intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Vai trò của Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:32

91
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án: Là hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn vai trò Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hoá; phân tích thực trạng và nêu lên những quan điểm, giải pháp cơ bản nhằm nâng cao vai trò của nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hoá ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Vai trò của Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH PHANSAY PHENGKHAMMAY Vai trß nhµ níc ®èi víi ph¸t triÓn n«ng nghiÖp hµng hãa ë céng hoµ d©n chñ nh©n d©n lµo LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Chuyªn ngµnh : Kinh tÕ chÝnh trÞ M· sè : 62 31 01 01 HÀ NỘI ­ 2014
  2. CÔNG TRÌNH ĐàĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI  HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH          Người hướng dẫn khoa học:   PGS,TS. Nguyễn Thị Như Hà                                           Phản biện 1:    ……………………………………. …………………………………….          Phản biện 2:    ……………………………………. …………………………………….          Phản biện 3:    ……………………………………. ……………………………………. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi        giờ         ngày        tháng         năm 2014
  3. Cã thÓ t×m hiÓu luËn ¸n t¹i Th viÖn Quèc gia vµ Th viÖn Häc viÖn ChÝnh trÞ quèc gia Hå ChÝ Minh
  4. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Những năm qua, từ  khi thực hiện đường lối đổi mới, nền nông  nghiệp của Lào đã có bước phát triển đáng kể, từ một nền nông nghiệp  phần lớn dựa vào tự  nhiên, tự  túc, tự  cấp, lạc hậu đã bước đầu xây  dựng được một nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá; thực hiện quan hệ  hàng hoá ­ tiền tệ  trong nông nghiệp. Đây là một trong những chuyển  biến có ý nghĩa hết sức quan trọng và sâu sắc, làm thay đổi tính chất và  các mối quan hệ  cơ  bản trong nông nghiệp của Lào, đồng thời tạo ra  động lực thúc đẩy tăng trưởng và phát triển ở khu vực này.  Mặc dù vậy, nền nông nghiệp của Lào còn bị phụ thuộc nhiều vào  điều kiện tự  nhiên, năng suất cây trồng, vật nuôi thấp; cơ  sở  vật chất   kỹ  thuật, hệ  thống công nghệ  sau thu hoạch và công nghệ  chế  biến  nông sản còn lạc hậu; năng lực cạnh tranh nông sản hàng hoá yếu kém,   thị  trường tiêu thụ  nông sản trong nước và ngoài nước gặp nhiều khó  khăn bế tắc; quy mô sản xuất quá nhỏ không phù hợp với yêu cầu phát  triển nông nghiệp hàng hoá lớn; cơ  cấu nông nghiệp chuyển dịch rất  chậm; vấn đề bảo vệ môi trường, phòng chống giảm nhẹ thiên tai, phát  triển nông nghiệp, nông thôn bền vững gặp nhiều khó khăn; trình độ  quản lý kinh tế của người sản xuất còn quá thấp, tỷ trọng dân thiếu vốn  còn lớn; một số  chính sách và công tác quản lý Nhà nước trong nông  nghiệp còn nhiều bất cập, chậm bổ sung và sửa đổi;… Để làm rõ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn, góp phần tìm ra các giải  pháp tháo gỡ các vấn đề trên, tác giả đã chọn đề tài: "Vai trò Nhà nước   đối với phát triển nông nghiệp hàng hoá ở Cộng hoà Dân chủ Nhân   dân Lào" cho luận án của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án Là hệ  thống hoá cơ  sở  lý luận và thực tiễn vai trò Nhà nước đối  với phát triển nông nghiệp hàng hoá; phân tích thực trạng và nêu lên   những quan điểm, giải pháp cơ bản nhằm nâng cao vai trò của nhà nước  đối với phát triển nông nghiệp hàng hoá  ở  Cộng hoà Dân chủ Nhân dân  Lào trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Hệ  thống hoá cơ  sở  lý luận cơ  bản, nghiên cứu kinh nghiệm của 
  5. 2 một số  nước về  vai trò của nhà nước đối với phát triển nông nghiệp  hàng hoá và rút ra bài học kinh nghiệm cho Lào; đánh giá thực trạng vai trò  của nhà nước Lào đối với phát triển nông nghiệp hàng hoá và đề xuất quan  điểm và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao vai trò của Nhà nước Lào đối  với phát triển nông nghiệp hàng hoá.  3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án Nghiên cứu vai trò kinh tế  của Nhà nước đối với phát triển nông   nghiệp hàng hoá trên các mặt định hướng phát triển, tạo cơ  chế, chính  sách và sự  hỗ  trợ  phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, chủ  yếu   nhằm vào hai ngành trồng trọt và chăn nuôi trên phạm vi cả nước Lào.  3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án Tập trung nghiên cứu vai trò Nhà nước Lào đối với phát triển nông   nghiệp hàng hoá giai đoạn 2006 ­ 2013 và đề xuất quan điểm, giải pháp  nâng cao vai trò Nhà nước Lào đối với phát triển nông nghiệp hàng hoá  đến năm 2020. 4. Phương pháp nghiên cứu của luận án Sử dụng chủ yếu các phươ ng pháp nghiên cứu của kinh tế chính  trị  Mác­Lênin; phương pháp luận của chủ  nghĩa duy vật biện chứng   và duy vật lịch sử; phương pháp phân tích,   tổng hợp; phương pháp  thống kê, so sánh; phương pháp tổng kết thực tiễn và phương pháp dự  báo. 5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án  Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về vai trò Nhà nước đối với  phát triển nông nghiệp hàng hoá; phân tích về  thực trạng và rút ra bài  học kinh nghiệm về  vai trò Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp   hàng hoá ở  Lào; đề xuất quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao  vai trò Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hoá  ở  Cộng hoà  Dân chủ Nhân dân Lào  đến năm 2020.  6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở  đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,  Luận án gồm có 4 chương, 10 tiết.
