intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vốn lưu trữ tại Hệ thống ngân hàng trung ương và vai trò trong an toàn kinh tế thời khủng hoảng

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

89
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'vốn lưu trữ tại hệ thống ngân hàng trung ương và vai trò trong an toàn kinh tế thời khủng hoảng', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vốn lưu trữ tại Hệ thống ngân hàng trung ương và vai trò trong an toàn kinh tế thời khủng hoảng

  1. Lời nói đầu Mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta đặt ra là phải ho àn thành nhiệm vụ công nghiệp hoá - h iện đại hoá đất nước đưa Việt Nam từ một nước nông nghiệp trở thành một nước công nghiệp tiên tiến. Để thục hiện được mục tiêu này thì vốn là một trong những yếu tố rất quan trọng, vốn là tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế, mức tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào qui mô và hiệu quả vốn đầu tư. Vì vậy để đáp ứng nhu cầu phát triển và cạnh tranh các doanh nghiệp việt nam cũng đòi hỏi phải được mở rộng, phát triển với quy mô ngày càng lớn, đổi mới dây truyền công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hoá, d ịch vụ, vươn lên cạnh tranh với h àng hoá, d ịch vụ của các n ước khác trong khu vực và trên thế giới. Bởi vậy nhu cầu vốn đầu tư cho n ền kinh tế ngày càng tăng. Một địa chỉ quen thuộc và tiện ích nhất mà ngư ời cần vốn nghĩ đến đó là các Ngân hàng thương mại. Vốn cho đầu tư phát triển có thể được tạo thành từ nhiều nguồn, tuy nhiên trong điều kiện thị trường tài chính nước ta đang trong giai đoạn bư ớc đầu h ình thành và phát triển thì huy đ ộng vốn qua kênh ngân hàng vẫn là phổ biến và hiệu qu ả nhất. Ngân hàng thương m ại là một doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh tiền tệ, hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại vừa với danh nghĩa là một tổ chức hạch toán kinh tế - kinh doanh, vừa với vai trò trung gian tài chính. Với vai trò trung gian tài chính, Ngân hàng thương mại tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân phối chúng cho các nhu cầu đầu tư, sản xuất kinh doanh và các nhu cầu khác của các doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế theo các nguyên tắc tín dụng.
  2. Nhu cầu vốn đầu tư ngày càng tăng của nền kinh tế cũng tương đương với việc huy động vốn của các Ngân hàng thương m ại phải được tăng cường, mở rộng cho phù hợp. Mặt khác việc tăng cường huy động và sử dụng vốn hợp lý cũng giúp cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được an toàn, hiệu quả hơn. Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, nhu cầu về vốn ngày càng tăng và đòi hỏi phải được đáp ứng nhanh chóng kịp thời. Do vậy, trong thời gian tới để phát huy hơn nữa vai trò của m ình và đ áp ứng cho sự phát triển của nền kinh tế cũng như cho chính b ản thân hệ thống ngân hàng, việc huy động vốn cho kinh doanh trong tương lai ch ắc chắn sẽ được đặt lên hàng đ ầu đối với các ngân hàng thương mại cũng không là ngo ại lệ. Vấn đề tìm ra những giải pháp để hoàn thiện công tác huy động vốn là rất thiết thực và cấp bách. Nh ận thức đư ợc tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã đ ược học ở trường, cùng với những kiến thức thu nhận được trong thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế tại Ngân Hàng Thương m ại vừa qua, em đ ã mạnh dạn chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm tăng cường vốn dự trữ an toàn tại Hệ thống Ngân Hàng Thương mại”. Làm luận văn tốt nghiệp cho mình. Luận văn được trình bày theo 3 chương với nội dung cơ b ản như sau: Chương I : Ho ạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại. Chương II : Thực trạng huy động vốn tăng cường vốn dự trữ an toàn tại Hệ thống Ngân Hàng Thương mại. Chương III : Một số giải pháp tăng cường vốn dự trữ an toàn tại Hệ thống Ngân Hàng Thương mại.
