công ty đóng tàu f) Số lượng và tỷ trọng của tiêu chuẩn xây dựng: Kết quả khảo sát cho thấy, tính Để các tiêu chuẩn thực sự được triển khai trong thực tế, các công ty đóng tàu cần đến hết năm 2012, trong số các công ty đóng tàu được khảo sát, có 8 công ty đóng tàu đẩy mạnh hoạt động phổ biến tuyên truyền tiêu chuẩn đã ban hành. Cần chú trọng (chiếm 32%) có hoạt động tiêu chuẩn hóa. Trong đó tỷ trọng về nhu cầu số lượng tiêu
  10. 19 20 chuẩn cần xây dựng hiện có của 5 công ty đóng tàu điển hình trong giai đoạn từ ảnh hưởng của quy mô doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, tác giả đã có một số nhận xét, 2005-2012 là rất lớn. đánh giá như sau: g) Số lượng tiêu chuẩn sản phẩm: Theo báo cáo từ Tổng công ty công nghiệp tàu - Việt Nam là quốc gia có ngành công nghiệp đóng tàu đang phát triển, tuy nhiên thủy, tính đến năm 2012 các công ty đóng tàu đã xây dựng 23 tiêu chuẩn sản phẩm6. trong thời gian qua trình độ khoa học công nghệ trong các công ty đóng tàu của Việt Điều này cho thấy số lượng tiêu chuẩn sản phẩm của ngành đóng tàu Việt Nam còn ít Nam vẫn còn rất nhiều hạn chế và lạc hậu hơn nhiều so với các nước trong khu vực. và thiếu khi so sánh với các nước có ngành đóng tàu phát triển trên thế giới như Nhật - Trình độ phát triển của công tác tiêu chuẩn hóa trong các công ty đóng tàu của Bản (khoảng 150 tiêu chuẩn sản phẩm), Hàn Quốc (khoảng 190 tiêu chuẩn sản Việt Nam được đánh giá ở các khía cạnh sau: Phương pháp xây dựng tiêu chuẩn, đổi phẩm). mới cơ chế thúc đẩy áp dụng tiêu chuẩn, hoạt động chứng nhận và công nhận còn h) Số lượng tiêu chuẩn quá trình: Tính đến năm 2013, ngành đóng tàu đã xây nhiều hạn chế, yếu kém. Hiện nay, các công ty đóng tàu đang tồn tại tình trạng các dựng được 88 tiêu chuẩn quá trình theo quy trình đóng tàu, con số này chỉ bằng 1/4 tiêu chuẩn công ty đã xây dựng xong nhưng chưa thực sự đi vào hoạt động đóng tàu so với Nhật Bản và bằng 1/5 so với Hàn Quốc. và chưa có cơ chế thúc đẩy việc áp dụng một cách hiệu quả. i) Số lượng tiêu chuẩn môi trường 2.3. Đánh giá chung công tác tiêu chuẩn hóa của các công ty đóng tàu Theo kết quả điều tra, có không ít công ty đóng tàu Việt Nam hiện nay chưa hiểu 2.3.1. Những kết quả về công tác tiêu chuẩn hóa biết đầy đủ về các tiêu chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn môi trường. Về vấn đề môi Hiện nay, công tác tiêu chuẩn hóa tại các công ty đóng tàu đã đạt được một số kết trường, các công ty đóng tàu chỉ đề cập đến góc độ bảo vệ môi trường trong quá trình quả chủ yếu như sau: sản xuất, ví dụ như vấn đề xử lý chất thải, an toàn vệ sinh nơi làm việc… - Qua nhiều năm xây dựng và phát triển đến nay các công ty đóng tàu Việt Nam 2.2.3.2. