intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Văn hóa Đồng Đậu và vị trí của nó trong thời đại đồng thau ở lưu vực sông Hồng

Chia sẻ: Phan Phan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:28

45
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án hệ thống hóa toàn bộ tư liệu và kết quả nghiên cứu từ trước đến nay về văn hóa Đồng Đậu nhằm cung cấp những tư liệu tổng hợp, cập nhật, đảo bảo tính chính xác, khoa học, khách quan; phân tích, diễn giải hệ thống tư liệu nhằm nhận diện các nét đặc trưng cơ bản; sự phát triển kinh tế, xã hội cũng như đời sống vật chất và tinh thần của cư dân văn hóa Đồng Đậu,... Để biết rõ hơn về nội dung chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Văn hóa Đồng Đậu và vị trí của nó trong thời đại đồng thau ở lưu vực sông Hồng

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XàHỘI VÀ NH  VĂN BÙI HỮU TIẾN VĂN HÓA ĐỒNG ĐẬU VÀ VỊ TRÍ CỦA NÓ  TRONG THỜI ĐẠI ĐỒNG THAU Ở LƯU  VỰC SÔNG HỒNG Chuyên ngành: Khảo cổ học Mã số: 62.22.60.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ 1
  2. Hà Nội ­ 2015 Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Khoa  học Xã hội và Nhân văn ­ Đại học Quốc gia Hà Nội. Người hướng dẫn khoa học: ­ Phó Giáo sư, Tiến sĩ Lâm Mỹ Dung ­ Tiến sĩ Ngô Thế Phong Giới thiệu: .............................................................. Giới thiệu: ..............................................................  Luận án sẽ  được bảo vệ  trước Hội đồng cấp cơ  sở  chấm   luận   án   tiến   sĩ   họp  tại: ............................................................................... ....................................................................................................... Vào hồi:        giờ        ngày       tháng     năm 2015. Có thể tìm hiểu luận án tại: ­ Thư viện Quốc gia Việt Nam ­ Trung tâm Thông tin ­ Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội 2
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài  Văn hóa Đồng Đậu là một mắt xích trong phổ hệ văn   hóa Tiền Đông Sơn và Đông Sơn ở lưu vực sông Hồng. Nghiên   cứu về phổ hệ văn hóa này đã có các công trình mang tính tổng  hợp như  “Văn hoá Phùng Nguyên” của Hán Văn Khẩn, “Văn  hoá  Gò Mun” của Hà Văn Phùng, “Văn hoá Đông Sơn tính  thống  nhất   và   đa  dạng”  của   Phạm   Minh  Huyền,   “Văn  hoá  Đông Sơn  ở  Việt Nam” do Hà Văn Tấn làm chủ  biên… Để  nâng cao nhận thức và góp phần nghiên cứu về  thời kỳ  văn   minh sông Hồng nói riêng và lịch sử  dân tộc thời dựng nước   nói   chung  cần  có   một   công   trình  nghiên   cứu   mang   tính   hệ  thống, tổng hợp và toàn diện về  văn hoá Đồng Đậu. Luận án  “Văn hoá Đồng Đậu và vị trí của nó trong thời đại đồng thau   ở lưu vực sông Hồng” bước đầu hướng tới mục đích đó. 2. Mục đích nghiên cứu  2.1. Hệ thống hoá toàn bộ tư liệu và kết quả nghiên cứu  từ trước đến nay về văn hoá Đồng Đậu nhằm cung cấp những   tư  liệu tổng hợp, cập nhật, đảo bảo tính chính xác, khoa học,  khách quan. 2.2.  Phân tích, diễn giải hệ  thống tư  liệu nhằm nhận   diện các nét đặc trưng cơ bản; sự phát triển kinh tế, xã hội cũng   như  đời sống vật chất và tinh thần của cư  dân văn hoá Đồng  Đậu. 2.3.  Làm   rõ quá  trình  phát   triển  của   văn hóa  Đồng   Đậu. 3