  6. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN  VẤN ĐỀ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN  NÔNG NGHIỆP HÀNG HOÁ 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ  TÀI LUẬN ÁN 1.1.1.    Các  công  trình   nghiên  cứu  của   một  số  tác   giả  nước  ngoài 1.1.1.1. Những công trình bàn về  phát triển nông nghiệp hàng   hoá Sản xuất hàng hoá trong thời kỳ  quá độ  lên chủ  nghĩa xã hội  ở   Việt Nam  của Đoàn Trọng Nhã (1988);   Một số  vấn đề  về  năng suất   lao động nông nghiệp  ở  nước ta hiện nay (qua th ực ti ễn c ủa Qu ảng   Nam   ­   Đà   Nẵng)  của   Phạm   Hảo   (1998);  Dịch   vụ   sản   xuất   nông   nghiệp  cho hộ  tự  chủ  sản xuất kinh doanh  để  phát triển  sản xuất   hàng hoá ở  đồng bằng Bắc Bộ của Nguyễn Văn Tuấn (1992); Lợi ích   kinh tế  nông dân  ở  nước ta hiện nay  của Vương Đình Cường (1992);  Xu hướng phát triển kinh tế  nông hộ  miền Đông Nam Bộ  trong giai   đoạn hiện nay  của Nguyễn Thị  Phương Thảo (2000);   Đẩy nhanh sự   phát triển nền nông nghiệp hàng hoá  ở  Việt Nam hiện nay   của Trần  Xuân Châu (2002);  Nhân tố  con người trong phát triển sức sản xuất   của lao động để  thúc đẩy kinh tế  hàng hoá  ở  nước ta   của Nguyễn  Minh Quang (2003). 1.1.1.2. Những công trình bàn về  vai trò nhà nước đối với phát   triển nông nghiệp hàng hoá Chính sách kinh tế và vai trò của nó đối với phát triển kinh tế nông   nghiệp, nông thôn Việt Nam  của Nguyễn Văn Bích ­ Chu Tiến Quang  (1996); Những biện pháp kinh tế tổ chức và quản lý để phát triển kinh tế   nông nghiệp hàng hoá và đổi mới cơ cấu nông thôn Bắc Bộ của Lương  Xuân Quỳ  (1996);  Cơ  sở  lý luận và thực tiễn của việc điều tiết nền  
  7. 4 kinh tế  thị  trường thông qua chính sách tài khoá  ở  nước ta   của Bùi  Đức Thụ  (1998); Sự  tác động của Nhà nước đối với thị  trường trong   quá trình  phát triển  kinh tế   ở  Việt  Nam  hiện  nay   của Tô  Thị  Tâm  (2001); Vai trò của Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hoá ở   Việt Nam  của  Nguyễn Mạnh Tuấn (2005);  Đổi mới quản lý nhà nước   đối với nông nghiệp Việt Nam trước yêu cầu hội nhập kinh tế  quốc tế  của Hoàng Sỹ  Kim (2007); Kinh nghiệm quốc tế  về nông nghiệp, nông   thôn, nông dân trong quá trình công nghiệp hoá  của  Đặng Kim Sơn  (2008); Nông nghiệp, nông dân,  nông thôn Việt Nam hôm nay và mai sau   của Đặng Kim Sơn (2008);  Quản lý nhà nước đối với các ngành, lĩnh   vực, Phần III  của  Nguyễn Ngọc Hiến (2008);  Chính sách hỗ  trợ  sản   xuất nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay của Đoàn Xuân Thuỷ (2011).  1.1.2. Các công trình nghiên cứu của một số tác giả trong nước  1.1.2.1. Những công trình bàn về  phát triển nông nghiệp hàng   hoá Chuyển dịch kinh tế  nông nghiệp  ở  Cộng hoà Dân chủ  Nhân dân   Lào của Humpheng Xaynasin (2001); Phát triển  nông nghiệp hàng hoá ở   tỉnh Khăm Muộn Cộng hoà Dân chủ  Nhân dân Lào­Thực trạng và giải   pháp của Phômma Phăntha lăngsỷ (2002);  Vai trò của công nghiệp chế   biến nông sản và dịch vụ đối với phát triển nền nông nghiệp hàng hoá   ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào của Bua không Nammavông (2001);  Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá   ở tỉnh Salavan, nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào của Bunlọt Chăn  thachon (2009).  