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh tác động của tiêu chuẩn hóa bước đầu học tập kinh nghiệm xây dựng tiêu chuẩn của một số quốc gia có ngành - Các chỉ tiêu đánh giá sản xuất - kinh doanh đã được xây dựng, từ đó đi sâu phân đóng tàu phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc. tích các chỉ tiêu đó ở các công ty đóng tàu, bao gồm các chỉ tiêu sau: Tăng năng suất - Các công ty đóng tàu đã xác định được con đường và nhiệm vụ phát triển hệ lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng xuất khẩu. thống tiêu chuẩn hóa công ty ở công ty của mình và từng bước giải quyết, phối hợp, - Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh đã được xây dựng, từ đó đi gắn kết với việc phát triển tiến bộ khoa học kỹ thuật. sâu phân tích các chỉ tiêu đó ở các công ty đóng tàu, bao gồm các chỉ tiêu sau: Giảm - Lãnh đạo các công ty đóng tàu đã xác định, lựa chọn đối tượng cần tiêu chuẩn chi phí, tăng khả năng cạnh tranh, thời gian chế tạo sản phẩm. hóa trong quy trình đóng tàu. Các loại tiêu chuẩn chính trong công ty đóng tàu bao - Chỉ tiêu tác động của tiêu chuẩn hóa đến tiến bộ khoa học kỹ thuật đã được xây gồm: Tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn về kế hoạch và kiểm soát dựng. sản xuất, tiêu chuẩn về quy trình và chế tạo/sản xuất. - Chỉ tiêu đánh giá mức gây ô nhiễm môi trường đã được xây dựng. - Công tác quản lý năng suất chất lượng tại các công ty đóng tàu đã được quan tâm 2.2.4. Phân tích các nhân tố tác động và thúc đẩy sự phát triển công tác tiêu đầu tư nhiều năm trở lại đây. Thực tế cho thấy, nhiều công ty đã ý thức được việc chuẩn hóa trong các công ty nâng cao năng suất chất lượng là hoạt động tạo giá trị gia tăng, nên đã áp dụng rất 2.2.4.1. Nhóm nhân tố thuộc về vĩ mô nhiều hình thức xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn. Với các công ty đóng tàu Việt Nam, đặc biệt là những công ty đóng tàu xuất khẩu - Một số công ty đóng tàu bước đầu đã đầu tư cho hạ tầng tiêu chuẩn hóa như đào thì việc áp dụng các tiêu chuẩn trở thành bắt buộc vì ảnh hưởng trực tiếp đến chất tạo, thông tin tiêu chuẩn cũng như hoạt động công nhận và chứng nhận sự phù hợp, lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng quốc tế và hiệu quả kinh doanh của cụ thể như công ty đóng tàu Sông Cấm, Hạ Long. công ty. Luận án đã phân tích rất tỉ mỉ các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân công tác tiêu chuẩn hóa, trên thực tế việc tồn tại và phát triển sản phẩm phụ thuộc rất Những hạn chế: nhiều vào các yếu tố khác nhau, trong đó có một số nhân tố quan trọng, đó là thị - Các công ty đóng tàu chưa tập trung phát triển tiêu chuẩn hóa bên trong. Điều đó trường, chính sách xuất nhập khẩu, luật pháp. được thể hiện qua cơ cấu bộ máy của doanh nghiệp, về số lượng tiêu chuẩn xây dựng 2.2.4.2. Nhóm nhân tố thuộc về ngành và các công ty được ban hành chưa nhiều, tỷ lệ hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế và khu vực còn thấp, Luận án đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới công tác tiêu chuẩn hóa ở các công phương pháp xây dựng tiêu chuẩn chưa khoa học, tình hình áp dụng tiêu chuẩn. ty đóng tàu bao gồm: chiến lược, quy hoạch phát triển của ngành và công ty, đặc - Các công ty đóng tàu chưa tăng cường bồi dưỡng và đào tạo kiến thức về tiêu điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành và công ty, sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, trình độ chuẩn hóa cho cán bộ công nhân viên. phát triển của tiêu chuẩn hóa, sự quan tâm chỉ đạo và quan điểm của của lãnh đạo, - Các công ty đóng tàu chưa coi trọng khâu kiểm tra, đánh giá công tác tiêu chuẩn hóa. 6 Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam 2012.