  4. 2.4. Tìm hiểu các mối quan hệ của văn hoá Đồng Đậu trong   không gian và thời gian.  3. Đối tượng, phạm vi, nguồn tư liệu và các vấn đề  cần  đi sâu nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là các di tích,  di vật thuộc văn hóa Đồng Đậu.  3.2. Phạm vi nghiên cứu ­ Về phạm vi nghiên cứu của luận án: nghiên cứu các   di tích, di vật của văn hóa Đồng Đậu nhằm làm rõ những đặc   trưng cơ bản; và nhận thức về vai trò, vị trí của văn hóa Đồng   Đậu trong thời đại kim khí ở lưu vực sông Hồng. ­ Về  không gian, thời gian: luận án tập trung nghiên   cứu các di tích văn hóa Đồng Đậu đã được điều tra, khảo sát,  khai quật  ở  lưu vực sông Hồng trong khoảng thời gian từ  khoảng 3.500 ­ 2.900 năm cách nay. 3.3. Nguồn tư liệu sử dụng trong luận án ­ Nguồn tư liệu sử  dụng chủ yếu là báo cáo của các  cuộc điều tra, khảo sát, thám sát, khai quật khảo cổ học; các  bài viết đăng trên tạp chỉ Khảo cổ học và Kỷ yếu Những phát   hiện mới về khảo cổ học xuất bản hàng năm; các sách chuyên  khảo, đề tài khoa học đã công bố và một số bài viết đăng trên   các tạp chí và kỷ yếu hội thảo khoa học trong nước và ngoài   nước có liên quan đến đề tài luận án. ­ Những kết quả chỉnh lý hiện vật, nghiên cứu của tác  giả  về  văn hóa Đồng Đậu trong khoảng 10 năm từ  2005 đến  nay. 3.4. Các vấn đề cần đi sâu nghiên cứu 4
  5. ­ Nghiên cứu những đặc điểm cơ bản của văn hóa Đồng   Đậu biểu hiện qua những di tích, di vật .  ­ Những biến đổi trong cấu trúc kinh tế  xã hội và đời   sống cư dân cổ trong giai đoạn văn hóa Đồng Đậu là gì ? Lý giải  nguyên nhân/ động lực tạo ra sự biến đổi. ­ Xác định, đánh giá vai trò của những yếu tố nội sinh   và ngoại sinh tham gia vào sự hình thành văn hóa Đồng Đậu. 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu  4.1. Các cách tiếp cận: luận án sử dụng cách tiếp cận  lịch sử văn hóa, vận dụng các quy luật của duy vật lịch sử và   duy vật biện chứng để nhìn nhận, phân tích, lý giải sự vận động  và những chuyển biến của văn hoá, lịch sử trong thời kỳ Đồng  Đậu.  4.2. Phương pháp nghiên cứu sử dụng chính yếu trong  luận án là phương pháp nghiên cứu liên ngành: kết hợp giữa   các phương pháp nghiên cứu đặc thù của khảo cổ học với các   phương pháp của ngành khoa học tự  nhiên (phân tích quang   phổ, AMS, C14, phương pháp phân tích khoáng vật đá…). 5.  Kết quả, đóng góp của luận án  5.1. Luận án đã xây dựng được một hệ thống tư liệu  tương đối đầy đủ  và toàn diện phục vụ cho việc nghiên cứu   về  văn hoá Đồng Đậu nói riêng và thời kỳ    dựng nước nói  chung. 5.2. Nêu được các nét đặc trưng cơ  bản về  di tích và  di vật của văn hoá Đồng Đậu.  5.3.  Bước đầu phác dựng lại được bức tranh kinh tế,  xã hội và đời sống vật chất, tinh thần của cư dân Đồng Đậu   trong bối cảnh thời đại kim khí ở lưu vực sông Hồng. Trên cơ  5
  6. sở  phân tích di tích, di vật nêu bật được vai trò then chốt của   nghề luyện kim trong sự chuyển biến cấu trúc kinh tế  xã hội   của thời kỳ này.  5.4.  Đã làm rõ việc phân kỳ  cũng như  đặc điểm các   giai đoạn phát triển của văn hoá Đồng Đậu. 5.5.  Phân tích, lý giải và làm sáng tỏ  được  vấn  đề  nguồn gốc của văn hoá Đồng Đậu cũng như các mối quan hệ  đồng đại, lịch đại của văn hoá này. Từ  đó, góp phần làm rõ   thêm về vấn đề nguồn gốc người Việt. 6. Bố cục luận án  Ngoài  phần  mở   đầu,  kết  luận,  nội  dung chính của  luận án (147 trang) được chia thành 5 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu văn hoá Đồng Đậu  Chương 2: Đặc điểm môi trường sinh thái và di tích  văn hoá Đồng Đậu  Chương 3: Các di vật văn hoá Đồng Đậu  Chương 4: Vị  trí của văn hoá Đồng Đậu trong thời  đại kim khí ở lưu vực sông Hồng  Chương   5: Cấu trúc kinh tế  xã hội và đời sống cư  dân Đồng Đậu Ngoài ra, trong luận án còn có các mục: danh mục công  trình của tác giả  luận án, tài liệu tham khảo và phụ  lục minh  họa.  Chương   1.   TỔNG   QUAN   NGHIÊN   CỨU   VĂN   HÓA  ĐỒNG ĐẬU 1.1. Giai đoạn từ 1962 ­ 1971 1.2. Giai đoạn từ 1972 đến nay 6
