intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu, đánh giá một số chất ô nhiễm chủ yếu trong sông Cầu Bây – Hà Nội, đề xuất giải pháp xử lý nước thải phù hợp

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

88
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu: Đánh giá được mức độ ô nhiễm của một số chất ô nhiễm chủ yếu trong nước và trầm tích sông Cầu Bây; đánh giá và xác định được đặc tính chủ yếu của nước thải lưu vực sông Cầu Bây làm cơ sở cho việc nghiên cứu lựa chọn công nghệ xử lý phù hợp; đề xuất được giải pháp công nghệ xử lý nước thải phù hợp cho xử lý nước thải trên lưu vực sông Cầu Bây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu, đánh giá một số chất ô nhiễm chủ yếu trong sông Cầu Bây – Hà Nội, đề xuất giải pháp xử lý nước thải phù hợp

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI NGUYỄN PHƯƠNG QUÝ NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ CHẤT Ô NHIỄM CHỦ YẾU TRONG SÔNG CẦU BÂY – HÀ NỘI, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI PHÙ HỢP Chuyên ngành: Môi trường Đất và Nước Mã số: 62-85-02-05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT HÀ NỘI, NĂM 2015
  2. Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Thủy lợi Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS. Vũ Đức Toàn Người hướng dẫn khoa học 2: PGS.TS. Nguyễn Phương Mậu Phản biện 1: PGS.TS. Trần Thị Việt Nga Phản biện 2: PGS.TS. Từ Bình Minh Phản biện 3: PGS.TS Vũ Văn Hiểu Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường, họp tại phòng 123-A1, Trường Đại học Thủy lợi vào lúc 08 giờ 30 ngày 27 tháng 1 năm 2016 Có thể tìm hiểu luận án tại các thư viện: - Thư viện Quốc Gia - Thư viện Trường Đại học Thủy lợi 2
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu Cầu Bây là sông đào dài 13km, các kênh nhánh phía thượng lưu bắt nguồn từ các phường Gia Thụy, Bồ Đề, Giang Biên, Việt Hưng thuộc quận Long Biên, Hà Nội; chảy qua quận Long Biên, huyện Gia Lâm và hạ lưu đổ vào hệ thống thủy nông Bắc Hưng Hải tại cửa xả Xuân Thụy, xã Kiêu Kỵ, Gia Lâm. Sông Cầu Bây hiện là sông thoát nước thải của lưu vực quận Long Biên và một phần huyện Gia Lâm, bị ô nhiễm, trong đó có các chất POP, điển hình là PCB, đang ảnh hưởng đến một vùng rộng lớn, gây ô nhiễm nguồn nước tưới tiêu, tác động trực tiếp đến sức khỏe con người. Nước thải lưu vực sông Cầu Bây được thu gom chung do đó có tính đặc thù. Mặt khác, quy định về giới hạn nồng độ các thông số ô nhiễm trong nước thải sau xử lý của các quốc gia là khác nhau, đồng thời phụ thuộc vùng tiếp nhận nước thải sau xử lý, nên một giải pháp công nghệ xử lý nước thải phù hợp với quốc gia này, địa phương này có thể sẽ không phù hợp với quốc gia, địa phương khác. Do đó đánh giá được đặc tính nước thải lưu vực sông Cầu Bây để đề xuất giải pháp công nghệ xử lý phù hợp có ý nghĩa quan trọng. Luận án “Nghiên cứu, đánh giá một số chất ô nhiễm chủ yếu trong sông Cầu Bây – Hà Nội, đề xuất giải pháp xử lý nước thải phù hợp” đáp ứng tính cần thiết của các vấn đề nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu - Đánh giá được mức độ ô nhiễm của một số chất ô nhiễm chủ yếu trong nước và trầ m tić h sông Cầu Bây. - Đánh giá và xác định được đặc tính chủ yếu của nước thải lưu vực sông Cầu Bây làm cơ sở cho việc nghiên cứu lựa chọn công nghệ xử lý phù hợp. - Đề xuất được giải pháp công nghệ xử lý nước thải phù hợp cho xử lý nước thải trên lưu vực sông Cầu Bây. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu các thông số chủ yếu COD, BOD5, SS, NH4+-N, TN, TP, PCB trong sông Cầu Bây tính từ thượng nguồn tại phường Việt Hưng, Long Biên đến vị trí 1
  4. cửa chảy vào hệ thống thủy nông Bắc Hưng Hải; công nghệ xử lý nước thải được phát triển trên cơ sở công nghệ được lựa chọn theo hiệu quả thực tế đang áp dụng tại Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp khảo sát, điều tra thu thập số liệu; Phương pháp kế thừa và phân tích tổng hợp, thống kê các số liệu; Phương pháp mô hình thực nghiệm. 5. Nội dung nghiên cứu Nghiên cứu, đánh giá mức độ ô nhiễm của một số chất ô nhiễm chủ yếu trong nước và trầ m tích sông Cầu Bây; xác định tính chất nước thải lưu vực sông Cầ u Bây; đề xuất giải pháp công nghệ xử lý nước thải phù hợp với tính chất nước thải lưu vực sông Cầ u Bây. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa khoa học - Đánh giá được sông Cầu Bây bị ô nhiễm, đặc biệt là có tồn lưu PCB ở nồng độ cao đáng kể. Kết quả thu được có thể sử dụng để đưa ra các cảnh báo kịp thời nhằm giảm thiểu các tác động đến môi trường và sức khỏe con người; - Đánh giá được các chất ô nhiễm chủ yếu và đặc tính của nước thải lưu vực sông Cầu Bây đó là nước thải có BOD5 thấp, TN cao; đồng thời bị ô nhiễm PCB; - Xây dựng được cơ sở khoa học cho việc áp dụng công nghệ L-SBR để xử lý nước thải lưu vực sông Cầu Bây làm cơ sở cho ứng dụng trong thực tế. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Phát triển được giải pháp công nghệ mới L-SBR để xử lý nước thải lưu vực sông Cầu Bây có tính chất đặc thù BOD5 thấp, TN cao đạt QCCP cột A nhưng không phải bổ sung nguồn C từ bên ngoài, tiết kiệm chi phí vận hành. 2
  5. 7. Cấu trúc của luận án Cấ u trúc của Luâ ̣n án ngoài phần mở đầu; phần kết luận và kiến nghị; phần danh mu ̣c các công triǹ h, bài báo đã công bố; phần tài liệu tham khảo; các phụ lục; luận án được trình bày trong 4 chương bao gồ m: Chương 1. Tổ ng quan các vấ n đề nghiên cứu; Chương 2. Cơ sở khoa học và thực tiễn, giả thuyế t, phương tiện nghiên cứu; Chương 3. Kế t quả nghiên cứu về nước và trầ m tić h sông Cầ u Bây; Chương 4. Kế t quả nghiên cứu về giải pháp công nghệ; CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Hiện trạng, kết quả nghiên cứu trước đây về sông Cầu Bây Lưu vực thoát nước sông Cầu Bây có tổng diện tích khoảng 6.408ha, là đô thị hỗn hợp bao gồm các khu đô thị, công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ vui chơi giải trí, công viên cây xanh. Lượng nước thải sinh hoạt theo tính toán hiện nay khoảng 85.800m3/ngày; năm 2030 là 125.000m3/ngày; năm 2050 là 183.000m3/ngày; nước thải công nghiệp khoảng 25.000m3/ngày từ KCN tập trung Sài Đồng, Đài Tư và của khoảng hơn 60 cơ sở công nghiệp phân tán; khoảng 200m3/ngày nước rò rỉ từ bãi chôn lấp chất thải rắn Kiêu Kỵ. Hệ thống thoát nước lưu vực sông Cầu Bây là hệ thống thoát nước chung tương tự như các lưu vực khác của Việt Nam, tương tự như giai đoạn đầu phát triển các đô thị của các nước trên thế giới. 1.2 Lịch sử hệ thống thoát nước, thu gom nước thải đô thị Lịch sử hệ thống thoát nước ở các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển cơ bản đều theo một tiến trình “ô nhiễm trước, xử lý sau”. Hệ thống thoát nước chung vẫn tồn tại song hành cùng hệ thống thoát nước riêng cho đến ngày nay, trừ trường hợp như Singapore áp dụng được hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn do chính sách nhà ở kết hợp cải tạo toàn diện đô thị. Sông Cầu Bây đang bị ô nhiễm nghiêm trọng do đang tiếp nhận nước thải của hầu như toàn bộ đô thị lưu vực sông Cầu Bây. Đô thị lưu vực sông Cầu Bây nói riêng, các đô thị Việt Nam nói chung có hệ thống thu gom chưa hoàn chỉnh nên mặc dù một số khu đô thị mới, công nghiệp 3
  6. có hệ thống thoát nước riêng, nhưng sau đó vẫn thải cả nước mưa và nước thải vào hệ thống thoát nước chung đô thị, do đó cuối cùng vẫn là hệ thống thoát nước chung. 1.3 Các thông số ô nhiễm chủ yếu, các quy định về chất lượng môi trường 1.3.1 Các thông số ô nhiễm chủ yếu trong nước thải đô thị Các chất ô nhiễm chủ yếu được nghiên cứu trong luận án này gồm chất ô nhiễm hữu cơ thông qua thông số nhu cầu oxy sinh học sau 5 ngày (BOD5), nhu cầu oxy hóa học (COD); Nitơ (N), được xác định bằng thông số tổng N (TN), amonia (NH4+-N); Phốtpho (P), xác định bằng thông số tổng P (TP); chất rắn, xác định bằng thông số chất rắn lơ lửng (SS); Chất hữu cơ khó phân hủy (POP), cụ thể là PCB (Polychlorinated biphenyl). 1.3.2 Các quy định chất lượng nước và trầm tích sông, nước thải, bùn thải Đối với chất lượng nước sông là các quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT, QCVN 38:2011/BTNMT, QCVN 39:2011/BTNMT; đối với chất lượng trầm tích là QCVN 43:2012/BTNMT; đối với nước thải là QCVN 14:2008/BTNMT, QCVN 40:2011/BTNMT, QCVN 28:2010/BTNMT, QCVN 25:2009/BTNMT, QCVN 02:2014/BTNMT; đối với bùn thải từ quá trình xử lý nước thải là QCVN 50:2013/BTNMT. 1.4 Đặc tính chung của nước thải đô thị, đặc thù tại Việt Nam Hệ thống thoát nước chung tạo ra tính chất đặc thù của địa phương, phụ thuộc thói quen sinh hoạt, thói quen dùng nước; loại hình sản xuất, dịch vụ, ... Mặt khác, quy định về giới hạn nồng độ các thông số ô nhiễm trong nước thải sau xử lý của các quốc gia là khác nhau và đồng thời phụ thuộc vùng tiếp nhận, do đó để đảm bảo hiệu quả cần phải nghiên cứu điều kiện cụ thể của nước thải mỗi đô thị để có giải pháp công nghệ tối ưu. Đặc thù của nước thải các đô thị Việt Nam có BOD5 thấp, TN cao (BOD5:TN thấp). 1.5 Các giải pháp công nghệ xử lý nước thải đô thị Có hàng chục công nghệ xử lý nước thải đã được áp dụng cho các nhà máy xử lý nước thải (XLNT) đô thị trên thế giới. Hiện có 31 nhà máy XLNT đô thị đang vận hành, 21 nhà máy đang xây dựng hoặc đã được phê duyệt thiết kế để chuẩn 4