  11. 21 22 - Mức độ đổi mới công nghệ, cải tiến công nghệ của các công ty đóng tàu còn rằng người lao động nhận thức được tầm quan trọng của các công việc cũng như sự chậm, dẫn tới trình độ tiêu chuẩn hóa còn thấp. đóng góp của họ vào việc đạt được mục tiêu tiêu chuẩn hóa. - Các công ty đóng tàu chưa coi trọng công tác đánh giá sự phù hợp. Tại hơn 25 Việc xây dựng hệ thống tiêu chuẩn trong toàn ngành đóng tàu là những bước đi công ty đóng tàu được khảo sát hoạt động chứng nhận sự phù hợp chỉ có khoảng 6 cần thiết giúp các công ty phát triển và duy trì một hệ thống tiêu chuẩn toàn diện công ty bước đầu mới thực hiện còn hơn 19 công ty khác không thực hiện, chưa quan nhất, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty đóng tàu trong nước với tâm. Trong số các công ty đóng tàu có hoạt động chứng nhận sự phù hợp, số tiêu các công ty đóng tàu nước ngoài. Như vậy, làm tốt giải pháp này sẽ giúp phát triển chuẩn qui trình chiếm 15%, số các tiêu chuẩn sản phẩm chi tiết thiết bị chiếm 5%, số nguồn lực các công ty như khắc phục tình trạng thiếu cán bộ tiêu chuẩn hóa cũng như tiêu chuẩn phục vụ cho quản lý, tổ chức chiếm 1%. Như vậy, nhìn chung hoạt động nâng cao trình độ tiêu chuẩn hóa cho cán bộ. chứng nhận sự phù hợp tại các công ty đóng tàu còn hạn chế, thực hiện chưa tốt. 3.2.3. Các công ty đóng tàu cần coi trọng khâu kiểm tra, đánh giá công tác Nguyên nhân: Các công ty đóng tàu thiếu một chính sách tiêu chuẩn hóa; Lãnh tiêu chuẩn hóa đạo công ty chưa coi trọng công tác tiêu chuẩn hóa, công tác thực hiện yếu; Chất Sự phát triển nóng trong thời gian qua đã dẫn tới tình trạng phát triển không bền lượng nguồn nhân lực vẫn là một rào cản lớn; Đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở tiêu vững của ngành đóng tàu nói chung và các công ty đóng tàu nói riêng, điều đó được chuẩn chưa đảm bảo yêu cầu. thể hiện qua khâu quản lý, chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm, thời gian hoàn thành sản phẩm,… đều ở mức thấp. Điều đó cho thấy công tác tiêu chuẩn hóa của các CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TIÊU CHUẨN HÓA Ở công ty đã không được coi trọng và vai trò của công tác tiêu chuẩn hóa chưa được CÁC CÔNG TY ĐÓNG TÀU VIỆT NAM đánh giá đúng dẫn đến việc đánh giá, kiểm tra công tác tiêu chuẩn hóa ở các công ty 3.1. Quan điểm về công tác tiêu chuẩn hóa công ty thường không được thực hiện. Vì vậy giải pháp này sẽ thúc đẩy lãnh đạo công ty có Tác giả đã đưa ra các quan điểm về công tác tiêu chuẩn hóa từ quá trình phân tích trách nhiệm, quan tâm tới công tác kiểm tra, đánh giá và đưa công tác tiêu chuẩn hóa đánh giá thực trạng công tác tiêu chuẩn hóa tại các công ty đóng tàu Việt Nam, gồm: gắn chặt với hoạt động thực tiễn của công ty. - Cần có nhận thức đúng đắn về vai trò, nhiệm vụ của công tác tiêu chuẩn hóa công 3.2.4. Hoàn thiện tổ chức bộ phận tiêu chuẩn hóa của công ty ty. Giải pháp này góp phần thúc