intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổng hợp câu hỏi hôn nhân & gia đình – Phần 2

Chia sẻ: Thiuyen3 Thiuyen3 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

283
lượt xem
80
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nam tròn 20 tuổi, nữ tròn 18 tuổi trở lên mới được dăng kí kết hôn. SAI: Chỉ cần Nam đang ở tuổi hai mươi (19 tuổi + 1 ngày), nữ đang ở tuổi mười tám(17 tuổi + 1 ngày) là đã đủ điều kiện về tuổi kết hôn. 2. Mọi trường hợp nam, nữ chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì ko được pháp luật thừa nhận là vợ chồng. SAI: Quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03/01/1987 nếu chưa đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổng hợp câu hỏi hôn nhân & gia đình – Phần 2

  1. Tổng hợp câu hỏi hôn nhân & gia đình – Phần 2 1.Nam tròn 20 tuổi, nữ tròn 18 tuổi trở lên mới được dăng kí kết hôn. SAI: Chỉ cần Nam đang ở tuổi hai mươi (19 tuổi + 1 ngày), nữ đang ở tuổi mười tám(17 tuổi + 1 ngày) là đã đủ điều kiện về tuổi kết hôn. 2. Mọi trường hợp nam, nữ chung sống nh ư vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì ko được pháp luật thừa nhận là vợ chồng. SAI: Quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03/01/1987 nếu chưa đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng thì vẫn được pháp luật công nhận là vợ chồng và chỉ khuyến khích chứ không bắt buộc đăng ký kết hôn. 3. Những giao dịch lien quan đến tài sản chung có giá trị lớn của vợ chồng do 1 bên vợ hoặc chồng thực hiện luôn bị coi là vô hiệu. SAI: Giao dịch đối với tài sản chung nhưng đã được chia để đầu tư kinh doanh riêng theo qui định tại khỏan 1 Điều 29 vẫn có thể do 1 bên xác lập thực hiện.
  2. 4.Khi vợ hoặc chồng thực hiện những giao dịch phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của gia đình mà không có sự đồng ý của bên kia thì người thực hiện giao dịch đó phải thanh toán bằng tài sản riêng của mình. SAI: Đối với những giao dịch phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của gia đ ình do 1 bên thực hiện mà không có sự đồng ý của bên kia thì TS chung của vợ chồng sẽ được chi dùng để thanh tóan. 5.Quan hệ nuôi con nuôi chỉ chấm dứt khi có sự thoả thuận của cha mẹ nuôi và con nuôi. SAI: Quan hệ nuôi con nuôi còn được TA ra quyết định chấm dứt khi con nuôi bị kết án theo qui định tại khỏan 2 Điều 76 hoặc trong tr ường hợp cha mẹ nuôi đã có các hành vi qui định tại khỏan 3 Điều 67 hoặc khỏan 5 Điều 69. 6. Những trường hợp nam nữ chung sống nh ư vợ chồng là kết hôn trái pháp luật. SAI: Kết hôn trái pháp luật là việc xác lập quan hệ vợ chồng có đăng ký kết hôn nhưng vi phạm điều kiện kết hôn do PL qui định. 7. Người đang có vợ có chồng mà chung sống như cợ chồng với người khác là kết hôn trái pháp luật. SAI: Người đang có vợ (có chồng) mà chung sống như vợ chồng với người khác là người có hành vi vi phạm PL hình sự về chế độ một vợ, một chồng.