  7. bị xây dựng tại Việt Nam, áp dụng 6 công nghệ khác nhau gồm: công nghệ bùn hoạt tính truyền thống (CAS, AO), công nghệ bùn hoạt tính dạng mẻ (SBR), công nghệ bùn hoạt tính hiếu – thiếu – yếm khí kết hợp (A2O), công nghệ mương oxy hóa (OD), lọc sinh học kiểu nhỏ giọt (TF), công nghệ Hồ (gồm hồ hiếu khí, yếm khí hay ổn định, sục khí, tùy nghi). Các công nghệ đang áp dụng tại Việt Nam yêu cầu phải bổ sung nguồn C từ bên ngoài (vì BOD5:TN thấp) để xử lý N đạt quy chuẩn cho phép (QCCP) cột A. Việc phải bổ sung nguồn C từ bên ngoài trong thực tế đã xẩy ra đối với trường hợp nhà máy XLNT Yên Sở, làm tăng chi phí vận hành lớn vượt quá khả năng chi trả của ngân sách. 1.6 Kết luận chương 1 Phần tổng quan đã phân tích, đánh giá được các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến giải pháp thu gom nước thải đô thị; các nghiên cứu trước đây về hiện trạng và quy hoạch sông Cầu Bây; tính chất của nước thải đô thị và các công nghệ XLNT trên thế giới và các công nghệ XLNT đang áp dụng tại Việt Nam. Vấn đề còn tồn tại là đặc thù của nước thải các đô thị Việt Nam có BOD5 thấp, BOD5:TN thấp. Các công nghệ đang áp dụng tại Việt Nam yêu cầu phải bổ sung nguồn C từ bên ngoài để xử lý N khi yêu cầu nước thải sau xử lý đạt QCCP cột A. Việc phải bổ sung nguồn C từ bên ngoài trong thực tế đã xẩy ra đối với trường hợp nhà máy XLNT Yên Sở, làm tăng chi phí vận hành lớn vượt quá khả năng chi trả của ngân sách. Vấn đề mà luận án tập trung giải quyết chính là nghiên cứu đặc tính nước thải lưu vực sông Cầu Bây, đề xuất giải pháp công nghệ XLNT mới phù hợp với đặc tính nước thải của lưu vực sông Cầu Bây nhằm tiết kiệm chi phí. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN, GIẢ THUYẾT, PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU 2.1 Các cơ sở khoa học, thực tiễn Quá trình xử lý sinh học các thông số COD, BOD5, N, P diễn ra trong các pha hiếu khí, thiếu khí, yếm khí. Tùy thuộc việc duy trì các pha mà hiệu quả xử lý các thông số khác nhau. SS trong nước thải vào được loại bỏ bằng lắng cơ học riêng biệt trước khi xử lý sinh học, hoặc một phần được xử lý sinh học và lắng 5
  8. cùng với bùn sinh học. PCB là chất hữu cơ khó phân hủy tuy nhiên vẫn được phân hủy một phần bằng sinh học, một phần hấp phụ vào bề mặt các chất rắn, đặc biệt là chất rắn có độ xốp cao như vi sinh vật sau đó được loại bỏ cùng SS. Trong các tiêu chí khi lựa chọn công nghệ để áp dụng, trong 6 công nghệ đang áp dụng tại Việt Nam thì SBR có ưu điểm là diện tích chiếm đất nhỏ, chi phí đầu tư và vận hành thấp. SBR, A2O là các công nghệ xử lý N tốt trong điều kiện BOD5:TN thấp, tiếp theo là OD. Các công nghệ còn lại có khả năng xử lý N kém hơn trong điều kiện này. Vì vậy SBR được chọn để nghiên cứu, cải tiến phù hợp cho xử lý nước thải đặc thù của lưu vực sông Cầu Bây. 2.2 Cơ sở qua thực tế vận hành nhà máy xử lý nước thải Yên Sở Nhà máy XLNT Yên Sở áp dụng công nghệ SBR cải tiến kiểu C-Tech (SBR/C- Tech), có bể lựa chọn vi sinh vật và hồi lưu bùn, được xây dựng và bắt đầu vận hành năm từ 2012. Nước thải đầu vào của nhà máy hiện được bơm trực tiếp từ sông Kim Ngưu và sông Sét. Thực tế nước thải đầu vào có BOD5 thấp (trung bình 76mg/l), TN cao (47mg/l), tỷ lệ BOD5:TN thấp (1,62). Để vận hành đạt QCVN cột A, trước đây phải bổ sung đường như là nguồn C bổ sung, chi phí vận hành khoảng 4.100Đồng/m3 (tức khoảng 300 tỷ Đồng/năm với công suất 200.000m3/ngày). Vì chi phí cao, để tiết kiệm chi phí, UBND thành phố Hà Nội quyết định phương án vận hành không bổ sung đường, đạt cột B, đồng thời giảm công suất: chỉ vận hành duy trì ở mức công suất 60.000m3/ngày (chỉ khoảng 30% công suất thiết kế) và không thải bùn dư từ các bể SBR, làm cho lượng bùn trong bể (MLSS) lên đến 6.105mg/l so với mức cần duy trì chỉ 2.500mg/l (cho đến ngày 1/10/2013). Sau khi cải thiện điều kiện vận hành bằng tăng cường MLSS như là nguồn bổ sung C thay thế cho đường (do Nghiên cứu sinh chủ trì thực hiện), đã tiết kiệm được chi phí vận hành còn 1.686Đồng/m3 (tiết kiệm được khoảng 60%, tương đương tiết kiệm được gần 180 Tỷ Đồng/năm. Quá trình điều chỉnh vận hành để đạt được chi phí thấp này rút ra được kết luận là “Lượng N được loại bỏ khỏi nước thải có thể tăng bằng cách tăng MLSS trong bể và tỷ lệ N xử lý được có thể đạt đến 6