  7. Tiểu kết chương 1 ­ Sau hơn 50 năm nghiên cứu, các nhà khảo cổ đã phát  hiện được 42 di tích thuộc văn hoá Đồng Đậu nhiều cuộc   thám sát, khai quật đã được các cơ quan nghiên cứu thực hiện,   tư  liệu nghiên cứu về  văn hoá Đồng Đậu vô cùng đồ  sộ  và   phong phú. Tuy nhiên, nguồn tư liệu này hầu hết đều ở dạng  tài liệu báo cáo, và phân tán  ở  các cơ  quan nghiên cứu khác   nhau khác nhau. Do vậy, để phục vụ cho công tác nghiên cứu   lâu dài về văn hoá Đồng Đậu nói riêng và thời kỳ kim khí nói  chung, những tài liệu này cần được tập hợp, hệ thống hóa. ­ Tới nay, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về  văn hoá Đồng Đậu, trong đó có một số  đi sâu nghiên cứu về  văn hoá này, nhưng đó chỉ  là những chuyên khảo về  một di  tích, di vật hay một khía cạnh nào đó. Đến nay xung quanh  văn hoá này còn nhiều ý kiến khác nhau, chưa thống nhất về  tư liệu cũng như nhận thức, và chưa có công trình nghiên cứu  nào mang tính tổng hợp, toàn diện về văn hóa Đồng Đậu. Vì   vậy, những vấn đề  như  đặc trưng di tích và di vật, những   mối quan hệ trước, sau, gần, xa cũng như những chuyển biến   trong cấu trúc kinh tế  xã hội, nguồn gốc của văn hóa Đồng  Đậu, đời sống vật chất, tinh thần của cư dân Đồng Đậu, quá  trình phát triển của văn hoá Đồng Đậu cần phải tiếp tục đi  sâu nghiên cứu. Đây cũng chính là những vấn đề  mà tác giả  luận án đã và đang giành nhiều tâm huyết cùng thời gian, công  sức để tìm hiểu, làm rõ. Chương 2.  ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƯỜNG SINH THÁI VÀ  DI TÍCH VĂN HOÁ ĐỒNG ĐẬU  7
  8. 2.1. Môi trường sinh thái  2.2. Sự phân bố và đặc điểm các di tích văn hóa Đồng Đậu Tìm hiểu về không gian phân bố, đặc điểm các khu  cư trú, cấu tạo địa tầng các di tích, các dấu tích văn hóa, mộ  táng, vết tích động thực vật. Tiểu kết chương 2 ­ Văn hoá Đồng Đậu được hình thành và phát triển   trong vùng môi trường sinh thái của vùng tam giác châu thổ  Bắc Bộ. Đó là một môi trường tự nhiên rất đa dạng với nhiều   tiểu hệ sinh thái khác nhau,. Trong giai đoạn Đồng Đậu, yếu   tố tự nhiên giữa vai trò quan trọng, tác động và chi phối mạnh   mẽ nhất đến văn hoá, đời sống cư dân lúc đó là yếu tố đồng  bằng và sông nước.  ­   Qua   nghiên   cứu   sự   phân   bố   di   tích   đã   cho   thấy,  người  văn hóa Đồng Đậu đã cư  trú với mật độ  cao  ở  vùng   đồng bằng và tạo thành  một hệ  thống làng ven sông.  Đặc  điểm này cần phải được xem như một nét đặc trưng của văn  hoá Đồng Đậu. Truyền thống đó sau này tiếp tục được cư  dân Gò Mun, Đông Sơn kế thừa và phát triển. ­ Có nhiều loại hình dấu tích khác nhau đã được phát  hiện trong các địa điểm văn hoá Đồng Đậu, trong đó có thể  xác định các loại   đặc trưng của văn hoá này, đó là  lò đúc  đồng, nền nhà đắp bằng đất sét vàng, mộ táng chôn trên nền   đất sét. Những dấu tích này tới nay chưa phát hiện được trong  giai đoạn trước đó.  Chương 3. CÁC DI VẬT VĂN HÓA ĐỒNG ĐẬU 3.1. Đồ đá 8
  9. 3.2. Đồ đồng 4.4. Đồ gốm 3.3. Đồ xương sừng Nghiên cứu các loại di vật (đồ đá, đồ đồng, đồ  gồm,   đồ  xương, sừng) văn hóa Đồng Đậu dưới các khía cạnh loại  hình, chất liệu và kỹ thuật. Tiểu kết chương 3 ­     Một   đặc   trưng   nổi   bật   trong   giai   đoạn   văn   hoá   Đồng Đậu là kỹ thuật chế tác đá đã được ứng dụng rộng rãi   vào sản xuất một loại hình hiện vật mới với mức độ  phức  tạp hơn cao hơn, đó là khuôn đúc. Với việc chế tạo khuôn đúc  có hoa văn hay khuôn đúc có nhiều hiện vật như  khuôn đúc   mũi tên, khuôn đúc dùi thì càng yêu cầu mức độ  tỉ  mỉ, chính   xác cao hơn nữa. Mặc khác, trong việc chế  tạo khuôn đúc,   cần sự  sáng tạo rất lớn của người thợ  đá để  cải biến các   mẫu hiện vật đá sang đồ  đồng (rìu, mũi tên, lao, giáo...) cũng  như  có thể  làm ra nhiều mẫu hình hiện vật đồng mới như  “bàn chải”, búa, nạo, dao... Về  mặt loại hình, đồ  đá tới đây  đạt tới mức độ đa dạng cao. So với giai đoạn văn hoá Phùng  Nguyên, giai đoạn văn hoá Đồng Đậu có thêm một số  loại  hình hiện vật mới (mũi tên ba cạnh có chuôi tra cán, khuôn   đúc, khuyên tai hình gối quạ, khuyên tai dạng khối tròn đặc,   khuyên tai hình con đỉa, khuyên tai hình đồng xu, khuyên tai  bản rộng có gờ, khuyên tai hình giọt nước, hạt chuỗi hình  tang trống, hạt chuỗi hình hạt cườm, nhẫn, cúc áo, vật đeo   hình răng thú, đá có khắc hoa văn).  