đẩy việc lãnh đạo các công ty và tổng công ty đóng - Lãnh đạo phải coi trọng và có cam kết về công tác tiêu chuẩn hóa trong công ty. tàu hoàn thiện, phân cấp bộ phận tiêu chuẩn hóa. Đồng thời giải pháp còn thể hiện - Công tác tiêu chuẩn hóa của các công ty đóng tàu phải phục vụ đắc lực cho chiến tính hiện thực hóa một cách đồng bộ trong các công ty đóng tàu, phát triển theo chiều lược và quy hoạch phát triển của ngành và các công ty. sâu. Làm tốt giải pháp này sẽ đem lại những hiệu quả sau đây: Lãnh đạo công ty dễ - Thực hiện các giải pháp toàn diện và đồng bộ thúc đẩy hoạt động tiêu chuẩn hóa. kiểm soát và theo dõi, vì chỉ cần tập trung ở một bộ phận đầu mối; đưa tổ chức công - Nâng cao trình độ tiêu chuẩn hóa của công ty trên cơ sở của tiến bộ khoa học kỹ ty vào nề nếp, xây dựng bộ phận tiêu chuẩn hóa chuyên trách từ công ty mẹ tổng thuật. công ty đến các công ty đóng tàu thành viên và có chức năng nhiệm vụ thực hiện - Mở rộng các hoạt động hợp tác quốc tế về tiêu chuẩn hóa. công tác tiêu chuẩn hóa. 3.2. Các giải pháp cơ bản để đẩy mạnh công tác tiêu chuẩn hóa Khi các công ty đóng tàu có một chính sách tiêu chuẩn hóa rõ ràng, cụ thể, hoạt 3.2.1. Tập trung phát triển tiêu chuẩn hóa bên trong động tiêu chuẩn hóa sẽ được mở rộng thông suốt từ cấp lãnh đạo công ty đến cán bộ Tiêu chuẩn hóa bên trong là công cụ hữu hiệu giúp cho các doanh nghiệp tận dụng công nhân viên. Mọi thành phần trong công ty đều tuân theo cam kết. Việc buông tiềm năng của mình trong thị trường toàn cầu. Tiêu chuẩn công ty được hài hòa với lỏng trong quản lý hoạt động tiêu chuẩn hóa đã diễn ra từ lâu, điều này cũng là cơ sở tiêu chuẩn quốc tế chính là những công cụ tốt nhất có thể sử dụng để đo lường, so để các công ty đóng tàu thực hiện quy hoạch, phát triển công tác tiêu chuẩn hóa công sánh cũng như nâng cao hiệu quả và giảm lãng phí. Thực hiện tốt tiêu chuẩn hóa bên ty của doanh nghiệp mình theo xu hướng hội nhập và phát triển. trong có ý nghĩa đột phá, quan trọng cho doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập quốc 3.2.5. Đổi mới công nghệ trong các công ty đóng tàu tế nói chung và của ngành công nghiệp đóng tàu nói riêng, đồng thời đem lại các lợi Các công ty đóng tàu có xu hướng đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lượng ích cho các công ty đóng tàu. sản phẩm, vì vậy các tiêu chuẩn công ty xây dựng buộc phải nâng cao trình độ để phù 3.2.2. Tăng cường bồi dưỡng và đào tạo kiến thức về tiêu chuẩn hóa cho cán hợp với tiến bộ khoa học kỹ thuật. Giải pháp này sẽ là động lực thúc đẩy các công ty bộ, công nhân viên đóng tàu xây dựng tiêu chuẩn có trình độ khoa học kỹ thuật tiến bộ. Để đạt được điều Phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao về tiêu chuẩn hóa sẽ là cơ sở để các công này, công tác tiêu chuẩn hóa phải được quan tâm, đầu tư của lãnh đạo công ty và của ty đóng tàu phát triển công tác tiêu chuẩn hóa công ty theo chiều sâu và bền vững. cơ quan quản lý cấp trên. Như vậy, các công ty đóng tàu cần xác định lấy tiêu chuẩn Hơn nữa, thường xuyên giáo dục nhận thức cho các thành viên trong công ty đảm bảo hóa là công cụ mang tính chiến lược trong công ty và cần được coi trọng và phát huy