1.1.2.2. Những công trình bàn về  vai trò Nhà nước đối với phát   triển nông nghiệp hàng hoá Quản lý nhà nước về giá cả hàng hoá trong nền kinh tế thị trường   ở  Cộng hoà Dân chủ  Nhân dân Lào  của Liane Thykeo (2001);  Quan   điểm và chính sách phát triển thị trường hàng hoá nông thôn ở Cộng hoà   Dân chủ Nhân dân Lào của Phonvilay Phengdalachan (2002); Vai trò của  
  8. 5 tài chính nhà nước trong việc phát triển kinh tế  hàng hoá  ở    Cộng hoà   Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay của Chứphôm Visay (2004); Vai trò Nhà   nước đối với sự phát triển kinh tế nông thôn ở Cộng hoà Dân chủ Nhân   dân Lào hiện nay của Bunkhon Bunchit (2005). 1.2.   KẾT   QUẢ   NGHIÊN   CỨU   CỦA   CÁC   CÔNG   TRÌNH   VÀ  NHỮNG KHOẢNG TRỐNG MỚI LUẬN ÁN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.2.1. Kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố Về  vai trò của Nhà nước đối với sự  phát triển nông nghiệp hàng  hoá của các tác giả  nước ngoài (Việt Nam), chủ  yếu phân tích sự  cần   thiết khách quan của vai trò Nhà nước trong nền kinh tế  thị  trường, sự  phát triển nông nghiệp hàng hoá và phân tích thực trạng vai trò của Nhà  nước Việt Nam đối với nông nghiệp hàng hoá trong năm qua; đề  xuất  các phương hướng và giải pháp để  nâng cao vai trò của Nhà nước Việt   Nam đối với phát triển nông nghiệp hàng hoá của Việt Nam. Còn các công trình nghiên cứu của tác giả trong nước về sự phát   triển nông nghiệp hàng hóa và vai trò Nhà nướ c đối với phát triển  nông nghiệp hàng hóa kể  cả  đã nghiên cứu  ở  trong nước và ngoài  nướ c, phần lớn đi sâu phân tích thực trạng sự phát triển kinh tế  nông  nghiệp hàng hóa, các yếu tố  tác động đến nông nghiệp hàng hóa tại  Cộng hòa Dân chủ  Nhân dân Lào, nêu lên những phương hướng và  một số  giải pháp cơ  bản cho sự  phát triển nông nghiệp hàng hóa  ở  Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong tương lai.  1.2.2. Những khoảng trống mới mà luận án cần tiếp tục nghiên  cứu Về vấn đề nghiên cứu vai trò của Nhà nước đối với phát triển kinh  tế nông nghiệp hàng hóa ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào chưa có tác   giả  nào nghiên cứu sâu, đầy đủ  và có hệ  thống. Vì vậy, luận án sẽ  kế  thừa và phát triển trong nghiên cứu các vấn đề sau: ­ Hệ thống hóa và phát triển cơ sở lý luận về vai trò Nhà nước đối  với phát triển nông nghiệp hàng hóa.
  9. 6 ­ Nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc phát huy  vai trò của Nhà nước để phát triển nông nghiệp hàng hóa và rút ra những   bài học cho Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. ­ Đánh giá thực trạng vai trò Nhà nước đối với phát triển nông  nghiệp hàng hóa  ở  Cộng hòa Dân chủ  Nhân dân Lào giai đoạn 2006 ­   2013. ­ Đề đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao vai trò Nhà  nước đối với nông nghiệp hàng hóa ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. 