  3. 8. Sau khi bị huỷ kết hôn trái pháp luật thì nhứng chủ thể đó không được quyền kết hôn lại. SAI: Sau khi bị huỷ kết hôn trái pháp luật thì nhứng chủ thể đó vẫn có quyền kết hôn lại nếu không thuộc các trường hợp cấm kết hôn qui định tại Điều 10. 9. Cha mẹ nuôi có thể thay đổi họ tên, dân tộc của con nuôi theo họ tên,dân tộc của mình. SAI: Theo qui định tại Điều 28 BLDS thì cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. PL không có qui định n ào cho phép thay đổi hay xác định lại dân tộc đối với con nuôi. 10. Quyền sử dụng đất có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vọ chồng. ĐÚNG : Theo qui định tại khoản 1 Điều 27. Trừ trường hợp được thừa kế , tặng cho riêng.11. Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân chỉ được coi là có hiệu lực pháp lý khi được toà án công nhận. SAI: Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân trong trường hợp vợ chồng đầu tư kinh doanh riêng, thực hiện nghĩa vụ DS riêng hoặc có lý do chính đáng khác thì chỉ cần vợ chồng có thỏa thuận phân chia TS chung bằng văn bản mà không cần thông qua tòa án.
  4. 12. Con riêng và bố dượng, mẹ kế không phát sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lý nào hết. SAI: Theo điều 38. 13. Con riêng và bố dượng mẹ kế có tất cả các quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con khi cùng chung sống với nhau. ĐÚNG: Theo qui định tại các điều từ 34 đến 38. 14. Tài sản chung của vợ chồng nếu phải đăng kí quyền sở hữu thì phải đăng kí tên của hai vợ chồng, do đó tài sản nào đứng tên 1 bên vợ hoặc chồng sẽ là tài sản riêng của người đó. SAI: Tài sản đứng tên 1 bên vợ hoặc chồng nhưng không có chứng cứ chứng minh tài sản đó là tài sản riêng của bên đó thì tài sản đó vẫn là tài sản chung. 15. Đơn xin ly hôn bắt buộc phải có chữ kí của cả vợ và chồng. SAI: Trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên thì đơn xin ly hôn chỉ cần có chữ ký của một bên. 16. Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân chỉ được đặt ra khi vợ chồng không thoả thuận được việc dùng tài sản chung để thực hiện nghĩa vụ riêng về tài sản của một bên vợ hoặc chồng.
  5. SAI: Việc thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân còn được đặt ra trong trường hợp vợ chồng có nhu cầu đầu tư kinh doanh riêng. 17. Khi vợ hoặc chồng bị toà án tuyên bố mất tích bằng 1 quyết định co hiệu lực pháp luật thì quan hệ vợ chồng sẽ chấm dứt. SAI: Quan hệ hôn nhân trong trường hợp này chỉ thực sự chấm dứt khi yêu cầu xin ly hôn của người có vợ hoặc chồng đã bị tòa án tuyên bố mất tích trước đó được tòa án công nhận bằng một quyết định độc lập. 18. Sự thoả thuận giữa con nuôi từ 9 tuổi trở lên với cha mẹ nuôi là một trong những căn cứ để quan hệ nuôi con nuôi chấm dứt. SAI: Chỉ có thỏa thuận giữa cha mẹ nuôi và con nuôi đã thành niên mới là một trong các căn cứ để yêu cầu TA chấm dứt việc nuôi con nuôi. 19. Cơ quan có thẩm quyền đăng kí kết hôn là UBND nơi thường trú của một trong hai bên nam nữ. SAI: Trong trường hợp đăng ký kết hôn giữa công dân VN với nhau nhưng ở nước ngoài thì cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự VN ở nước ngoài sẽ là nơi các bên đến đăng ký. 20. Con nuôi và con đẻ không được kết hôn với nhau.
  6. SAI: Vì không thuộc các trường hợp cấm kết hôn được qui định tại Điều 10 Luật HNGĐ. 21. Hoà giải cơ sở là thủ tục bắt buộc trước khi vợ chồng yêu cầu ly hôn tại toà án. SAI: Luật HNGĐ chỉ khuyến khích hòa giải cơ cở chứ không bắt buộc 22. Tài sản riêng của vợ, chồng chỉ là những tài sản vợ hoặc chồng có trước thời kì hôn nhân. SAI: Còn là tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân. 23. Sau khi chấm dứt hôn nhân, người vọ sinh con thì việc xác định cha cho con luôn được toà án xác định. SAI: Nếu đứa con được sinh ra trong vòng 300 ngày sau khi vợ chồng đã chấm dứt quan hệ hôn nhân thì đứa con đó vẫn hiển nhiên là con chung. 24. Tài sản chung của vợ chồng mà phải đăng kí quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu bắt buộc phải ghi tên của cả hai vợ chồng. ĐÚNG: Theo qui định tại Điều 27. 25. Những người đã từng có mối quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi vấn được kết hôn với nhau.