  3. Chương I: Ho ạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại 1.1. Khái quát chung về NHTM. Ngân hàng thương mại (NHTM) ra đời và phát triển gắn liền với các hoạt động sản xu ất kinh doanh của nhân dân và n ền kinh tế. Trong các nước phát triển hầu như không có một công dân n ào là không có quan h ệ giao dịch với một Ngân hàng thương mại nhất định nào đó. NHTM được coi nh ư là một định chế tài chính quen thuộc trong đời sống kinh tế. Khi nền kinh tế càng phát triển thì hoạt động dịch vụ của Ngân h àng càng đi sâu vào tận cùng những ngõ ngách của nền kinh tế và đời sống con người. Mọi công dân đều chịu tác động từ các hoạt động của Ngân hàng, dù họ chỉ là khách hàng gửi tiền, một người vay hay đơn giản là ngư ời đang làm việc cho một doanh nghiệp có vay vốn và sử dụng các dịnh vụ Ngân hàng. Ngân hàng thương m ại là một sản phẩm độc đáo của nền sản xuất hàng hoá trong kinh tế thị trường, một tổ chức có tầm quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế. Bản ch ất, chức năng, các hoạt động nghiệp vụ của các ngân hàng hầu như là giống nhau song quan niệm về ngân hàng lại không đồng nhất giữa các nư ớc trên thế giới. 1.1.1. NHTM và vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế. 1.1.1.1. Khái niệm. Để đ ưa ra được một khái niệm chính xác và tổng quát nhất về NHTM, người ta thường phải dựa vào tính ch ất và mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính, và đôi khi còn kết hợp tính chất, mục đích và đố i tuợng hoạt động. Ví dụ: Theo Luật Ngân h àng của Pháp, năm 1941 định nghĩa: “Ngân hàng là những xí nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình th ức ký thác hay hình thức khác số tiền m à họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”. Hay theo như Luật Ngân hàng của ấn
  4. Độ năm 1959 đã n êu: “ Ngân hàng là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay hay tài trợ, đầu tư”... Như vậy, mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau về định nghĩa NHTM, nó tu ỳ thuộc vào tập quán pháp luật của từng quốc gia, từng vùng l•nh thổ nhưng khi đi sâu phân tích, khai thác nội dung của từng định nghĩa đó, người ta dễ d àng nh ận thấy rằng: Tất cả các NHTM đều có chung một tính chất đó là việc nhận tiền ký thác - tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các dịch vụ kinh doanh khác của chính Ngân hàng. Trên thế giới các ngân h àng thương mại hoạt động với chức năng, nghiệp vụ khá giống nhau, đó là việc: nhận tiền gửi ký thác, tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các nghiệp vụ kinh doanh khác của chính ngân h àng. Để phân loại các Ngân hàng thương m ại ta có thể dựa trên các tiêu chi sau: * Căn cứ vào hình thức sở hữu: Các Ngân hàng thương m ại được phân thành: - Ngân hàng sở hữu tư nhân: Là ngân hàng đư ợc th ành lập bằng vốn của một cá nhân. Đây là các ngân hàng nhỏ, thường chỉ hoạt động trong phạm vi một địa phương với đối tượng phục vụ chủ yếu là những người trong địa phương. - Ngân hàng sở hữu của các cổ đông: Là ngân hàng được hình thành từ nguồn vốn thông qua tập trung phát h ành cổ phiếu. Những người nắm giữ cổ phiếu n ày chính là những người chủ của ngân hàng. Họ có quyền tham gia vào các hoạt động của ngân hàng và được chia lãi cổ tức. Do huy động từ nhiều ngư ời nên các ngân hàng này có vốn chủ sở hữu lớn, có các hình th ức kinh doanh đa dạng. - Ngân hàng sở hữu nhà nư ớc: Là lo ại h ình ngân hàng có vốn chủ sở hữu thuộc về Nhà nước. Đây là lo ại hình ngân hàng có th ể nói là an toàn nh ất, rất ít khi bị phá