Chất liệu đá sử  dụng  ở   nhiều nơi có sự  tăng cường của  đá spilite,  giảm  tỷ  lệ   đá   ngọc. Nhìn chung, sự suy thoái về chất liệu đá tập trung chủ   9
  10. yếu vào loại hình công cụ  sản xuất và vũ khí, còn đồ  trang   sức thì vẫn hầu hết vẫn được chế tác từ đá ngọc.  ­ Việc đúc chế  thành công nhiều loại hình đồ  đồng   khác nhau là một thành tựu lớn, một đóng góp quan trong của   cư  dân Đồng Đậu. Trước đây có ý kiến cho rằng, văn hóa  Đồng Đậu có không quá 10 loại hình đồ đồng, và chỉ đến văn  hóa Gò Mun thì mới đúc thành công trên 20 loại hình  [184,  tr.138].  Tuy nhiên, những tư  liệu thống kê mới mà tác giả  tổng hợp từ  các di tích đã cho thấy,  ngay từ  văn hóa Đồng   Đậu, cư dân cổ với sự tài hoa, khéo léo và  làm chủ  kỹ thuật   đã đúc chế  thành công 20 loại hình đồ  đồng khác nhau.  Bên  cạnh những loại hình mô phỏng đồ đá đã xuất hiện thêm các  loại   hình   mới   có   cấu   tạo   khá   phức   tạp   như   rìu   xoè   cân,   thuổng, búa, bàn chải, lưỡi câu, dao xéo, dao trổ... Hơn nữa,  tính chuyên hoá về chức năng của đồ đồng đã khá cao. Nếu so   với giai đoạn Phùng Nguyên, khi người Việt cổ mới bắt đầu  làm quen với kỹ thuật luyện kim, và chỉ đúc được những hiện   vật   rất   nhỏ,   chưa   định   hình   về   hình   dáng,   thì   với   bộ   sản  phẩm đa dạng về  kiểu dáng của văn hóa Đồng Đậu đã thực  sự   đánh  dấu  một  bước  chuyển  quan  trọng về   trình  độ  kỹ  thuật luyện đúc đồng của cư  dân cổ. Người Đồng Đậu đã   bước đầu biết trang trí hoa văn lên đồ đồng. Đó là các đường   chỉ  nổi đơn giản hay hoa văn hình học như  đã thấy  ở  Thành   Dền, Đại Trạch, Gò Diễn, Đông Lâm... Mặc dù, số lượng đồ  đồng được trang trí hoa văn chưa nhiều, và hoa văn còn đơn   giản, nhưng có thể xem đây là một tín hiệu mở đầu cho một  phong cách trang trí mới, để  rồi phát triển tới đỉnh cao trong   giai đoạn văn hóa Đông Sơn.  10
  11. ­ Trong giai đoạn Đồng Đậu, chất liệu và kỹ  thuật   nung gốm tiếp tục được cải tiến, nên chất lượng gốm  đã  được nâng lên, gốm cứng đanh, ít thấm nước hơn. Về  mặt   loại hình,  giai đoạn này đánh dấu sự  xuất hiện, phát triển   khá  mạnh của các loại hình đồ  đựng với đáy bằng có dung   tích lớn. Đây là một nét khác biệt của đồ  gốm Đồng Đậu so  với đồ  gốm giai đoạn Phùng Nguyên. Sự  biến đổi về  kiểu  dáng đồ gốm nhằm đáp  ứng cho nhu cầu tích trữ  lương thực   thực   phẩm   ngày   càng   tăng   của   hoạt   động   sản   xuất   nông  nghiệp. Các loại hoa văn tiêu biểu nhất của đồ  gốm văn hóa  Đồng Đậu là văn khuông nhạc, văn đan và văn in hình hạt.  Đây là tổ  hợp hoa văn mang tính chỉ  thị, giúp chúng ta nhận   dạng và phân biệt gốm văn hoá Đồng Đậu với gốm của các   văn hóa khác trong phức hợp gốm Tiền Đông Sơn  ở  lưu vực   sông Hồng. Chính tổ hợp hoa văn này là một trong những yếu   tố  cốt lõi nhất để  hình thành nên phong cách riêng của gốm   văn hóa Đồng Đậu.  ­   Đồ   xương   mặc   dù   không   phổ   biến,   nhưng   nhìn  chung đã có sự gia tăng đáng kể về  số lượng và loại hình so   với giai đoạn văn hoá Phùng Nguyên. Về  mặt loại hình, bên  cạnh các loại vũ khí chiếm chủ đạo, thì đáng chú ý nhất là sự  xuất hiện của một số  loại hình hiện vật được cho rằng có  thể mang tính nghi lễ. Chương 4. VỊ TRÍ CỦA VĂN HOÁ ĐỒNG ĐẬU  TRONG THỜI ĐẠI KIM KHÍ Ở LƯU VỰC SÔNG  HỒNG 4.1. Các giai đoạn phát triển văn hóa Đồng Đậu 11