  10. 7 Chươ ng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ NHÀ NƯỚC  ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA 2.1. NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA VÀ SỰ  CẦN THIẾT PHẢI CÓ  VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI  PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP  HÀNG HÓA 2.1.1. Khái niệm, điều kiện và yêu cầu phát triển nông nghiệp  hàng hóa 2.1.1.1. Khái niệm về phát triển nông nghiệp hàng hóa Phát triển nông nghiệp hàng hóa là quá trình kinh tế  có tính quy  luật từ nền sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn, hiện đại mà mọi quốc gia có  nền kinh tế  nông nghiệp dù sớm hay muộn đều phải trải qua. Khi nền  nông nghiệp hàng hóa phát triển cho phép hình thành, phát triển vùng  cây, con và thâm canh cao với quy mô lớn, cơ cấu sản xuất hợp lý, khai   thác tối đa lợi thế sản xuất nông nghiệp từng vùng, từng địa phương; thị  trường được mở rộng cả trong và ngoài nước. Vì vậy, nó đòi hỏi vai trò  nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hóa càng phải được nâng  cao.  2.1.1.2. Điều kiện phát triển nông nghiệp hàng hóa Để  nông nghiệp hàng hóa phát triển cần phải có các điều kiện  như: 1) Phải có sự  phân công lao động xã hội; 2) Phải có sự  tách biệt   tương đối về kinh tế giữa các chủ  thể kinh tế trên cơ sở  sự khác nhau  về sở hữu  đối với tư liệu sản xuất, sự tách biệt đó làm cho người sản   xuất, kinh doanh độc lập với nhau và có quyền chi phối sản phẩm của   mình làm ra; 3) Sản xuất phải trên cơ sở khai thác những lợi thế; 4) Thị  trường tiêu thụ  hàng hóa nông sản; 5) Giá cả  nông sản  ổn định và tạo  điều kiện thuận lợi cho chủ  thể  sản xuất nông nghiệp hàng hóa phát  triển; 6) Đảm bảo tín dụng đối với nông nghiệp, nông thôn; 7) Khoa học  kỹ  thuật; 8) Lực lượng lao động trong nông nghiệp và   9) Chính sách  
  11. 8 nông nghiệp hàng hóa của Chính phủ.  2.1.1.3. Yêu cầu phát triển nông nghiệp hàng hóa Để đảo bảo cho nông nghiệp hàng hóa phát triển cần phải có một  số  yêu cầu như: Nguồn vốn để  phát triển kinh tế  ­ xã hội nói chung,  nông nghiệp ­ nông thôn nói riêng, kể cả vốn trong nước và ngoài nước;  khoa học kỹ thuật; nhân lực; mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản.  2.1.2. Sự  cần thiết phải có vai trò của Nhà nước đối với phát  triển nông nghiệp hàng hóa 2.1.2.1. Sự  cần thiết khách quan của vai trò Nhà nước đối với   kinh tế hàng hóa trong cơ chế thị trường Do kinh tế  hàng hóa trong cơ  chế  thị  trường có tính hai mặt. Để  phát huy tối đa mặt mạnh của kinh tế thị trường, cũng như hạn chế tối  đa những nhược điểm, những tiêu cực từ  bản thân nền kinh tế   ấy, thì   vai trò điều hành, tổ  chức và quản lý của Nhà nựớc là một yếu tố  quyết định sự thành công đối với việc phát triển kinh tế đất nước trong   điều kiện có kinh tế thị trường. 2.1.2.2. Sự  cần thiết khách quan của vai trò Nhà nước đối với   phát triển nông nghiệp hàng hóa. Sự  cần thiết để  Nhà nước tác động vào sự  phát triển của nông  nghiệp hàng hóa: một, do đặc điểm của nông nghiệp hàng hóa; hai, đảm  bảo sự  công bằng xã hội trong phát triển nông nghiệp hàng hóa. Đây là  một trong các chức năng quan trọng nhất của Nhà nước;  ba,  đảm bảo  tính hiệu quả trong phát triển nông nghiệp hàng hóa; vốn, đảm bảo tính  ổn định và phát triển bền vững trong phá triển nông nghiệp hàng hóa.  2.2. NỘI DUNG VÀ CÁC NHÂN TỐ   ẢNH HƯỞNG ĐẾ  VAI TRÒ  CỦA   NHÀ   NƯỚC   ĐỐI   VỚI   PHÁT   TRIỂN   NÔNG   NGHIỆP   HÀNG  HÓA 2.2.1. Nội dung về  vai trò của Nhà nước đối với phát triển   nông nghiệp hàng hóa 2.2.1.1. Nhà nước hoạch định phát triển nông nghiệp hàng hóa