  7. SAI: Pháp luật nghiêm cấm những người đã từng là cha mẹ nuôi kết hôn với con nuôi. 26. Khi đi làm con nuôi người khác, người con đó sẽ chấm dứt quyền và nghĩa vụ đối với gia đình cha mẹ đẻ. SAI: Khi được cho đi làm con nuôi người khác thì nguời con đó vẫn được PL đảm bảo quyền thừa kế đối với cha mẹ đẻ. 27. Thuận tình ly hôn ko cần phải thông qua thủ tục hoà giải. SAI: Hòa giải tại tòa án là thủ tục bắt buộc trong tr ường hợp có tranh chấp TS chung hoặc con chung. 28. Tài sản chung của vợ chồng là tài sản có trong thời kì hôn nhân. SAI: Còn có thể là các tài sản riêng có trước thời kỳ hôn nhân nh ưng được nhập vào khối tài sản chung. 1. A và B là vợ chồng hợp pháp, trước khi kết hôn A có 1 căn nhà, sau khi kết hôn vì hai vợ chồng không có công ăn việc làm ổn định nên đã dùng tầng 1 căn nhà đó cho thuê mỗi tháng la 2 triệu đồng để có thêm thu nhập. Sau 5 năm A đã bán căn nhà đó mà không cho B biết.B biết chuyện đã yêu cầu toà án xác định hợp đồng mua bán đó bị vô hiệu.Hỏi toà án sẽ giảin quyết như thế nào ?
  8. 2. AB là vợ chồng có con là X, đồng ý để X đi làm con nuôi của bà K,khi K lên 10 tuổi thì bà K lại rơi vào tình trạng khó khăn đặc biệt về kinh tế nênAB muốn chấm dứt quan hệ nuôi con nuôi giữa X và bà K nhưng cả X và bà K đều không đồng ý.Hỏi AB có quyền yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi hay không ?trong thời gian bà K đang ko có đủ điều kiện nuôi dưỡng X thì AB có nghĩa vụ cấp dưỡng cho X hay không ?nếu X gây ra thiệt hại thì Ab có nghĩa vụ bồi thường cho X không ? 3. A xây nhà cho B với thoả thuận tiền công là 100 triệu đồng,sau khi hoàn thiện, B đã thanh toán đầy đủ tiền công cho A và còn cho thêm A 20 triệu đồng do chất lượng công trình tốt và đẹp.A đưa cho vợ 100 triệu đồng còn 20 triệu đồng thì mang đến cho vợ cũ của mình.Vợ của A biết chuyện đã kiện ra toà đòi vợ cũ của A trả lại 20 triệu đồng đó.Hỏi nếu toà án giải quyết như thế nào ? 4. AB là vợ chồng, A có một căn nhà là tài sản riêng, cho một công ty nước ngoài thuê trong thời hạn 5 năm, bắt đầu từ năm 2000, mỗi năm 100 triệu đồng.Theo hợp đồng sẽ thanh toán từng năm.Năm 2002, A và B thoả thuận chia toàn bộ tài sản chung của vợ chồng.Năm 2005 A và B ly hôn,B yêu cầu toà án phải chia thêm một nửa số tiền thuê nhà, A không đồng ý.Hỏi toà án sẽ giải quyết như thế nào ? 5. A và b chung sống như vợ chồng năm 190, năm 1994 hai bên mâu thuẫn và đã tự thoả thuận chia tài sản chung bằng văn bản, và không chung sống với nhau
