intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

VAI TRÒ CỦA KỸ THUẬT ELISA TRONG CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT BỆNH NHIỄM GIUN LƯƠN VỚI CÁC BỆNH LÝ ĐƯỜNG TIÊU HÓA

Chia sẻ: Nguyen Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

180
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sử dụng ELISA trong chẩn đoán bệnh nhiễm giun lươn trên các bệnh nhân có bệnh lý đường tiêu hoá là cấp thiết hiện nay. Mục tiêu nghiên cứu: - Tìm hiểu tỷ lệ nhiễm giun lươn trên các bệnh nhân có hội chứng dạ dày tá tràng bằng phương pháp huyết thanh chẩn đoán ELISA. - Tìm hiểu tỷ lệ nhiễm giun lươn ở bệnh nhân có hội chứng dạ dày tá tràng bằng phương pháp nội soi dạ dày tá tràng và soi cấy phân. - So sánh hiệu quả của hai phương phàp chẩn đoán giun...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: VAI TRÒ CỦA KỸ THUẬT ELISA TRONG CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT BỆNH NHIỄM GIUN LƯƠN VỚI CÁC BỆNH LÝ ĐƯỜNG TIÊU HÓA

  1. VAI TRÒ CỦA KỸ THUẬT ELISA TRONG CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT BỆNH NHIỄM GIUN LƯƠN VỚI CÁC BỆNH LÝ ĐƯỜNG TIÊU HÓA TÓM TẮT Đặt vấn đề: Sử dụng ELISA trong chẩn đoán bệnh nhiễm giun lươn trên các bệnh nhân có bệnh lý đường tiêu hoá là cấp thiết hiện nay. Mục tiêu nghiên cứu: - Tìm hiểu tỷ lệ nhiễm giun lươn trên các bệnh nhân có hội chứng dạ dày tá tràng bằng phương pháp huyết thanh chẩn đoán ELISA. - Tìm hiểu tỷ lệ nhiễm giun lươn ở bệnh nhân có hội chứng dạ dày tá tràng bằng phương pháp nội soi dạ dày tá tràng và soi cấy phân. - So sánh hiệu quả của hai phương phàp chẩn đoán giun lươn: phương pháp soi cấy phân cổ điển và phương pháp huyết thanh miễn dịch men ELISA. - Theo dõi đáp ứng với điều trị đặc hiệu bằng thiabendazole 25mg/kg/ ngày trong 03 ngày. Phương pháp nghiên cứu: Kỹ thuật ELISA. Kết quả: tỷ lệ nhiễm giun lươn ghi nhận là khá cao: 24,6 % Kết luận: về vấn đề chẩn đoán bệnh giun lươn gây viêm dạ dày tá tràng, trong nghiên cứu này đã cho thấy kỹ thuật ELISA là phương pháp
  2. phát hiện bệnh với tỷ lệ cao và nhanh. Các phương pháp khác như nội soi, sinh thiết, soi phân tìm ấu trùng giun lươn nên bổ sung thêm nếu có điều kiện. SUMMARY Background: Applying ELISA in diagnosis of gastro-duodenal strongyloidiasis is very necessary nowadays. Objectives: - determine prevalence of strongyloidiasis in gastro- duodenal diseases by ELISA. – determine prevalence of strongyloidiasis in gastro-duodenal diseases by gastro-duodenal endoscopy and stool culture. – Compare effectiveness between strongyloidiasis by ELISA and classic stool culture method. – Follow up treatment response by thiabendazole 25mg/kg/day for 03 days. Methodology: ELISA technique Results: The prevalence of stronngyloidiasis in gastro-duodenal diseases was 24.6 %. Conclusion: In diagnosis of strongyloidiasis, ELISA technique provides an effective diagnosis with high prevalence of strongyloidiasis in gastro-duodenal diseases. Other methods such as gastro-duodenal endoscopy, biopsy and stool culture could be also use if it’s possible.
  3. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh nhiễm giun lươn rất phổ biến ở nước ta, một nước thuộc vùng khí hậu nhiệt đới nóng và ẩ m. Đặc biệt giun lươn có chu trình tự nhiễm, nếu không được điều trị sẽ tồn tại trong cơ thể suốt đời. Biểu hiện lâm sàng của bệnh nhiễm giun lươn rất đa dạng, phong phú. Tùy vào vị trí ký sinh mà giun lươn gây triệu chứng lâm sàng tương ứng, rất dễ nhầm lẫn với những bệnh lý nội ngoại khoa khác. Ở đường tiêu hóa, bệnh nhân nhiễm giun lươn thường bị chẩn đoán nhầm với các bệnh lý khác của dạ dày tá tràng, rối loạn tiêu hóa. Vấn đề chẩn đoán đúng bệnh rất khó khăn nếu chỉ dựa vào phương pháp cổ điển là soi phân trực tiếp. Nếu muốn tìm ra ấu trùng giun lươn thì phải lấy toàn bộ số phân đi trong ngày để làm phương pháp tập trung, rất bất tiện cho bệnh nhân cũng như cho kỹ thuật viên xét nghiệm. Trong bối cảnh đó, phương pháp huyết thanh miễn dịch men (kỹ thuật ELISA) là phương tiện hiệu quả để chẩn đoán bệnh, cho kết quả nhanh,, giùp các thầy thuốc có hướng điều trị thích hợp, kịp thời cho bệnh nhân. Mục tiêu nghiên cứu - Tìm hiểu tỷ lệ nhiễm giun lươn trên các bệnh nhân có hội chứng dạ dày tá tràng bằng phương pháp huyết thanh chẩn đoán ELISA.