  5. sản. Tuy nhiên, các ngân hàng này nhiều khi phải thực hiện những nhiệm vụ nhà nước giao, ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng. * Căn cứ theo tính chất hoạt động - Ngân hàng chuyên doanh và ngân hàng đa năng. Ngân hàng chuyên doanh là ngân hàng hoạt động theo hướng chuyên doanh, thường chỉ cung cấp một số dịch vụ ngân hàng nhất định. Ngân hàng đa năng là ngân hàng cung cấp mọi dịch vụ ngân h àng. Đây là xu hướng chủ yếu hiện nay của các ngân h àng thương mại. - Ngân hàng bán buôn và ngân hàng bán lẻ. Ngân hàng bán buôn là loại hình ngân hàng mà hoạt động của nó chủ yếu thực hiện đối với các khách hàng lớn. Số lượng các giao dịch của ngân h àng bán buôn nhỏ song về giá trị một dịch vụ lại lớn. Ngân hàng bán lẻ là loại hình ngân hàng mà ho ạt động chủ yếu của nó thực hiện đối với các khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân. Số lượng các giao dịch của ngân hàng bán lẻ lớn song giá trị một giao dịch thường nhỏ. * Căn cứ theo cơ cấu tổ chức Ngân hàng sở hữu công ty và ngân hàng không sở hữu công ty. Sự phân chia n ày là do pháp luật ở nhiều nước cấm không cho ngân h àng trực tiếp tham gia vào một số ho ạt động kinh doanh như: buôn bán chứng khoán, bất động sản... n ên các ngân hàng tổ chức ra các công ty riêng, có tư cách pháp nhân để kinh doanh. Việt Nam, với việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã h ội chủ nghĩa, mọi người được tự do kinh doanh, bình đẳng trư ớc pháp luật. Nhà nư ớc ta qu an niệm: (Theo
  6. điều 20 Luật các Tổ chức tín dụng của Việt nam ban h ành 02/ 1997/QH 10) “Ngân hàng thơương mại là doanh nghiệp đơược thành lập theo quy định của Luật n ày và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm d ịch vụ Ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán”. *Hiện nay, ở Việt Nam có các loại hình ngân hàng sau: - Ngân hàng thương m ại quốc doanh: Đây là các ngân hàng giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống ngân hàng ở nước ta. Các ngân hàng này được nh à nước cấp vốn và ho ạt động chịu sự quản lý của nh à nước. Ngo ài việc tiến h ành kinh doanh bình thường: huy động vốn, cho vay và các d ịch vụ khác, ngân h àng còn phải thực hiện các nhiệm vụ khi nh à nước giao cho. Hiện nay có các ngân hàng thương mại quốc doanh sau: Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, Ngân h àng Công Thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng chính sách xã hội, Ngân h àng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long. - Ngân hàng thương m ại cổ phần: Đây là các ngân hàng được th ành lập và hoạt động theo luật công ty cổ phần. Sở hữu ngân hàng là các cổ đông, họ cùng nhau góp vốn để hình thành và ho ạt động theo quy định của pháp luật. - Ngân hàng liên doanh: Là ngân hàng được thành lập trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Vốn điều lệ là vốn góp của b ên ngân hàng Việt Nam và bên ngân hàng nước ngoài, có trụ sở chính tại Việt Nam và chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam. - Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Là một bộ phận của ngân h àng nước ngoài (ngân hàng nguyên xứ) hoạt động tại Việt Nam, chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam.