  12. 9 Thứ nhất, Nhà nước quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa tập trung.  Việc quy hoạch vùng sản xuất tập trung sẽ thúc đẩy việc khai thác  lợi thế so sánh về tài nguyên thiên nhiên, tài ngyên sinh vật, sinh thái của  các vùng với quy mô lớn hình thành các vùng nông nghiệp chuyên môn   hóa cao để  đáp  ứng khối lượng nông sản hàng hóa ngày càng nhiều,   chất lượng ngày càng cao cho các đô thị, khu công nghiệp, để  trao đổi  với các vùng khác trong cả nước, khu vực và trên thế giới. Thứ hai, Nhà nước vạch ra chiến lược phát triển nông nghiệp hàng   hóa.  Về  cơ  bản, nội dung của chiến lược phát triển nông nghiệp hàng  hóa là: xác định những mục tiêu dài hạn, cơ  bản, cách thức giải quyết  các mục tiêu đó, đồng thời xác định những tiền đề  để  đảm bảo thực  hiện mục tiêu, phù hợp với từng thời kỳ  phát triển nông nghiệp hàng  hóa. Thứ  ba,  Nhà nước đề  ra các hệ  thống chính sách phát triển nông  nghiệp hàng hóa. Tùy thuộc vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể của mỗi nước   mà Chính phủ đề  ra các chính sách kinh tế khác nhau và sử  dụng chúng  để  điều khiển, dẫn dắt hoạt động các chủ  thể  kinh tế  hành động phù   hợp với lợi chung của xã hội, huy động và sử  dụng có hiệu quả  các  nguồn tài nguyên để thúc đẩy phát triển nông nghiệp hàng hóa.  2.2.1.2. Tạo môi trường để phát triển nông nghiệp hàng hóa Thứ  nhất,  Nhà nước đầu tư  phát triển kết cấu hạ  tầng kinh tế, kỹ  thuật. Hệ  thống kết cấu hạ  tầng kinh tế­kỹ  thuật chính là "giá đỡ  vật  chất", là bộ  xương sống của sản xuất, là nhân tố  trực tiếp làm thay  đổi trạng thái của sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả  của sản xuất và tiêu thụ  nông sản. Khi sản xuất nông sản hàng hóa  phát triển lên thì hệ  thống kết cấu hạ  tầng kinh tế­kỹ  thuật phục v ụ  nông nghiệp cũng ngày càng đòi hỏi đầy đủ, đồng bộ, có quy mô lớn  
  13. 10 hơn  với  trình   độ  hiện  đại hơn;  ngoài ra chính  sự  yếu kém của hệ  thống kết cấu hạ  tầng kinh tế­kỹ  thuật phục vụ  nông nghiệp đã góp  phần kìm hãm tốc độ phát triển nông nghiệp hàng hóa. Thứ  hai, Nhà nước cung cấp các dịch vụ  phát triển nông nghiệp  hàng hóa. Các dịch vụ  nông nghiệp như  cung cấp giống cây trồng, vật nuôi,  phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ  thực vật, máy móc, vật tư  nông  nghiệp và dịch vụ cho vay vốn hỗ trợ sản xuất ra đời như một điều tất  yếu để  đáp  ứng nhu cầu đó. Dịch vụ  càng phát triển, người nông dân  càng có nhiều điều kiện để đẩy mạnh sản xuất, nâng cao năng xuất lao  động, góp phần vào sự  phát triển chung của nền nông nghiệp hàng hóa  đất nước. 2.2.1.3. Nhà nước  hỗ  trợ  người nông dân để  phát triển nông   nghiệp hàng hóa Thứ  nhất, chuyển giao kỹ  thuật về  sản xuất, bảo quản chế  biến   hàng hóa sản phẩm nông nghiệp. Chuyển giao kỹ  thuật về  sản xuất  nông nghiệp: các tiến bộ  kỹ  thuật, các quy trình trồng trọt, chăn nuôi,  các giống cây trồng, vật nuôi,… Bảo quản chế  biến nông sản sau thu   hoạch: Là những biện pháp xử  lý các sản phẩm nông sản như  rau, quả  sau thu hoạch.  Thứ  hai,  giảm thiểu những rủi ro trong việc sản xuất, tiêu thụ  hàng hóa nông sản phẩm.  Để  quá trình sản xuất và tiêu thụ  hàng hóa  nông sản  diễn ra thường xuyên và đảm bảo tính hiệu quả, Nhà nước và   các cơ  quan có liên quan cần phải nghiên cứu và có biện pháp phù hợp   nhằm giảm thiểu những rủi ro trong việc sản xuất, tiêu thụ  hàng hóa   nông sản phẩm cho người nông dân. 2.2.1.4. Nhà nước tiến hành kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo sự   công bằng,  ổn định và bền vững trong phát triển nông nghiệp hàng   hóa            Trong nền kinh tế  thị  trường, sự phát triển của các thành phần 
  14. 11 kinh tế, sự cạnh tranh khốc liệt của các chủ thể kinh tế, sự không công   bằng, phát triển không ổn định,… Đòi hỏi Nhà nước phải can thiệp vào  sự phát triển kinh tế, sử dụng tốt hệ thống các công cụ: kế hoạch, chính  sách, pháp luật, kinh tế  nhà nước để  mà định hướng sự  phát triển kinh   tế­xã hội nói chung và sự phát triển nông nghiệp hàng hóa nói riêng đạt  được mục tiêu đã để ra. 2.2.2. Các nhân tố   ảnh hưởng đến vai trò của nhà nước đối  với phát triển nông nghiệp hàng hóa 2.2.2.1. Năng lực của Bộ máy Nhà nước về  quản lý, điều tiết   nông nghiệp Bộ Nông­Lâm nghiệp là cơ quan của Hội đồng Chính phủ có trách  nhiệm   quản   lý   ngành   nông­lâm   nghiệp   trong   phạm   vi   cả   nước   theo   đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; có