  9. 0,61mgN/gMLSS/giờ ở tỷ lệ BODvào/TNvào = 1,62”. Tuy nhiên, MLSS không thể tăng cao quá mức vì việc tăng MLSS dẫn đến giảm tỷ lệ F/M và giảm khả năng lắng của bùn do tăng vi sinh vật dạng sợi, dẫn tới thông số SS sau xử lý không đạt QCCP. Đây vừa là cơ sở khoa học, vừa là một trong những kết quả nghiên cứu của luận án. 2.3 Giả thuyết trên cơ sở khoa học và thực tiễn, thiết lập quy trình công nghệ 2.3.1 Các giả thuyết Nước thải thu gom chung ở lưu vực sông Cầu Bây có tính đặc thù như phần lớn các đô thị Việt Nam là BOD5 thấp, BOD5:TN thấp. Hạn chế phải bổ sung nguồn C từ bên ngoài cho xử lý TN khi nước thải có BOD5:TN thấp bằng tăng cường các quá trình thiếu khí - giảm quá trình hiếu khí; đồng thời tăng hàm lượng vi sinh vật (MLSS) trong bể phản ứng sinh học. Để tăng khả năng lắng của bùn do MLSS cao bằng áp dụng bể lựa chọn vi sinh vật (Selector) và tăng thời gian tiếp nhận nước thải: gián đoạn thành liên tục (SBR liên tục). Quy trình công nghệ này được thiết lập để thực hiện các giả thuyết này là L-SBR (L: Low carbon source, có nghĩa là nguồn C thấp hay tỷ lệ BOD5:TN thấp). L-SBR đảm bảo SS trong nước thải sau xử lý đạt QCCP mặc dù duy trì MLSS cao. 2.3.2 Mô tả mô hình được thiết lập cho công nghệ mới (L-SBR) Thời gian các pha 50% 25% 25% Thể tích nước max 65 88% 88 - 100% 100 65% Nước Nước Nước Nước Nước thải vào thải vào thải vào thải vào thải vào Rút nước Bùn hồi lưu đã xử nội bể trong lý ra 100% thời gian chu kỳ Yếm khí Thiếu khí Hiếu khí Rút bùn dư Pha Phản ứng Pha Lắng Pha Rút nước Hình 2-1. Các giai đoạn vận hành L-SBR Thời gian các pha L-SBR như Hình 2-1. Chu kỳ L-SBR gồm 3 pha, trong đó thời gian tiếp nhận nước thải trong tất cả các pha của chu kỳ (100% thời gian của chu kỳ); pha sục khí 50%, lắng 25% và rút nước 25% thời gian của chu kỳ; bùn dư được 7
  10. rút ra đồng thời với pha rút nước; hồi lưu bùn 100% thời gian cuaR chu kỳ. Hai ngăn lựa chọn vi sinh vật gồm ngăn zich zắc (Selector 1); và Selector 2 như là ngăn lắng (không sục khí), có thể tích mỗi ngăn tương đương 10% thể tích bể SBR. Sự khác nhau giữa các nhóm SBR đã và đang áp dụng so với L-SBR như Bảng 2-1. Bảng 2-1. Sự khác nhau cơ bản về pha phản ứng của các nhóm SBR Nhóm (A): Nhóm Nhóm (C): Nhóm TT Pha SBR cơ bản (B) SBR/C-Tech (D) L-SBR 1 Tiếp nhận nước (tĩnh)    2 Tiếp nhận nước (khuấy trộn)    3 Tiếp nhận nước (sục khí)     4 Sục khí   5 Lắng    6 Lắng/Tiếp nhận nước   7 Rút nước    8 Lắng/Rút nước   9 Nghỉ  2.4 Trình tự thực hiện và mô tả các thí nghiệm - Tại hiện trường sông Cầu Bây: đo đạc, khảo sát, lấy mẫu, thực hiện trong 4 đợt: 14÷20/5/2012; 15÷21/10/2012; 13÷19/5/2013 và 14÷20/10/2013; - Nghiên cứu biến đổi hiệu suất xử lý N trong quá trình điều chỉnh MLSS tại nhà máy XLNT Yên Sở, thực hiện trong giai đoạn tháng 10/2013 7/2014; - Thí nghiệm 1: thực hiện trên mô hình SBR/C-Tech và L-SBR, thực hiện trong giai đoạn tháng 4 5/2014, nhằm xác định được khoảng MLSS tối ưu duy trì được trong bể L-SBR và SBR/C-Tech khi không bổ sung C từ bên ngoài; - Thí nghiệm 2: thực hiện trên mô hình L-SBR bằng duy trì MLSS ở mức tối ưu, vận hành với nước thải lấy từ lưu vực sông Cầu Bây, thực hiện trong tháng 4 ÷ 5/2015 nhằm xác định hiệu quả các thông số ô nhiễm chủ yếu vận hành tại hàm lượng MLSS tối ưu xác định được từ thí nghiệm mô hình 2. 2.5 Các phương tiện, mô hình thí nghiệm Lấy mẫu, phân tích bằng các phương tiện máy móc hiện đại. Mô hình được chế tạo trên cơ sở công nghệ SBR/C-Tech, L-SBR ở quy mô vận hành 125 lít/ngày; vận hành tự động hóa hoàn toàn. Sơ đồ, hình ảnh thực tế và một số thông số cơ bản của 8