  4. Tìm hiểu tỷ lệ nhiễm giun lươn ở bệnh nhân có hội chứng dạ dày tá tràng bằng phương pháp nội soi dạ dày tá tràng và soi cấy phân. - So sánh hiệu quả của hai phương phàp chẩn đoán giun lươn: phương pháp soi cấy phân cổ điển và phương pháp huyết thanh miễn dịch men ELISA. - Theo dõi đáp ứng với điều trị đặc hiệu bằng thiabendazole 25mg/kg/ ngày trong 03 ngày. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP Đối tượng Tất cả các bệnh nhân có hội chứng dạ dày tá tràng, rối loạn tiêu hóa đến khám tại khoa Nhiễm Bệnh viện Trưng Vương và khoa Nội Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới từ tháng 11/2004 đến tháng 10/2006. Phương pháp - Phương pháp lâm sàng và thực nghiệm labo. - Lâm sàng - Cận lâm sàng - Theo dõi điều trị. - Lâm sàng:
  5. 1/ Chọn các bệnh nhân có hội chứng dạ dày tá tràng. 2/ Cho chỉ định làm làm huyết thanh chẩn đoán giun lươn. 3/ Cho chỉ định nội soi dạ dày tá tràng. 4/ Cho chỉ định soi, cấy phân tìm ấu trùng giun lươn. Thực nghiệm labo 1/ Làm chẩn đoán huyết thanh miễn dịch học, ghi nhận kết quả(1) (2) 2/ Nội soi dạ dày tá tràng để quan sát tổn thương, qua đó sinh thiết sang thương, hút dịch để soi tươi hoặc cấy tìm ấu trùng giun lươn. 3/ Soi tươi và cấy các mẫu sinh thiết dạ dày tìm ấu trùng giun lươn. Theo dõi điều trị đặc hiệu : Điều trị đặc hiệu bằng thiabendazol 25mg/kg ×2 lần/ ngày trong 3 ngày, theo dõi triệu chứng lâm sàng trong thời gian điều trị, đáp ứng điều trị. KẾT QUẢ Bảng 1: tỷ lệ nhiễm giun lươn của các bệnh nhân đưa vào nghiên cứu Tổng số bệnh nhân có hội chứng dạ dày tá tràng 447
  6. Chẩn đoán nhiễm giun lươn Dương tính Am tính Số bệnh nhân 110 337 Tỷ lệ % 24,6 % 75.4 % Có 447 bệnh nhân được chẩn đoán là có hội chứng dạ dày tá tràng chọn vào nghiên cứu, sau khi làm huyết thanh chẩn đoán để xác định bệnh
  7. nhiễm giun lươn, có 110 bệnh nhân dương tính được phân tích để tìm hiểu các đặc điểm cận lâm sàng và đáp ứng với điều trị. Huyết thanh chẩn đoán giun lươn dương tính Eosinophile máu > 5% Soi phân tìm ấu trùng giun lươn Nội soi dạ dày tá tràng có ấu trùng giun lươn Đáp ứng với điều trị đặc hiệu Sau 1 đợt Sau 2 đợt 110 ca
  8. 43 ca 23 ca 24 ca 93 11 Tỷ lệ % 39 % 20.9% 21.81 %
  9. 84.54 % 10 % Kết quả ở bảng 2 cho thấy, trong số 110 ca mace bệnh, có 43 ca có bạch cầu ái toan tăng cao > 5%, chiếm tỷ lệ 39 %, 23 trường hợp soi phân tìm thấy ấu trùng giun lươn, chiếm 20.9%, 24 ca nội soi dạ dày tá tràng tìm thấy ấu trùng giun lươn, chiếm 21.81 %. BÀN LUẬN Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm giun lươn trong số các bệnh nhân có hội chứng dạ dày tá tràng Tỷ lệ nhiễm giun lươn trên các bệnh nhân có hội chứng dạ dày tá tràng là: 24.6 % Đây là vấn đề mà từ trước đến nay chưa được y văn ở ta đề cập đến, nếu không có khảo sát một cách hệ thống thì không thể hình dung được. Mặc dù nghiên cứu này chỉ thực hiện giới hạn trong bệnh viện nhưng kết quả này rất đáng quan tâm vì giun lươn gây hội chứng dạ dày tá tràng khá cao trong bối cảnh nước ta, là vùng dịch tễ. Giá trị của kỹ thuật chẩn đoán ELISA