  12. 4.2. Niên đại văn hóa Đồng Đậu 4.3. Mối quan hệ văn hóa Tìm hiểu mối quan hệ của văn hóa Đồng Đậu với văn  hóa Phùng Nguyên, văn hóa Gò Mun, nhóm di tích Gò Mả  Đống ­ Gò Con Lợn, văn hóa Hạ  Long và nhóm di tích Tràng  Kênh ­ Đầu Rằm  ở  vùng duyên hải Đông Bắc, nhơm di tích  Đan Nê ở vùng duyên hải Bắc Trung Bộ. Tiểu kết chương 4 ­ Những kết quả  nghiên cứu trong nhiều năm qua đã  chỉ ra quy luật của sự hình thành và phát triển của các văn hóa  Phùng Nguyên, Gò Mun và Đông Sơn, đó là đều trải qua 3 giai  đoạn phát triển kế tiếp nhau. Những tư liệu khai quật mới  ở  Thành Dền, Đồng Đậu và nhiều di tích khác được cập nhật,  tổng hợp đã góp phần làm sáng rõ quan điểm cho rằng, quá   trình phát triển của văn hóa Đồng Đậu cũng bao gồm 3 giai   đoạn sớm muộn khác nhau. Trong mỗi giai đoạn, di tích và di   vật mang những đặc trưng riêng bên cạnh những nét chung  giống nhau, vừa thể  hiện sự phát triển mang tính nội tại, kế  thừa hết sức chặt chẽ  của các văn hóa Tiền Đông Sơn. Sự  khác nhau về đặc trưng di tích, di vật theo diễn trình thời gian  cũng cho thấy, sự khác biệt về  trình độ  phát triển kinh tế  xã  hội qua các giai  đoạn.  Ở  mức  độ  nhất định có thể  khẳng  định, các giai đoạn phát triển của văn hóa Đồng Đậu chính là   những “nấc thang” thể hiện sự phát triển của xã hội lúc đó.  ­ Về  nguồn gốc văn hóa Đồng Đậu, nếu trước đây   chúng ta cho rằng, văn hóa Đồng Đậu có nguồn gốc từ yếu tố  Phùng Nguyên và nhóm Mả  Đống ­ Gò Con Lợn, thì tới nay   qua nghiên cứu về hoa văn đồ gốm văn hóa Đồng Đậu, chúng  12
  13. ta có thể  nhận thức thêm rằng, văn hóa Hạ  Long cũng tham   góp như  một hợp nguồn quan trọng.   Có thể  nói,  yếu tố  Hạ   Long tham gia vào sự hình thành văn hóa Đồng Đậu không chỉ   thông qua con đường Mả  Đống ­ Gò Con Lợn, mà bằng cả   con đường trực tiếp.  ­ Theo chiều kích không gian có thể  nhận thấy, văn  hóa Đồng Đậu không chỉ có mối quan hệ chặt chẽ với cư dân   nhóm di tích Tràng Kênh ­ Đầu Rằm ở vùng Đông Bắc, nhóm  di tích Đan Nê  ở  khu vực Bắc Trung Bộ, hay di tích  ở  vùng   núi Tây Bắc, mà còn có sự tiếp xúc, giao lưu với cư dân ở khu   vực Nam Trung Hoa, Đông Bắc Thái Lan.  Mối quan hệ  đa   chiều, đa phương này đã thể hiện một “cá tính mở” của văn   hóa Đồng Đậu  [65]. Thông qua con đường giao lưu, trao đổi,   thì một mặt, những yếu tố văn hóa Đồng Đậu đã phát huy sức   ảnh  hưởng,  lan tỏa  rộng rãi  ra bên  ngoài;   mặt  khác,  chủ   nhân văn hóa Đồng Đậu cũng có cơ  hội chủ động tiếp nhận   một cách có chọn lọc các yếu tố  văn hóa mới. Những chứng   cứ khảo cổ cũng bước đầu cho thấy, đã có một gói công nghệ   kỹ  thuật luyện kim được chuyển giao từ  khu vực trung tâm   đồng bằng Bắc Bộ  (Hà Nội và phụ  cận) tới khu vực Đông   Bắc, Bắc Trung Bộ Việt Nam...  vào giai đoạn văn hóa Đồng   Đậu. Chương   5.   CẤU   TRÚC   KINH   TẾ   XÃ   HỘI   VÀ   ĐỜI  SỐNG CƯ DÂN ĐỒNG ĐẬU 5.1. Cấu trúc kinh tế Nghiên cứu các hoạt động kinh tế sản xuất như nông   nghiệp, thủ  công nghiệp (nghề  luyện kim, nghề  chế  tác đá,  13
  14. nghề làm gốm, nghề dệt, nghề đan lát, nghề mộc, nghề se sợi   dệt vải), trao đổi ­ mua bán; kinh tế  khai thác tự  nhiên như  đánh cá, săn bắn, thu lượm. 5.2. Cấu trúc xã hội Tìm hiểu sự  phân công lao động xã hội, sự  phân hóa  xã hội, tổ chức xã hội. 5.3. Đời sống cư dân Đồng Đậu Phác dựng đời sống vật chất (ăn, mặc, ở, đi lại) và  đời sống tinh thần (tín ngưỡng, táng tục, khiếu thẩm mỹ…). Tiểu kết chương 5 Trong chương này, trên cơ  sở phân tích, diễn giải hệ  thống dữ liệu (di tích, di vật) phát hiện được, tác giả luận án   đã bước đầu phác dựng lại bức tranh về  kinh tế, xã hội và   đời sống vật chất và tinh thần của con người, trong đó, đặc  biệt chú ý làm rõ những chuyển biến trong cấu trúc kinh tế và  xã hội diễn ra trong giai đoạn Đồng Đậu so với giai đoạn văn   hóa Phùng Nguyên trước đó như: ­ Nông nghiệp đã có sự  phát triển mạnh mẽ  hơn và  đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế đa thành phần.   