  11. nhà máy XLNT Yên Sở, bể SBR/C-Tech Hình 2-2; mô hình thí nghiệm công nghệ L-SBR như Hình 2-3. Bùn hồi lưu 50% Chu kỳ Thiết bị gạn nước Nước thải vào Ngăn Ngăn lựa sục khí 50% Chu kỳ chọn VSV Phân phối khí Nước thải Bùn thải sau xử lý 25% Chu kỳ 25% Chu kỳ Sơ đồ công nghệ bể SBR/C-Tech của nhà máy XLNT Yên Sở Hình ảnh thực tế của nhà máy XLNT Yên Sở Hình 2-2. Sơ đồ công nghệ, bể SBR/C-Tech nhà máy XLNT Yên Sở Bùn hồi lưu 100% Chu kỳ Thiết bị gạn nước Nước thải vào Ngăn sục khí 100% Chu kỳ Ngăn lựa Phân phối khí chọn VSV Nước Bùn 25% thải sau thải Chu kỳ xử lý 25% Chu kỳ Hình 2-3 Mô hình thí nghiệm công nghệ L-SBR 2.6 Kết luận chương 2 Để giải quyết vấn đề còn tồn tại nêu ở chương 1, luận án đã phân tích các cơ chế phản ứng trong các điều kiện hiếu, thiếu, yếm khí; lựa chọn công nghệ SBR trên cơ sở các ưu điểm từ thực tế các nhà máy XLNT đang áp dụng tại Việt Nam; từ nghiên cứu thực tế vận hành tại nhà máy XLNT Yên Sở, luận án đã đưa ra các giả thuyết và thiết lập được mô hình công nghệ mới L-SBR. 9
  12. Quy trình công nghệ được thiết lập (L-SBR) nhằm mục đích tăng được MLSS (giảm F/M) nhưng vẫn đảm bảo bùn dễ lắng, từ đó hạn chế bổ sung nguồn C từ bên ngoài, giúp giảm chi phí vận hành. CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ NƯỚC VÀ TRẦM TÍCH SÔNG CẦU BÂY 3.1 Lưu lượng nước thải Lưu lượng nước thải lưu vực sông Cầu Bây đo được trung bình 106.244m3/ngày, tối đa 191.592m3/ngày, hệ số công suất tối đa là 1,8, cao hơn nhiều so với hệ số công suất tối đa của tiêu chuẩn đối với nước thải sinh hoạt 1,1 1,5 (đặc trưng 1,25). Số liệu này cho thấy nhiều nguồn thải phi sinh hoạt ảnh hưởng lớn đến tính chất nước thải chung như từ các nhà hàng, khách sạn, cơ sở chăn nuôi, giết mổ, chợ, và ngay cả nước thải công nghiệp có nước thải biến động lớn theo giờ, ngày. Nhận định này có thể lý giải thêm cho tính chất khác biệt của nước thải lưu vực sông Cầu Bây cũng như nhiều đô thị khác ở Việt Nam so với nước thải sinh hoạt thông thường về nồng độ, tỷ lệ các thông số ô nhiễm. 3.2 Các thông số ô nhiễm chủ yếu trong nước sông Cầu Bây COD, BOD5, SS, NH4+-N, TP đều vượt quá QCCP, COD cao nhất 232mg/l vượt giới hạn cho phép 7,7 lần; BOD5 cao nhất 117mg/l vượt 7,8 lần; SS cao nhất 219mg/l vượt 2,2 lần; NH4+-N cao nhất 49mg/l vượt hơn 97 lần; TP cao nhất 4,5mg/l vượt gần 15 lần. Các thông số TN, PCB ở mức cao, tuy nhiên không có trong các QCVN. COD, BOD5, SS, NH4+-N, TN, TP cao nhất tại điểm gần các khu dân cư tập trung (thượng nguồn tại quận Long Biên; các xã Đa Tốn, Kiêu Kỵ; bãi rác Kiêu Kỵ). PCB có xu hướng tăng tại các điểm có các KCN. 3.3 PCB trong trầm tích sông Cầu Bây 3.3.1 Hiện trạng ô nhiễm PCB trong trầ m tích sông Cầ u Bây Tất cả các mẫu phân tích đại diện cho sông Cầu Bầy đều có tồn lưu PCB tại khu vực nghiên cứu. Tại các điểm lấy mẫu ở gần các khu vực có hoạt động công nghiệp và đô thị, nồng độ ΣPCB tổng nằm trong khoảng từ 51,6 đến 169,5 ng/g 10
  13. khối lượng khô (từ M1 đến M5). Trong khi đó, tại các điểm lấy mẫu ở gần các khu vực có hoạt động nông nghiệp, nồng độ ΣPCB tổng nằm trong khoảng từ 31,8 đến 38,9 ng/g khối lượng khô (từ M6 đến M10). Các điểm có nồng độ ΣPCB tổng đáng kể nhất nằm ở vị trí M2 (gần KCN Sài Đồng, 169,5 ng/g khối lượng khô) và M4 (gần KCN Đài Tư, 142,3 ng/g khối lượng khô). Các đồng phân PCB điển hình (Σ6PCB) cũng được phát hiện với giá trị đáng chú ý (5,8 ÷ 36,3 ng/g). Các PCB đồng phẳng có cơ chế gây độc giống Dioxin (DL- PCB) có độc tính cao nằm trong khoảng từ 9.398ng/kg đến 17369 ng/kg. DL-PCB trong sông Cầu Bây nhỏ hơn trong trầm tích sông ở Osaka, Nhật Bản và cao hơn so với Đài Loan và vịnh Gwangyang, Hàn Quốc. 3.3.2 Đánh giá thành phần các đồng phân của PCB trong trầm tích sông Cầu Bây Phần trăm trung bình của 6 PCB chỉ thị so với tổng 6PCB thu được theo trật tự PCB138 > PCB153 > PCB101 > PCB52 > PCB180 > PCB28. Thành phần phần trăm trung bình của PCB28, PCB52, PCB101, PCB138, PCB153 và PCB180 so với tổng 6PCB trong các mẫu trầm tích trong sông Cầu Bây lần lượt là 1,4%, 12,5%, 20,0%, 33,9%, 24,5% và 7,8%. Các kết quả trên cho thấy phần trăm của các PCB có độ clo hoá cao trong các mẫu trầm tích là lớn hơn so với các PCB có độ clo hoá thấp. Trật tự này có thể giải thích do các PCB có độ clo hoá thấp kém bền vững và có giá trị lgKow thấp hơn các PCB có độ clo hoá cao. Các PCB có độ clo hoá thấp cũng dễ bay hơi hơn. Do vậy, các PCB có độ clo hoá cao có xu hướng tích tụ nhiều hơn trong trầm tích, còn các PCB có độ clo hoá thấp bị phân huỷ và bay hơi nhiều hơn. 3.3.3 Khả năng ảnh hưởng đến sinh thái do tồn lưu PCB trong trong trầm tích sông Cầu Bây Các hệ số độc tương đương của các DL-PCB (TEQ) của DL-PCB trong các mẫu trầm tích sông Cầu Bây nằm trong khoảng từ 5,3 đến 11,9 ng TEQ/kg. Kết quả trên nhỏ hơn so với TEQ ở mẫu trầm tích Osaka, Nhật Bản và lớn hơn so với trầm tích ở Đài Loan. Như vậy tồn lưu PCB trong trầm tích sông Cầu Bây đã ở mức độ đáng kể và có khả năng ảnh hưởng đến hệ sinh thái ở trầm tích bề mặt. 11