  12. 23 24 hết vai trò của mình. Làm tốt giải pháp này công tác tiêu chuẩn hóa sẽ giúp các công - Tập trung và chú trọng phát triển tiêu chuẩn hóa bên trong. ty đóng tàu tối ưu hóa các nguồn lực, tăng năng suất chất lượng, thúc đẩy tăng - Quy hoạch phát triển hệ thống tiêu chuẩn hóa công ty. trưởng. - Tổ chức bộ phận tiêu chuẩn hóa tại các công ty đóng tàu theo hướng chuyên 3.2.6. Các công ty đóng tàu cần coi trọng công tác đánh giá sự phù hợp trách, phân cấp và phân quyền. Về mặt lý luận, chứng nhận sự phù hợp mà trước hết là chứng nhận sự phù hợp với Các công việc cụ thể: tiêu chuẩn là một biện pháp đảm bảo sự tin tưởng cần thiết đối với bên cung cấp là - Ban hành quy chế triển khai áp dụng tiêu chuẩn hóa công ty cho các công ty đóng công ty có khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ đáp ứng được yêu cầu tàu một cách đồng bộ và có tính bắt buộc; Đẩy mạnh hoạt động thanh tra và kiểm tra; của khách hàng. Nói cách khác chứng nhận đã là một công cụ để thúc đẩy việc áp Định kỳ đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu chuẩn hóa công ty theo lộ trình 6 tháng/lần dụng tiêu chuẩn. Hoạt động đóng tàu gồm nhiều công đoạn, quá trình khác nhau và 12 tháng/lần để có biện pháp cải tiến, cập nhật, sửa đổi cho phù hợp với trình độ trong đó phải kể đến khâu chuẩn bị, soạn thảo các quy trình công nghệ, quy trình phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ của ngành công nghiệp đóng tàu. quản lý, kiểm tra và tổ chức sản xuất. Hiện tại, tại các công ty đóng tàu có khoảng - Tiêu chuẩn phải luôn được đánh giá, tránh lạc hậu và phải phù hợp với phát triển hơn 70% các quy trình công nghệ không qua chứng nhận sự phù hợp, khoảng 90% của tiến bộ kỹ thuật. Do đó việc cập nhật hàng năm để chỉnh sửa tiêu chuẩn là điều vô các tiêu chuẩn sản phẩm và tiêu chuẩn môi trường khi xây dựng không thông qua cùng cần thiết, có như vậy việc áp dụng tiêu chuẩn vào hoạt động đóng tàu mới ngày công tác chứng nhận sự phù hợp7. Nếu thực hiện tốt công tác này trong thời gian đầu càng có hiệu quả. khi chưa ban hành các tiêu chuẩn, các công ty đóng tàu sẽ chủ động áp dụng các tiêu chuẩn quá trình đã xây dựng vào hoạt động sản xuất, quản lý đóng tàu. KẾT LUẬN 3.3. Kiến nghị Thực tiễn nghiên cứu cho thấy công tác tiêu chuẩn hóa ở các công ty chưa phù 3.3.1. Đối với Bộ Giao thông vận tải hợp, chưa đáp ứng được tình hình hiện tại và chưa có phương hướng tháo gỡ các tồn - Cần đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về công tác tiêu chuẩn hóa, cụ thể là tại. Có nhiều nguyên nhân trong đó công tác tiêu chuẩn hóa vẫn chưa được coi trọng giao cho Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đăng kiểm Việt Nam phối hợp thực hiện. đúng mức, chưa xây dựng được một chính sách tiêu chuẩn hóa có sự cam kết của - Tập trung phối hợp hướng dẫn các công ty, nhà máy đóng tàu xây dựng được các lãnh đạo. Hơn nữa, do sự đầu tư manh mún, thiếu tập trung của các công ty đóng tàu, bộ tiêu chuẩn công ty áp dụng có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh đóng tàu. công tác tiêu chuẩn hóa chưa phát huy tác dụng trong suốt thời gian qua. Nếu được - Cần có cơ chế chính sách hợp lý đối với công tác tiêu chuẩn hóa cũng như việc đầu tư có chiều sâu thì hiệu quả sẽ được cải thiện. Qua nghiên cứu thực tế công tác đẩy mạnh việc rà soát, sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn hóa công ty theo hướng hài hòa tiêu chuẩn hóa tại các công ty đóng tàu Việt Nam, tác giả đã: với tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn khu vực và tiêu chuẩn quốc tế cũng như phù hợp - Hệ thống hóa và phát triển lý thuyết về tiêu chuẩn hóa công ty ở các công ty đóng với sự phát triển. tàu Việt Nam, cụ thể là hoàn thiện cơ sở lý luận về chuẩn hóa công ty, đã xây dựng * Đối với cơ quan quản lý nhà nước cần thực hiện các công việc cụ thể như sau: các chỉ tiêu và nhận diện các nhân tố ảnh hưởng của tiêu chuẩn hóa công ty. - Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến để nâng cao nhận thức cho cơ quan - Qua kinh nghiệm quốc tế và qua đánh giá thực trạng, đưa ra những nhận định hay tổng công ty đóng tàu và các công ty đóng tàu thành viên nắm vững và thực hiện đầy kết luận có tính định lượng về sự cần thiết đẩy mạnh công tác tiêu chuẩn hóa tại các đủ các quy định của pháp luật về Tiêu chuẩn và Tiêu chuẩn hóa, chú trọng công tác công ty đóng tàu của Việt Nam, cụ thể là phân tích đánh giá các nội dung của công đào tạo, tập huấn và hướng dẫn cho các công ty. tác tiêu chuẩn hóa công ty, các chỉ tiêu và các nhân tố ảnh hưởng tới công tác tiêu - Đào tạo nâng cao trình độ, kiến thức quản lý về tiêu chuẩn và tiêu chuẩn hóa cho chuẩn hóa. cán bộ lãnh đạo tổng công ty và các công ty thành viên. - Khuyến nghị về cách thức tổ chức, xây dựng, áp dụng và đề xuất các giải pháp - Giao trách nhiệm cho các đơn vị chủ quản ngành đóng tàu (Cục Đăng kiểm Việt đẩy mạnh công tác tiêu chuẩn hóa tại các công đóng tàu của Việt Nam và kiến nghị Nam, Cục Hàng hải Việt Nam) ban hành các tiêu chuẩn công ty khi tổng công ty với cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan mẹ Tổng công ty công nghiệp tàu thủy. đóng tàu hoặc các công ty đóng tàu thành viên soạn thảo. Tăng cường tiềm lực, đầu - Luận án đã giúp lãnh đạo Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy có cơ sở lý luận, tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho các đơn vị thực hiện công tác quản lý thuộc ngành. thông tin, quan điểm mới về vai trò công tác tiêu chuẩn hóa công ty và bước đầu triển 3.3.2. Đối với Tổng công ty công nghiệp tàu thủy khai xây dựng, ban hành một số tiêu chuẩn phục vụ trong công tác đóng và quản lý Các công việc chung: tàu. Sau khoảng thời gian gần 15 năm, đến năm 2014 lãnh đạo Tổng công ty công - Thực hiện đúng Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật trong việc xây dựng, nghiệp tàu thủy đã bắt đầu quan tâm đến công tác tiêu chuẩn hóa. Đây là dấu hiệu công bố, áp dụng tiêu chuẩn. tích cực về việc hoạt động tiêu chuẩn hóa trong các công ty đóng tàu. 7 Kết quả được điều tra khảo sát tại các công ty đóng tàu tính đến 12/2012.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2