vai trò rất lớn trong   việc thực thi vai trò của Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng  hóa, nếu các tổ  chức đó vững mạnh, đủ  khả  năng kiểm soát các hoạt  động nông­lâm nghiệp thì việc thực thi vai trò của Nhà nước đối với   nông nghiệp sẽ được hoàn thành theo kế hoạch đề ra.  2.2.2.2. Tính khả thi và tính minh bạch của hệ thống luật pháp   có liên quan đến phát triển nông nghiệp Các hệ  thống luật pháp có liên quan đến phát triển nông nghiệp  hàng   hóa   bao   gồm:   Luật   pháp   về   nông   nghiệp,   Luật   pháp   về   lâm  nghiệp, Luật pháp về  đất đai, Luật pháp về  động vật hoang dã, Luật  pháp về  đánh bắt thủy­hải sản, Luật pháp về  chăn nuôi và thú y, Luật  pháp về rừng, Luật pháp về bảo vệ động­thực vật,…Các hệ thống luật  pháp này nếu có tính khả  thi, tính minh bạch cao và sát với thực tiễn  trong từng giai đoạn của mỗi quốc gia sẽ là cơ sở cho việc thực hiện tốt   vai trò của Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hóa. 2.2.2.3. Nhân lực phát triển nông nghiệp hàng hóa Muốn sản xuất nông nghiệp có năng suất cao, chất lượng tốt, giá   thành hạ, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, phù hợp với yêu cầu của   thị  trường  và đạt hiệu quả  cao thì việc không ngừng nâng cao chất 
  15. 12 lượng nguồn nhân lực thông qua các chính sách đào tạo nghề  nông cho  nông dân nhằm bồi dưỡng kiến thức về  khoa học­kỹ  thuật là vấn đề  cấp bách.  2.2.2.4. Mức độ hội nhập của quốc gia vào các tổ chức kinh tế   liên quan đến vấn đề sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp Toàn cầu hóa kinh tế  đã và đang trở  thành khuôn khổ  phát triển   mới cho mọi nền kinh tế quốc gia và vùng lãnh thổ, buộc các quốc gia   và vùng lãnh thổ nếu muốn phát triển thì phải thì phải hội nhập vào nền   kinh tế  toàn cầu, tiếp cận thị  trường và thu hút đầu tư. Hội nhập vào   nền kinh tế  quốc tế  là quá trình khách quan, vấn đề  quan trọng là Nhà  nước sẽ  có chính sách như  thế  nào để  quá trình hội nhập có được lợi  thế so sánh, đảm bảo được lợi ích cho cả hai bên, thúc đẩy nền kinh tế  của cả nước phát triển, nhất là nông nghiệp hàng hóa. 2.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ  NƯỚC VỀ  VAI TRÒ CỦA   NHÀ   NƯỚC   ĐỐI   PHÁT   TRIỂN   NÔNG   NGHIỆP   HÀNG   HÓA   VÀ  NHỮNG BÀI HỌC CHO CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 2.3.1. Kinh nghiệm của một số  nước chủ  yếu về  vai trò của   Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hóa Luận án đề  cập đến kinh nghiệm vai trò Nhà nước đối với phát  triển nông nghiệp Hàng hóa của 3 nước:  ­ Kinh nghiệm của Việt Nam. ­ Kinh nghiệm của Trung Quốc.  ­  Kinh nghiệm của Thái Lan. 2.3.2. Bài học về phát huy vai trò Nhà nước đối với phát triển  nông nghiệp hàng hóa cho Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào  Qua nghiên cứu kinh nghiệm về vai trò của Nhà nước đối với phát  triển nông nghiệp hàng hóa của các nước nêu trên, có thể  rút ra những  bài học tổng quát cho Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào như sau:  Thứ nhất, quy hoạch và quản lý sử dụng, tích tụ đất nông nghiệp. Thứ hai, sự hỗ trợ tích cực cho nông dân bằng việc chuyển dịch cơ 
  16. 13 cấu nông nghiệp, nông thôn theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, giá   trị  cao, cần phải chú trọng đầu tư  nghiên cứu và khuyến khích chuyển  giao sử  dụng các kết quả  khoa học công nghệ  trong nông nghiệp, nhất  là công nghệ sinh học.  Thứ ba, Chính phủ phải có bước đột phá về thị trường và nâng cao  sức cạnh tranh của hàng hóa nông sản, hoàn thiện thể  chế  lưu thông,  nhất là lưu thông hàng nông sản.  Thứ tư, có biện pháp hỗ trợ có hiệu quả cho nông dân. Những bài học kinh nghiệm của các nước nhất là những nước rất  gần gũi với Cộng hòa Dân chủ  Nhân dân Lào là rất quan trọng. Từ  đó,  xuất phát từ  điều kiện, hoàn cảnh lịch sử, nội lực hiện tại của chính   mình để  tìm ra phương hướng, giải pháp cơ  bản, sát thực, sáng tạo,  năng động cho quá trình phát triển nông nghiệp hàng hóa ở nước Lào. 