  14. 3.4 Nước thải lưu vực sông Cầu Bây Kết quả phân tích 4 đợt lấy mẫu trực tiếp đối với nước thải lưu vực sông Cầu Bây (mẫu M10) như Bảng 3-1 cho thấy tất cả các thông số chủ yếu trong nước thải lưu vực sông Cầu Bây đều vượt QCCP, cao nhất là NH4+-N vượt đến 8,6 lần, SS vượt 4,6 lần, BOD5 vượt 3,6 lần, TN vượt 3,0 lần, COD vượt 2,9 lần, TP vượt 1,16 lần; PCB vượt 1,15 lần. Đặc tính của nước thải lưu vực sông Cầu Bây: - COD, BOD5 ở mức thấp, tương đương mức thấp của nước thải sinh hoạt, nước thải thu gom chung; tương đương mức trung bình của các nhà máy XLNT đang vận hành tại Việt Nam; Bảng 3-1. Kết quả phân tích nước thải lưu vực Sông Cầu Bây Lưu vực sông Cầu Thực tế Việt Nam Thế giới Bây Trung Sinh Thu gom Trung TT Thông số Bình Max Min hoạt chung bình Max Min 1 COD, mg/l 147 564 68 150-800 260-480 175 187 168 2 BOD5, mg/l 87 336 36 70-350 60-220 84,6 87 80,5 3 SS, mg/l 120-400 270-550 186 210 165 4 NH4+-N, 12-50 34,8 44 26,9 mg/l 5 TN, mg/l 39 93 16 20-70 4-17 48,3 50,1 45,6 6 TP, mg/l 4 7 1 6-12 1,2-2,8 3,76 4 3,59 7 PCB, g/l 2,8 3,11 2,38 8 COD:BOD5 1,71 2,6 0,91 2,09- 2,18- 2,02 2,09 1,96 2,29 4,33 9 BOD5:TN 2,39 4,1 1,62 3,13-5,5 12,9-15 1,75 1,79 1,7 10 BOD5:TP 24,4 74,4 9,4 10,9-29,2 50-78,6 23,1 24,2 21,3 11 N-NH3:TN 60-64% 72% 90% 59% - TN cao, tương đương mức cao của nước thải sinh hoạt và cao hơn nhiều nước thải thu gom chung, cao hơn mức trung bình của các nhà máy XLNT đang vận hành tại Việt Nam. - BOD5:TN nhỏ hơn nước thải sinh hoạt và thu gom chung; thấp hơn mức trung bình của nước thải Việt Nam. Tỷ lệ BOD5:TN thấp chứng tỏ thông số TN khó xử lý bằng sinh học vì thiếu nguồn C; 12
  15. - TP thấp hơn nước thải sinh hoạt và thu gom chung, tương đương nước thải Việt Nam. TP có thể xử lý được bằng sinh học mà không phải bổ sung nguồn C; Nói chung, nước thải lưu vực sông Cầu Bây tương tự với nước thải đầu vào của hầu hết các nhà máy xử lý nước thải đang vận hành tại Việt Nam có BOD5 thấp, TN cao. TN cao có thể được lý giải do ảnh hưởng của các nguồn thải có TN cao. Hầu như các nhà dân nông thôn hoặc bán thành thị đều có chăn nuôi gia đình, nước thải từ nước sạch chuồng lợn có thể có nồng độ TN 1.000 1.500mg/l, phân chuồng 2.000 ÷ 5.000mg/l và NH4+-N chiếm từ 80 90%; các cơ sở mổ gia súc, gia cầm trong dân cư hoặc ngay trong các chợ truyền thống cũng là nguồn phát sinh TN như TN trong tiết gia súc rất cao đến 25.000mg/l. Tác phong đồ ăn dư thừa của người Việt Nam, sau đó thải vào nước nhà bếp hay rác thải sinh hoạt. Nước rỉ rác từ bãi rác (Kiêu Kỵ) hay từ các bãi thải không hợp vệ sinh có hàm lượng TN rất cao. Nước rỉ rác có TN đến hơn 3.000mg/l, đặc biệt là amoni đến 95%; bùn từ bể phốt trôi ra (khi bể phốt không được duy trì bằng hút thải bỏ đúng quy trình) đến 1.500mg/l, thậm chí có thời điểm TN trong nước rỉ rác có thể đến 1.000mg/l và NH4+-N đến hơn 900mg/l. Thành phần TN chủ yếu là NH3 và N hữu cơ do đó quá trình phân hủy trong bể phốt, hoặc tự phân hủy trong hệ thống thoát nước chủ yếu là quá trình thiếu khí, yếm khí do đó không có quá trình khử N nên không giúp giảm nồng độ N trong lúc giúp giảm được nồng độ COD, BOD5. Không có số liệu đặc tính nước và trầm tích của các sông khác nên không thể đánh giá, so sánh. Tuy nhiên, có thể so sánh đặc tính nước thải của lưu vực các sông bởi thông số BOD5:TN cho thấy nước thải lưu vực sông Cầu Bây cũng tương tự như lưu vực sông tại Hà Nội như Tô Lịch, Kim Ngưu và sông Sét (nhà máy XLNT Yên Sở); tại thành phố Hồ Chí Minh như Kênh Đôi – Tẻ (nhà máy XLNT Bình Hưng), Kênh nước Đen (nhà máy XLNT Bình Hưng Hòa). 3.5 Kết luận chương 3 Kết quả nghiên cứu trình bày ở chương 3 đã đánh giá được mức độ ô nhiễm của một số chất ô nhiễm chủ yếu trong nước và trầ m tích sông Cầu Bây; đánh giá và xác định được đặc tính chủ yếu của nước sông Cầu Bây. 13