Sự phát triển của nông nghiệp trồng lúa đã tạo sự ổn định cho   việc định cư lâu dài. “Chính môi trường này đã tạo điều kiện   thuận lợi cho việc hình thành các trung tâm kinh tế  ­ luyện  kim nổi tiếng như Đồng Đậu, Thành Dền, đồng thời tạo điều   kiện  cho bước  chuyển  về  chất  tiến lên  văn hóa  Gò   Mun”  [122, tr.281].  ­  Trên cơ  sở  kế  thừa những thành tựu luyện kim từ  giai đoạn văn hóa Phùng Nguyên, những cư dân Đồng Đậu đã  không ngừng cải tiến về  mặt kỹ  thuật, cũng như  gia tăng  14
  15. mức độ sản xuất và ứng dụng kim loại vào phát triển các lĩnh  vực sản xuất khác nhau  và đạt được những thành tựu  nhất  định, làm cho quy mô kinh tế  ngày càng tăng, thúc đẩy sự  phân hóa xã hội,  tạo ra những chuyển biến   mạnh mẽ  trong  cấu trúc kinh tế, quan hệ và cơ cấu xã hội cũng như  toàn bộ  đời   sống   vật   chất   và   tinh   thần   của   người   Việt   cổ.   Nghề   luyện kim đã phát triển trở  thành nghề  thủ  công quan trọng   nhất, và đóng vai trò là động lực mới của sự phát triển kinh   tế xã hội. Có thể nói, nghề luyện kim trong giai đoạn văn hóa   Đồng Đậu đã đẩy nhanh quá trình “kim loại hóa” đời sống cư  dân Việt cổ   ở lưu vực sông Hồng [45]. Nếu trong giai đoạn   văn hóa Phùng Nguyên, đồ  đồng còn khan hiếm, thì tới giai  đoạn văn hóa Đồng Đậu,  với những tiến bộ  vượt bậc trong   công  nghệ   kỹ  thuật  chế  tác,   quy mô  sản  xuất   đã cơ  bản/   bước đầu đáp  ứng được những nhu cầu thiết yếu nhất của   xã hội lúc đó. Sự phát triển đột phá của nghề luyện kim chính  là chất xúc tác mới kích thích sự phát triển và tăng trưởng của   nền kinh tế.  ­ Qúa trình chuyên môn hóa trong các hoạt động thủ  công đã diễn ra sâu sắc hơn. Sự  phát triển mang tính chuyên  hóa của một loạt công xưởng chế  tác đá (Hồng Đà, Bãi Tự,   Tràng Kênh...) và các trung tâm đúc đồng (Thành Dền, Đồng  Đậu)  ở  khu vực trung du và đồng bằng Bắc Bộ  đã đánh dấu   một bước biến chuyển rất lớn của xã hội lúc đó, bởi nó đã  đặt nền tảng đặc biệt quan trọng cho sự  chia tách của các  hoạt động thủ  công nghiệp ra khỏi lĩnh vực sản xuất nông  nghiệp ­ điều sẽ  xảy ra  ở  giai đoạn Đông Sơn sau đó.  Sự   tương tác chặt chẽ về kinh tế giữa các cộng đồng/ làng nông   15
  16. nghiệp ­ làng thủ  công đúc đồng ­ làng chế  tác đá... để  trao   đổi các loại hàng hóa cho nhau là một điều tất yếu đã xảy ra,   và đây chính là một kênh quan trọng để thúc đẩy sự giao lưu,   trao đổi về  văn hóa, kỹ  thuật... giữa các cộng đồng.  Thông  qua mạng lưới trao đổi, giao lưu nội vùng, liên vùng được   củng cố và mở rộng, tri thức luyện kim từ khu vực trung tâm   đồng bằng Bắc Bộ  cũng được lan tỏa không ngừng tới khu  vực Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Trung Bộ, làm cho bức tranh   kinh tế và văn hóa giữa các khu vực, vùng miền ngày càng đa  dạng và phát triển hơn, từ đó, góp phần tạo tiền đề, nền tảng   cho sự  thống nhất về  kinh tế, văn hóa, xã hội giữa các cộng  đồng cư  dân cổ  sinh sống  ở  các địa vực khác nhau, để  rồi   cuối cùng hình thành nên một nền văn hóa Đông Sơn bản địa,  thống nhất trong đa dạng. ­ Về  mặt xã hội, sự  phân công lao động xã hội có   những chuyển biến tích cực theo hướng gia tăng trong nghề  đúc đồng với công nghệ kỹ  thuật được xem là tiên tiến nhất   lúc đó và giảm trong nghề  chế  tác đá. Sự  phân hóa xã hội  ngày đã diễn ra ngày càng sâu sắc giữa các cộng đồng cư dân.   Tổ chức xã hội cũng ngày càng chặt chẽ hơn theo hướng hình  thành các liên minh bộ  lạc, các mạng lưới liên kết vùng và  liên vùng. ­ Trên cơ  sở  kinh tế  phát triển, đời sống con người   được nâng cao, cải thiện về mọi mặt so với giai đoạn. KẾT LUẬN Văn   hóa   Đồng   Đậu   thuộc   trung   kỳ   thời   đại   Đồng   thau,  có niên đại khoảng 3.500  đến 3.000/ 2.900 năm cách  16