  10. Từ năm 1998, kỹ thuật ELISA đã được sử dụng phổ biến tại nhiều bệnh viện ở Tp Hồ Chí Minh. Chúng tôi ghi nhận một số đặc điểm như sau: (7,8) - Kỹ thuật ELISA với kháng nguyên được điều chế từ ấu trùng giun lươn cho kết quả khá tốt. - Mẫu dương tính phải đạt ở độ pha loãng huyết thanh từ 1/800 trở lên, nếu nhỏ hơn hoặc bằng 1/400 được coi là âm tính. - Độ nhạy của kỹ thuật ELISA trong chẩn đoán bệnh nhiễm giun lươn là 93%, độ đặc hiệu là: 100%, giá trị tiên đoán dương tính là: 100%, giá trị tiên đoán âm tính là: 99% (7,8) - Phản ứng chéo xảy ra với các loại ký sinh trùng khác được ghi nhận hầu như không đáng kể. (7) Vai trò của các yếu tố cận lâm sàng khác trong chẩn đoán bệnh nhiễm giun lươn Trong nghiên cứu này, các yếu tố cận lâm sàng khác được thực hiện đồng thời với kỹ thuật ELISA đã được ghi nhận như sau: Bạch cầu toan tính: tăng trên 5%: có 43 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 39 % - Soi phân tìm ấu trùng giun lươn: có 23 ca dương tính (20.9 %)
  11. - Nội soi dạ dày tá tràng tìm ấu trùng giun lươn: 24 ca (21.81 %) Theo y văn(2), tỷ lệ bạch cầu toan tính tăng trên 5% ở bệnh nhân nhiễm giun lươn chỉ chiếm khoảng 30 %, do đó đây không phải là yếu tố đặc hiệu cho bệnh nhiễm giun lươn, nó chỉ là dấu hiệu gợi ý cho bệnh lý nhiễm ký sinh trùng nói chung. Tỷ lệ soi phân tìm ấu trùng giun lươn nhìn chung cũng rất thấp(7,5), khoảng 5%-10 %, vì ấu trùng có rất ít trong phân, trong nghiên cứu này chúng tôi vứa soi, vừa cấy phân nên tỷ lê dương tính có tăng lên (20.9 %) do đó soi phân hoặc cấy phân cũng không phải là phương pháp hiệu quả để phát hiện bệnh nhiễm giun lươn. Trong số 110 bệnh nhân nhiễm giun lươn cho nội soi dạ dày, chúng tôi sinh thiết ổ loét và soi tìm ký sinh trùng, có 24 ca tìm thấy ấu trùng giun lươn trong ổ loét. Đây là bằng chứng rõ ràng nhất về vai trò của giun lươn trong bệnh lý dạ dày tá tràng. Tuy nhiên do chưa có kinh nghiệm về vị trí ký sinh của giun lươn trong dạ dày nên kết quả sinh thiết còn chưa cao, đây là vấn đề chúng tôi đang cố khắc phục để cho kết quả chính xác hơn trong thời gian tới. Như vậy cận lâm sàng chẩn đoán bệnh nhiễm giun lươn ở dạ dày tá tràng chủ yếu nhờ vào huyết thanh chẩn đoán, kế đến là nội soi và soi phân.
  12. Đáp ứng với điều trị đặc hiệu Để khẳng định chẩn đoán xác định bệnh nhiễm giun lươn, chúng tôi tiến hành điều trị đặc hiệu bằng thiabendazol (6), liều : 25mg/kg × 2 lần / ngày, theo dõi triệu chứng lâm sàng trong thời gian điều trị và sau điều trị. KẾT LUẬN Qua các ca bệnh viêm loét dạ dày tá tràng điển hình được khảo sát, tỷ lệ nhiễm giun lươn ghi nhận là khá cao: 24.6 %. Triệu chứng lâm sàng tại chỗ và toàn thân rất phong phú, dễ nhầm lẫn các bệnh lý như viêm loét dạ dày tá tràng, suy nhược cơ thể. Do đó cần phải quan tâm đến ký sinh trùng này để tránh bỏ sót chẩn đoán. Về vấn đề chẩn đoán bệnh giun lươn gây viêm dạ dày tá tràng, nghiên cứu này đã cho thấy kỹ thuật ELISA là phương pháp phát hiện bệnh với tỷ lệ cao nhất, nhanh nhất. Các phương pháp khác như: nội soi, sinh thiết, soi phân tìm ấu trùng giun lươn nên bổ sung thêm nếu có điều kiện. Các bệnh nhân được điều trị đặc hiệu bệnh nhiễm giun lươn bằng thiabendazole, đáp ứng với điều trị sau 1 đợt là 84.54 %, số bệnh nhân phải điều trị sau hai đợt là 10 % Như vậy kỹ thuật ELISA là kỹ thuật nên được chọn lựa để xác định bệnh nhiễm giun này, một loại giun gây bệnh dây dưa, phức tạp nhưng lại chưa được quan tâm đúng mức.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2