  16. Đặc tính chủ yếu của nước sông Cầu Bây là BOD5 thấp, TN cao (BOD5:TN thấp) tương tự như nước thải đầu vào của phần lớn các nhà máy XLNT Việt Nam, đặc biệt là nhà máy XLNT Yên Sở, là cơ sở cho việc nghiên cứu lựa chọn công nghệ xử lý phù hợp trình bày tại chương 4 tiếp theo. CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ 4.1 Kết quả các thí nghiệm nghiên cứu, thảo luận 4.1.1 Nghiên cứu biến thiên hiệu suất xử lý N trong quá trình điều chỉnh MLSS và lưu lượng xử lý tại nhà máy XLNT Yên Sở Kết quả của quá trình điều chỉnh vận hành nhà máy XLNT Yên Sở cho thấy nước thải đầu vào có BOD5 thấp (76mg/L), TN cao (47 mg/l); tỷ lệ BOD5:TN thấp (1,75). BOD5 sau xử lý trung bình 6,0mg/l, tối đa 18mg/L - đạt QCCP cột A. TN ra trung bình 14mg/l đạt QCCP cột A nhưng tối đa 28mg/l chỉ đạt cột B (8% 10% số mẫu có TN đạt được cột A). Quá trình khử BOD5, TN là khá ổn định, tuy nhiên giá trị TNra có xu hướng giảm khi tỷ số BOD5:TN tăng chứng tỏ BOD5:TN càng cao thì càng dễ xử lý TN. Ngược lại giá trị BOD5,ra có xu hướng tăng khi tỷ số BOD5:TN tăng chứng tỏ khi nguồn C sẵn có lớn hơn thì vi sinh vật không phải phụ thuộc (tận dụng tối đa) nguồn C để xử lý TN. 2,5 mgNloại/gMLSS/giờ Linear (mgNloại/gMLSS/giờ) mgNloại/gMLSS/giờ 2,0 y = 56,769x - 0,0383 1,5 1,0 0,5 0,0 F(N)/M Hình 4-1. TN xử lý được biến thiên theo F(N)/M tại nhà máy XLNT Yên Sở trong thời gian nghiên cứu Hình 4-1 cho thấy khi F(N)/M tăng (lượng TN được cung cấp trên một đơn vị MLSS tăng) thì lượng N khử được (giá trị y) cũng tăng (hệ số trong số hạng trục tung trong phương trình toán học đường tuyến tính là số dương (+56,769x)) – 14
  17. điều đó có nghĩa là có thể tăng cường xử lý TN bằng tăng hàm lượng MLSS. Lượng TN có thể xử lý được trung bình lên tới 0,61mgNloại/gMLSS/giờ trong điều kiện tỷ lệ trong nước thải đầu vào BODvào:TNvào trung bình chỉ 1,75. Việc tăng MLSS là không thể vô hạn (với một thể tích bể và lưu lượng nước thải xử lý) vì sẽ làm tăng hàm lượng SS sau xử lý vượt quá QCCP, thậm chí xẩy ra hiện tượng rửa trôi vi sinh vật. 4.1.2 Thí nghiệm 1: xác định MLSS tối ưu cho xử lý TN khi không bổ sung C từ bên ngoài Quá trình thí nghiệm với MLSS khởi điểm ở mức 875mg/l (tương đương mức theo thiết kế F/M = 0,154, có nghĩa MLSS không dư thừa so với thiết kế). MLSS tăng dần do sinh trưởng tự nhiên bởi vi sinh vật, sau 30 ngày MLSS trong mô hình SBR/C- Tech MLSS đạt được 4.349mg/l, tương ứng SS sau xử lý 80,1mg/l; trong khi đó L- SBR đạt được 4.938mg/l, tương ứng SS sau xử lý 55,8mg/l. TN trong nước thải sau xử lý tại MLSS 875mg/l với mô hình SBR/C-Tech là 33,2mg/l, L-SBR là 30,4mg/l không đạt QCCP cột A. MLSS trong L-SBR tăng nhanh hơn là do SS trong nước thải sau xử lý của L-SBR tốt hơn (nồng độ thấp hơn) SBR/C-Tech. Trong cả 2 mô hình, nồng độ BOD5 trong nước thải sau xử lý hầu như không biến đổi và luôn ở mức < 10mg/l, chứng tỏ nguồn C trong nước thải đã được sử dụng tối đa cho quá trình khử N. Bảng 4-1 cho thấy có thể duy trì L-SBR MLSS trong khoảng 3.197 4.047mg/l để cả 2 thông số SS, TN trong nước thải sau xử lý đều đạt QCCP cột A; trong khi đó với SBR/C-Tech thì để SS đạt được QCCP cột A cần duy trì MLSS ≤ 2.671mg/l, để TN đạt QCCP cột A cần duy trì MLSS ≥ 3.423mg/l, có nghĩa SBR/C- Tech không thể xử lý được SS, TN đồng thời đạt được QCCP cột A. Giá trị mgNloại/gMLSS/giờ tại nhà máy XLNT Yên Sở là 1,159; mô hình SBR/C- Tech là 0,578; mô hình L-SBR là 0,601. Lượng TN xử lý được (mgNloại/gMLSS/giờ) tại nhà máy XLNT Yên Sở cao hơn so với thí nghiệm trên mô hình SBR/C-Tech và L-SBR là do thời gian 1 chu kỳ khi vận hành tại nhà máy XLNT Yên Sở đã được kéo dài để tăng khả năng lắng của bùn, lượng nước thải vào nhỏ hơn thiết kế (đang trong quá trình điều chỉnh tăng dần) để đảm bảo hai thông số TN, SS sau xử lý đều đạt QCCP (mức cột B). Mô hình L-SBR xử lý 15
  18. được TN (mgNloại/gMLSS/giờ) lớn hơn mô hình SBR/C-Tech là do thời gian phản ứng của SBR/C-Tech chỉ 50% trong toàn bộ các ngăn phản ứng; trong khi đó L-SBR có 50% thời gian phản ứng trong ngăn sục khí, ngăn selector 1 và 2 (30% tổng thể tích bể) có thời gian phản ứng là 100%. Bảng 4-1. Các mức MLSS tối ưu TT Khoảng yêu cầu MLSS trong bể sục khí, mg/l L-SBR SBR/C-Tech 1 SSra ≤ 40,5mg/l ≤ 4.047 ≤ 2.671 2 TNra ≤ 16,2mg/L ≥ 3.197 ≥ 3.423 Bảng 4-2. SVI, MLSS trong thí nghiệm trên mô hình SBR/C-Tech, L-SBR SVI (ml/g) ở các mức MLSS tương ứng Mô hình 875mg/l 3.197mg/l 4.047mg/l 3.600mg/l SBR/C-Tech 120 173 196 184 L-SBR 120 134 142 137 L-SBR (trái) và SBR/C-Tech (phải) L-SBR pha sục khí Hình 4-2. Hình ảnh thí nghiệm trên mô hình SBR/C-Tech, L-SBR Bảng 4-3. Lượng TN được xử lý theo MLSS, F(N)/M TN được xử lý (mgNloại/gMLSS/giờ) tương ứng với MLSS = 3.197mg/l MLSS = 4.047mg/l Trung Mô hình F(N)/M = 0,0186 F(N)/M = 0,0236 bình Nhà máy XLNT Yên Sở 1,299 1,018 1,159 SBR/C-Tech 0,617 0,539 0,578 L-SBR 0,633 0,570 0,601 4.1.3 Thí nghiệm 2: nghiên cứu hiệu suất xử lý các thông số bởi mô hình L- SBR khi duy trì MLSS ở mức tối ưu Nồng độ BOD5, COD, SS, NH4+-N, TN, TP, PCB vận hành mô hình bể L-SBR (với nước thải lấy từ lưu vực sông Cầu Bây) trong điều kiện duy trì MLSS 16