  17. nay, phát triển trải qua 3 giai đoạn sớm muộn khác nhau. Dựa   vào khối tư liệu tư liệu khảo cổ được tập hợp, phân loại, hệ  thống hóa và việc sử  dụng tổng hợp nhiều cách tiếp cận, lý   thuyết, phương pháp nghiên cứu khác nhau, luận án đã mang  lại những kết quả  nhận thức mới, thể  hiện  ở  những luận   điểm chính như sau: 1. Luận án đã làm rõ những tác động của môi trường  tới sự  biến đổi cấu trúc không gian xã hội giai đoạn Đồng   Đậu. Do tác động của biển thoái, không gian địa lý của đồng  bằng châu thổ  sông Hồng có sự  mở  rộng hơn về  phía Đông.  Tới giai đoạn Đồng Đậu, trung tâm của đồng bằng châu thổ  lúc đó bao gồm Vĩnh Phúc, Hà Nội, Bắc Ninh chính là vùng  đất rộng lớn, màu mỡ, rất thuận lợi cho sự  cư  trú, định cư  của   con   người.   Xã   hội   Phùng   Nguyên   là   một   xã   hội   định  hướng nông nghiệp trồng lúa nước, vì vậy, nông nghiệp càng  phát triển, thì đất lại càng khan hiếm. Dải đồng bằng hẹp  thuộc thềm bậc 2 châu thổ   ở  khu vực quanh đỉnh Việt Trì   cũng như các ruộng dộc ở thung lũng ven đồi mà hầu hết chỉ  trồng lúa một vụ (vụ chiêm) đã không còn đáp ứng được nhu  cầu của sự phát triển nghề trồng lúa nước trong bối cảnh sức  ép/ nhu cầu về  lương thực ngày càng gia tăng do sự  bùng nổ  dân số  mạnh mẽ. Hơn nữa, đất  ở  vùng trung du chủ  yếu là   đất đồi, nhanh bị bạc màu do quá trình bào mòn, rửa trôi cũng  như   việc   gia   tăng   tốc   độ   khai   thác,   sử   dụng   đất   của   con   người.  Thiếu  đất  canh  tác  lúa nước  có  lẽ  chính  là  nguyên  nhân chủ  yếu dẫn tới nhu cầu chuyển dịch không gian sống   của cư  dân Phùng Nguyên từ  khu vực địa bàn truyền thống   (gốc) quanh Việt Trì (Phú Thọ, Sơn Tây) tới vùng đất màu   17
  18. mỡ   ở  phía Đông của châu thổ  sông Hồng. Bên cạnh nguồn   đất đai phì nhiêu hơn, thì ở đây, nguồn nước cho sinh hoạt và  tưới tiêu cho nông nghiệp nói riêng và sản xuất nói chung   cũng dồi dào hơn. Có thể nói, sự biến đổi của cấu trúc không   gian địa lý vùng châu thổ  chính là tác nhân kích thích và tác   động trực tiếp, mạnh mẽ tới sự biển đổi của cấu trúc không   gian   xã   hội.   Vào   giai   đoạn   Đồng   Đậu,   cấu   trúc   định   cư   truyền thống bị  phá vỡ  để  hình thành nên một cấu trúc định   cư  mới, trong đó trung tâm của hệ  thống định cư, đồng thời   cũng là trung tâm kinh tế ­ chính trị ­ xã hội đã có sự  chuyển   đổi từ  vùng Việt Trì (giai đoạn Phùng Nguyên) tới vùng Hà   Nội và phụ  cận (giai đoạn Đồng Đậu). Như  vậy, trong mô   hình xã hội Đồng Đậu, có sự  tương hợp giữa trung tâm của   hệ thống kinh tế, chính trị, xã hội và trung tâm địa lý vùng.  2. Nhằm tận dụng và khai thác tối đa lợi thế về sự đa   dạng các nguồn lực của hệ  thống sinh thái nhân văn vùng  trung du và châu thổ  sông Hồng,  xã hội Đồng Đậu đã phát   triển một mô hình cấu trúc kinh tế đa thành phần dựa trên cơ   sở   nền   tảng   kinh   tế   vững   chắc   của   nghề   nông   trồng   lúa   nước. So với giai đoạn văn hóa Phùng Nguyên trước đó, thì  cơ  cấu thành phần của hệ  thống kinh tế  giai đoạn văn hóa   Đồng Đậu không có sự  khác biệt, tuy nhiên, qui mô của các  hoạt động sản xuất đã có sự  mở  rộng hơn. Xoay quanh trụ  cột là nền nông nghiệp đa canh với cây lúa là cây lương thực   chủ đạo, và trồng lúa là ngành kinh tế chính yếu, một số lĩnh   vực   thủ   công   nghiệp   đã   tập   trung   phát   triển   theo   hướng   chuyên hóa, để  hình thành nên các trung tâm sản xuất thủ  công mà điển hình là các công xưởng chế  tác đá (Hồng Đà,  18