  17. 14 Chương 3 THỰC TRẠNG VAI TRÒ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI  PHÁT TRIỂN  NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ  NHÂN DÂN LÀO GIAI ĐOẠN 2006 ­ 20013  3.1. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC THỰC  THI VAI TRÒ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP  HÀNG HÓA Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 3.1.1.   Những   thuận   lợi   trong   việc   thực   thi   vai   trò   của   Nhà  nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hóa Lào có truyền thống làm nông nghiệp từ lâu đời; có vị trí địa lý, khí  hậu và các loại tài nguyên thiên nhiên đa dạng, tạo điều kiện thuận lợi   cho phát triển nông nghiệp hàng hóa đa canh trên cơ sở chuyên môn hóa;  Đảng và Nhà nước luôn coi trọng phát triển nông nghiệp hàng hóa trong   chiến lược phát triển kinh tế ­ xã hội của đất nước và cũng đã xuất hiện   nhiều   mô   hình   sản   xuất   kinh   doanh   nông   nghiệp   có   hiệu   quả   theo   hướng tự  chủ, gắn với thị  trường trong điều kiện hội nhập; Lào đang   tích cực vào quá trình hội nhập kinh tế  quốc tế  đã tạo điều kiện bình  đẳng trong tranh chấp thương mại quốc tế, có khả năng thu hút đầu tư,   thương mại nước ngoài vào phát triển nông nghiệp và nông thôn. 3.1.2. Những khó khăn trong  trong việc thực thi vai trò Nhà  nước đối với phát triển nông nghiệp hàng hóa 1) Do đặc điểm về  điều kiện tự  nhiên của Lào là khí hậu khắc  nghiệt, khả  năng phòng chống và giảm nhẹ  thiên tai còn thấp; 2) Các  nguồn nội lực cho nền nông nghiệp hàng hóa ở Cộng hòa Dân chủ Nhân  dân Lào hạn chế; 3) Việc hỗ trợ, đầu tư của nhà nước cho nông nghiệp  chưa tương xứng với những đóng góp của nông nghiệp trong nền kinh   tế  quốc dân; hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà nước đối  với nông nghiệp chưa cao; 4) Quá trình hội nhập cũng tạo ra những khó   khăn, thách thức đối với nền nông nghiệp hàng hóa của Lào. 3.2. THỰC TRẠNG VAI TRÒ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN  NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
  18. 15 3.2.1. Nhà nước đã định hướng phát triển nông nghiệp hàng  hóa 3.2.1.1. Quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập   trung Nhà nước Lào đã quy hoạch được 6 vùng sản xuất nông nghiệp  hàng hóa tập trung như  sau: Vùng đồng bằng Viêng Chăn, vùng trung  lưu  ở  miền Trung và miền Nam; vùng miền núi miền Bắc; vùng đồng  bằng miền Bắc và vùng cao nguyên.  Từ  thực tế  cho thấy, các quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp  hàng hóa tập trung chỉ là kế hoạch lâu dài mang tính chiến lược, nhằm  khuyến   khích   đầu   tư   trong   nước   và   ngoài   nước.   Cho   đến   nay,   các   vùng này nông nghiệp hàng hóa chưa phát triển mạnh, còn thiếu vốn  và kết cấu hạ tầng, phần lớn việc sản xuất và phát triển nông nghiệp   của các hộ gia đình còn dựa vào tự nhiên là chính, cho nên nông nghiệp  hàng hóa chưa phát triển mạnh.  3.2.1.2. Xây dựng và tổ  chức thực hiện chiến lược phát triển   nông nghiệp hàng hóa Chiến lược phát triển nông nghiệp hàng hóa của Lào từ  năm 2010  đến năm 2020 là nhằm mục đích hoàn thành việc chuyển từ  nền nông   nghiệp tự cung, tự cấp sang sản xuất nông nghiệp hàng hóa qui mô nhỏ,  vừa và lớn có sử  dụng khoa học, kỹ  thuật vào trong sản xuất để  nâng  cao chất lượng nông phẩm và tạo thêm giá trị  hàng hóa nông nghiệp;  giảm bớt sự  nghèo đói  ở  lĩnh vực nông thôn bằng việc tập trung vào  củng cố sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân; đảm bảo cung cấp đầy  đủ lương thực thực phẩm cho thị trường trong nước, từng bước tiến tới   thị  trường khu vực và thế  giới và đi đôi với việc giữ  vững môi trừng  sinh thái.   3.2.1.3.   Xây   dựng   hệ   thống   các   chính   sách   phát   triển   nông   nghiệp hàng hóa Để thúc đẩy nông nghiệp hàng hóa phát triển Nhà nước Lào đã đề  ra nhiều chính sách kinh tế  quan trọng như: Chính sách đất đai trong  nông nghiệp, chính sách khoa học ­ công nghệ  đối với nông nghiệp,  