  19. 3.600mg/l (trung bình của mức tối ưu được xác định ở thí nghiệm 1) như Hình 4-3 ÷ Hình 4-9 đều đạt QCCP cột A. Nồng độ các thông số sau xử lý không phụ thuộc vào BOD5:TN chứng tỏ hiệu suất xử lý sự phụ thuộc vào nguồn C trong MLSS hơn là trong chất ô nhiễm hữu cơ có trong nước thải do có nồng độ thấp (BOD5 thấp). Các mẫu phân tích có BOD5:TN biến thiên trong khoảng 1,586 2,1. - BOD5 sau xử lý 5,7mg/l, lớn nhất 8,0mg/l so với QCCP cột A 24,3mg/l; hiệu suất xử lý trung bình 93%, so với hiệu suất công nghệ SBR đã được khảo sát trên thế giới có thể đạt đến 92,5 95% của nước thải đô thị, so với hiệu suất của nhà máy XLNT Yên Sở trong giai đoạn nghiên cứu là 92%. COD sau xử lý 15,5mg/l, lớn nhất 25,3mg/l so với QCCP cột A 60,75mg/l; hiệu suất xử lý trung bình 92% so với hiệu suất của nhà máy XLNT Yên Sở trong giai đoạn nghiên cứu là 90%. Hiệu suất vận hành thực tế thấp hơn hiệu suất thiết kế (95%) vì BOD5, COD đầu vào thấp hơn thiết kế. Tuy nhiên, từ các kết quả này có thể khẳng định L-SBR được cải tiến để xử lý TN đạt QCCP cột A trong điều kiện BOD5:TN thấp nhưng vẫn không làm giảm hiệu suất xử lý đối với BOD5; 120 BOD5 vào BOD5 ra QCCP BOD5 100 80 mg/l 60 40 20 - 1,594 1,962 1,586 1,586 1,587 1,587 1,594 1,601 1,601 1,619 1,619 1,667 1,667 1,682 1,682 1,716 1,716 1,723 1,723 1,790 1,790 1,861 1,861 1,927 1,927 1,962 1,989 1,989 2,100 2,100 BOD5:TN Hình 4-3. BOD5 trong thí nghiệm trên mô hình L-SBR tại MLSS tối ưu 300 COD vào COD ra QCCP COD 200 mg/l 100 - 1,586 1,619 1,723 1,586 1,587 1,587 1,594 1,594 1,601 1,601 1,619 1,667 1,667 1,682 1,682 1,716 1,716 1,723 1,790 1,790 1,861 1,861 1,927 1,927 1,962 1,962 1,989 1,989 2,100 2,100 BOD5:TN Hình 4-4. COD trong thí nghiệm trên mô hình L-SBR tại MLSS tối ưu - SS sau xử lý 25,5mg/l, lớn nhất 38,7mg/l so với QCCP cột A 40,5mg/l; so với nhà máy XLNT Yên Sở trong giai đoạn nghiên cứu là 56mg/l, lớn nhất 17
  20. 86mg/l; so với thí nghiệm trên mô hình SBR/C-Tech tính toán theo công thức tuyến tính là 61,4mg/l. SVI đo được trung bình 115ml/g cho thấy bùn dễ lắng, tuy nhiên SS cao vì Selector 2 cho phép bùn dạng sợi không lắng được trôi theo nước thải sau xử lý, phần bùn lưu lại trong bể chỉ bùn dễ lắng (đã loại vi sinh vật dạng sợi bằng quá trình lắng tại Selector 2). Điều này cho thấy khả năng lắng của bùn trong thí nghiệm trên mô hình L-SBR tốt hơn nhà máy XLNT Yên Sở và mô hình SBR/C-Tech; 400 SS vào SS ra QCCP SS 300 mg/l 200 100 - 1,587 1,989 1,586 1,586 1,587 1,594 1,594 1,601 1,601 1,619 1,619 1,667 1,667 1,682 1,682 1,716 1,716 1,723 1,723 1,790 1,790 1,861 1,861 1,927 1,927 1,962 1,962 1,989 2,100 2,100 BOD5:TN Hình 4-5. SS trong thí nghiệm trên mô hình L-SBR tại MLSS tối ưu - NH4+-N sau xử lý 2,2mg/l, lớn nhất 3,8mg/l so với QCCP cột A 4,05mg/l, hiệu suất xử lý 95%; so với nhà máy XLNT Yên Sở trong thời gian nghiên cứu có NH4+-N trung bình trước xử lý 41mg/l, sau xử lý 2,7mg/l, sau xử lý lớn nhất 9mg/l, hiệu suất xử lý trung bình 93,4%. Hiệu suất xử lý NH4+-N cao nhờ quá trình phản ứng loại bỏ C, nitrat hóa, khử nitrat khi có amoni xẩy ra trong bể selector đã được tăng cường ở L-SBR so với SBR/C-Tech; 50 NH4-N vào NH4-N ra QCCP NH4-N 40 30 mg/l 20 10 - 1,586 1,586 1,587 1,587 1,594 1,594 1,601 1,601 1,619 1,619 1,667 1,667 1,682 1,682 1,716 1,716 1,723 1,723 1,790 1,790 1,861 1,861 1,927 1,927 1,962 1,962 1,989 1,989 2,100 2,100 BOD5:TN Hình 4-6. NH4+-N trong thí nghiệm trên mô hình L-SBR tại MLSS tối ưu - TN sau xử lý 13,5mg/l, lớn nhất 15,9mg/l so với QCCP cột A 16,2mg/l; hiệu suất xử lý 72%. So với nhà máy XLNT Yên Sở trong giai đoạn nghiên cứu 14mg/l, lớn nhất 28mg/l, hiệu suất xử lý 70%. Điều này cho thấy khi cùng duy 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2