  19. Bãi Tự...), các trung tâm đúc đồng (Thành Dền, Đồng Đậu).   Trong cấu trúc kinh tế của giai đoạn Đồng Đậu, chúng ta dễ  dàng nhận thấy có một sự  phát triển mang tính bứt phá của  nghề  luyện kim. Với những tiến bộ  vượt bậc về  công nghệ   kỹ  thuật, nghề  luyện kim và đúc đồng từ  vị  trí  thứ  yếu, đã  vươn lên trở  thành một nghề  quan trọng bậc nhất trong hệ   thống các ngành nghề thủ công, thay thế cho vị trí của nghề   chế tác đá trước đó. Như  vậy, một cách tự nhiên, tự thân thủ   công nghiệp với vai trò là một phân hệ  trọng yếu trong hệ   thống kinh tế đã diễn ra quá trình tái cấu trúc. Nhìn trên bình   diện rộng, tổng thể  toàn xã hội, thì đồ  đồng đã chuyển từ   “khan hiếm tuyệt đối” sang “khan hiếm tương đối”, vì vậy,   việc sở  hữu đồ  đồng đối với các cộng đồng cư  dân đã trở   nên dễ  dàng hơn, và hệ  quả  là, đồ  đồng đã len lỏi, chen lấn   vào từng hoạt động sản xuất, qua đó, nó đã bổ  sung và dần   thay thế cho các loại công cụ  truyền thống bằng đá, tre, gỗ,   xương... Trong hệ  thống kinh tế của giai đoạn này, thì nghề  luyện kim có thể  ví như  “đòn bẩy” hay “đầu tầu” thúc đẩy   sự  phát triển  của  các ngành nghề  kinh tế  khác nhau. Công   nghệ luyện kim chính là động lực mới của nền sản xuất. Trên   cơ sở tư liệu sản xuất được cải tiến, năng suất lao động của   các lĩnh vực kinh tế đã không ngừng tăng, và nhờ đó, quy mô   kinh tế  cũng không ngừng được mở  rộng. Có thể  nói, nghề   luyện kim chính là nhân tố đóng vai trò quyết định dẫn tới sự   biến đổi mang tính bứt phá của nền kinh tế giai đoạn Tiền sử  và Sơ sử, đồng thời tạo nên những biến chuyển sâu sắc trong   đời sống văn hóa xã hội. Với những tiến bộ và thành tựu đạt  được,  giai đoạn văn hóa Đồng Đậu đã đánh dấu một cuộc   19
  20. cách mạng luyện kim đầu tiên thời Tiền Sơ  sử   ở  miền Bắc   Việt Nam. Phải nhấn mạnh rằng, nếu không có cuộc cách   mạng mang tính bứt phá này, thì sẽ không có cuộc cách mạng   đột phá thứ  hai vào giai đoạn Đông Sơn, để  nghề  luyện kim   phát triển “thăng hoa” đạt tới đỉnh cao nhất . Một thực tế  không thể phủ nhận là, công nghệ  kỹ thuật luyện kim và các  loại hình đồ  đồng của giai đoạn văn hóa Đồng Đậu đã được  kế thừa, và tiếp tục phát triển trong các văn hóa kế tiếp là Gò   Mun và Đông Sơn. Do đó, không phải là không có lý khi cho  rằng, “Văn minh sông Hồng, văn minh Đông Sơn, được tạo   nên bởi cuộc cách mạng luyện kim diễn ra  ở  giai đoạn văn  hóa Đồng Đậu” [172, tt.65], bởi vì, cách mạng luyện kim đã  mở   đầu   cho   cuộc   cách   mạng   thứ   hai   là   “cách   mạng   nhà   nước” [236]. Có thể khẳng định rằng, cuộc cách mạng luyện   kim trong giai đoạn văn hóa Đồng Đậu đã đưa cư  dân Việt   cổ  tiến bước vững chắc vào ngưỡng cửa của nền văn minh   nhân loại.  Sự  phát triển liên tục, và hết sức mạnh mẽ  của   nghề luyện kim trong giai đoạn Đồng Đậu ­ Gò Mun ­ Đông   Sơn  đã thúc đẩy sự  tăng trưởng  không ngừng  của nền kinh   tế, góp phần tạo ra một xã hội “thịnh vượng” ở lưu vực sông   Hồng. 3. Tới giai đoạn Đồng Đậu, sự phát triển không đồng   đều của các hoạt động kinh tế  nói chung và nghề  luyện kim   nói riêng đã làm cho quá trình phân hóa giàu nghèo giữa các  cộng đồng trở nên rõ rệt hơn với những mức độ  phân hóa từ  giàu tới khá, trung bình và nghèo, và đây chính là cơ sở kinh tế  xã hội đặc biệt quan trọng cho sự hình thành các “trung tâm”   kinh tế  ­ chính trị  ­ văn hóa lớn mang tính hạt nhân, các liên  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2