  9. nữa.Năm 2002 A trúng xổ số 200 triêu đồng và chị B yêu cầu chia một nửa tài sản.Hỏi toà án sẽ giải quyết như thế nào ? 6. A và B chung sống như vợ chồng từ năm 1985, co 2 con chung, năm 2002 A đ ã có quan hệ ngoại tình với M và chung sống như vợ chồng, năm 2003 A và M đã kết hôn với nhau.B yêu cầu huỷ quan hệ giữa M và A thì toà án sẽ giải quyết như thế nào ? 7. A(32 tuổi) nuôi B(9 tuổi) sau đó A kết hôn với C (25 tuổi)C cũng muốn nhận B làm con nuôi thì có được không ? 8. A và B là vợ chồng hợp pháp và sinh C vào năm 2001, tong giấy khai sinh AB là cha mẹ của C, năm 2005 X đã đến nhận C làm con của mình, A và B cũng chấp nhận.Hỏi thủ tục giải quyết như thế nào ? 9. A và B là vợ chồng hợp pháp, có tài sản chung là 500 triệu đồng, đã thoả thuận bằng văn bản chia tài sản chung để A kinh doanh riêng để tránh rủi ro cho gia đình.Hai bên vẫn hạnh phúc và sống chung, mỗi người được 250 triệu đồng.Sau khi chia tài sản thì A nói với B là lương của B sẽ chi tiêu cho gia đình còn A kinh doanh để tích luỹ cho gia đình.Sau 3 năm A kinh doanh thu được khoản lợi tức là 200 triệu đồng, hàng tháng B được hưởng lương là 5 triệu đồng và chi tiêu dùng hết cho đời sống gia đình.Sau đó A đã có hành vi ngoại tình và dùng số tiền lợi tức đó cho người tình của mình.B yêu cầu ly hôn và yêu cầu đòi lại số tài sản đó có được không?
  10. Những câu hỏi nhận định dễ bị sai Chào các anh chị, Phần câu hỏi nhận định trong đề thi môn Luật HNGĐ chiếm tỉ suất quan trọng (60%) trong toàn bộ đề thi. Điều này có nghĩa là anh chị nào làm đúng hết các câu nhận định (6/10 điểm) là cầm chắc điểm 5 hoặc 6 trong tay. QuangLT xin đưa ra 1 số câu hỏi nhận định tương đối lắt léo dễ gây nhầm lẫn để các anh chị chúng ta cùng mổ xẻ thật tường tận mọi ngóc ngách của vấn đề, để khi vào phòng thi không phải do dự phân vân hoặc mất thời gian suy nghĩ nữa. Các câu hỏi thuộc dạng này là: 1) Cha mẹ chồng để lại thừa kế cho chồng một căn nhà, đó là tài sản chung của vợ chồng? 2) Con dâu được hưởng quyền thừa kế của cha mẹ chồng? 3) Trong mọi trường hợp nếu hôn nhân không còn cần thiết, người đàn ông có thể yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn? 4) Con cái là khách thể trong quan hệ HNGĐ của cha mẹ? 5) Quan hệ nhân thân giữ vai trò quyết định trong quan hệ HNGĐ?
  11. 6) Năng lực pháp luật không là năng lực khách quan và có được từ khi cá nhân sinh ra. 7) Trong luật HNGĐ không có năng lực hành vi chưa đủ. 8 ) Nam nữ khi kết hôn có nghĩa vụ chứng minh đủ tuổi. 9) Kết hôn vi phạm đăng ký kết hôn và điều kiện đăng ký kết hôn là trái pháp luật 10) Nếu việc kết hôn giả tạo và sau đó các bên yêu cầu tòa án cho ly hôn thì tòa án cho ly hôn. 11) Nhà nước hiện nay vẫn thừa nhận chế độ đa thê. 12) Chỉ những hôn nhân kết hôn theo luật định mới đ ược nhà nước công nhận là hôn nhân hợp pháp
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2