  19. 16 chính sách huy động và sử  dụng vốn cho phát triển nông nghiệp hàng   hóa, chính sách đào tạo nguồn nhân lực, chính sách lưu thông hàng hóa  và phát triển thị trường, chính sách các thành phần kinh tế.  Từ  năm 2006 ­  2013, Đảng và Nhà nước Lào đã ban hành nhiều  chủ trương, chính sách nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp hàng hóa,  làm cơ sở cho nền nông nghiệp hàng hóa ngày càng phát triển. Đây là nét  đặc trưng cơ  bản về  vai trò  của Nhà nước   đối  với  phát  triển nông  nghiệp hàng hóa ở nước Lào trong thời gian qua. 3.2.2. Nhà nước tạo điều kiện phát triển kinh tế nông nghiệp  hàng hóa 3.2.2.1. Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế ­ kỹ thuật Từ 1986 đến nay, nhất là những năm đầu của thế  kỷ XXI, Lào đã  đạt được những thành công to lớn trong việc phát triển nông nghiệp, góp  phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế  đất nước. Một yếu tố  quan  trọng của thành công này là sự  chú trọng của Chính phủ  Lào dành cho  đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế­xã hội nông thôn. Kết cấu hạ  tầng kinh tế  xã ­ hội nông thôn được tăng cường, nhất là thủy lợi, giao  thông, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, làm thay đổi bộ mặt nông   thôn.  3.2.2.2. Các dịch vụ phát triển nông nghiệp hàng hóa Các dịch vụ nông nghiệp của Lào phần lớn là hoạt động trong các  lĩnh vực cung cấp giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thuốc thú  y,   thuốc bảo vệ  thực vật, máy móc, vật tư  nông nghiệp… Để  đảm bảo  cung cấp các dịch vụ  đó, Bộ  Nông ­ Lâm nghiệp của Lào đã có Quyết   định   số   1097/BNLN,   ngày   19/4/1999   để   thành   lập   Viện   Nghiên   cứu  Nông ­ Lâm nghiệp quốc gia (National Agriculture and Forestry Research   Institute of Lao PDR = NAFRI). Đến năm 2001 Bộ  Nông ­ Lâm nghiệp  của Lào đã có Quyết định số  1406/BNLN, ngày 20/8/2001 để  thành lập   Cục   Khuyến   nông   quốc   gia   (The   National   Agriculture   and   Forestry   Extensoin Service of Lao PDR = NAFES).  3.2.2.3. Cơ  chế  quản lý giữa Nhà nước với các chủ  thể  sản   xuất nông nghiệp hàng hóa Chuyển sang cơ chế thị trường, Nhà nước đã để  thị  trường quyết 
  20. 17 định giá cả  của hầu hết các sản phẩm bằng cách tạo ra sự  bình đẳng   đối với cả  người mua và người bán, Nhà nước có nhiệm vụ  loại bỏ  những yếu tố  để  ra nhu cầu và sự  khan hiếm giả  tạo, độc quyền; Nhà  nước tiến hành các biện pháp, chính sách có ý nghĩa quyết định, đáng kể  nhất là việc áp dụng giá cả thị trường, thương mại hóa tư liệu sản xuất  và hàng tiêu dùng, xóa bỏ cơ chế phân phối tập trung các yếu tố đầu vào   của quá trình sản xuất, xóa bỏ hệ thống phân phối khẩu phần hàng tiêu   dùng với giá thấp, tự do hóa buôn bán trong nước và mở cửa ra thế giới   bên ngoài. 3.2.3. Nhà nước hỗ trợ người nông dân phát triển nông nghiệp  hàng hóa Hiện nay ở Lào có một Trung tâm Nghiên cứu hỗ trợ về kỹ thuật,   trung   tâm   này   thuộc   Cục   Khuyến   nông   quốc   gia   (The   National   Agriculture and Forestry Extensoin Service of Lao PDR = NAFES). Công  việc chính của trung tâm phần lớn tập trung nghiên cứu kỹ thuật về sản   xuất nông nghiệp như  các tiến bộ  kỹ  thuật, các quy trình trồng trọt,   chăn nuôi, các giống cây trồng, vật nuôi; Phương pháp bảo quản chế  biến nông sản sau thu hoạch; giảm thiểu những rủi ro trong việc sản   xuất, tiêu thụ hàng hóa nông sản phẩm. Nhưng so với nhu cầu phát triển   nông nghiệp hàng hóa thì chưa đáp ứng được một cách đầy đủ. Vấn đề  là, Nhà nước cần phải có phương hướng và giải pháp phù hợp hơn. 3.2.4. Nhà nước tiến hành kiểm tra, kiểm soát đối với phát  triển nông nghiệp hàng hóa  Những năm qua, tại Lào, đi đôi với quá trình phát triển kinh tế ­ xã  hội nói chung, phát triển nông nghiệp hàng hóa và nông thôn nói riêng,  công tác kiểm tra, giảm sát cũng đã có sự phát triển và bổ xung cho phù  hợp với thực tiễn của đất nước. Qua thanh tra, kiểm tra chúng ta phát  hiện được những định hướng, mục tiêu, chỉ  tiêu phát triển kinh tế  ­ xã   hội không phù hợp, từ  đó đã kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với điều  kiện thực tế. Mặt khác, giúp các doanh nghiệp nhận thức được những  khuyết điểm của mình trong hoạt động sản xuất và kinh doanh; điều đó  đã góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp phát huy được những thế mạnh   của mình, hạn chế  được những tồn tại, qua đó góp phần thúc đẩy phát  triển nông nghiệp hàng hóa.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2