  7. - Ngân hàng đ ầu tư: Ngân hàng đầu tư hoạt động với mục tiêu đầu tư trung và dài hạn, cũng vì sự phát triển nhưng thông qua hình thức đầu tư gián tiếp thông qua các giấy tờ có giá. - Ngân hàng phát triển: Ngân hàng phát triển có nét đặc trưng nổi bật là những ngân hàng này tập trung vốn huy động trung, dài hạn và đầu tư trung, dài h ạn vì sự phát triển. Hoạt động đầu tư của loại ngân hàng này chủ yếu đầu tư trực tiếp qua các dự án. - Ngân hàng chính sách: Là những ngân h àng thương m ại 100% vốn Nhà nước ho ặc ngân h àng thương mại cổ phần Nhà nước( gồm sở hữu Nhà nước và sở hữu của các tổ chức kinh tế quốc doanh) được lập ra để phục vụ nhữn g chính sách của Nhà nước. Loại ngân h àng này không ho ạt động vì mục tiêu lợi nhuận. -Ngân hàng hợp tác: Ngân hàng hợp tác hay gọi rộng ra là những tổ chức tín dụng hợp tác, là những tổ chức tín dụng thuộc sở hữu tập thể, được các th ành viên tự nguyện lập lên không phải vì mục tiêu lợi nhuận m à vì mục tiêu tương trợ lẫn nhau về vốn và d ịch vụ ngân hàng. 1.1.1.2. Vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế a. Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế Ngân hàng thương mại ra đời là tất yếu của nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá phát triển, lưu thông hàng hoá ngày càng m ở rộng, trong xã hội xuất hiện người th ì có vốn nhàn rỗi, ngượi thì cần vốn để tiến hành các ho ạt động sản xuất kinh doanh. Điều n ày giải quyết bằng cách nào? NH thương mại ra đ ời là chìa khoá giúp cho ngư ời cần vốn có đ ược vốn và người có vốn tạm thời nhàn rỗi có thể kiếm được lãi từ vốn. Các ngân h àng cũng cân đối đư ợc vốn trong nền kinh tế giúp cho các thành phần kinh tế cùng nhau phát triển. Các ngân hàng đứng ra huy động vốn
  8. tạm thời nh àn rỗi từ các doanh nghiệp, các cá nhân sau đó sẽ cung ứng lại cho nơi cần vốn để tiến hành tái sản xuất với trang thiết bị hiện đại hơn, tạo ra sản phẩm tốt hơn. có lợi nhuận cao h ơn. Xã hội càng phát triển nhu cầu vốn cần cho nền kinh tế càng tăng, không m ột tổ chức nào có thể đáp ứng được. Chỉ có ngân h àng - một tổ chức trung gian tài chính mới có thể đứng ra điều hoà, phân phối vốn giúp cho tất cả các thành ph ần kinh tế cùng nhau phát triển nhịp nh àng, cân đối. b. Ngân hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp và th ị trường Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không phải là cứ sản xuất bất cứ cái gì mà phải luôn trả lời được 3 câu hỏi: sản xuất cái gì? sản xuất như th ế n ào ? và sản xuất cho ai? Có nghĩa là sản xuất theo tín hiệu của thị trư ờng. Thị trường yêu cầu các doanh nghiệp phải sản xuất ra các sản phẩm với chất lượng tốt h ơn, mẫu m ã đ ẹp hơn, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Để được như vậy các doanh nghiệp phải đư ợc đầu tư bằng dây truyền công nghệ hiện đại, trình độ cán bộ, công nhân lao động phải được nâng cao... Những hoạt động n ày đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn đầu tư lớn và đ ể đáp ứng được thì chỉ có các ngân hàng. Ngân hàng sẽ giúp cho các doanh nghiệp thực hiện được các cải tiến của mình, có được các sản phẩm có chất lượng, giá th ành rẻ, nâng cao năng lực cạnh tranh. c. NHTM là công cụ đièu tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường, NHTM với tư cách là trung tâm tièn tệ của toàn bộ nền kinh tế, đảm bảo sự phát tiển hài hoà cho tất cả các thành ph ần kinh tế khi tham gia ho ạt động sản xuất kinh doanh, có thể nói mỗi sự giao động của Ngân h àng đ ều gây ảnh hưởng ít nhiều đến các thành phần kinh tế khác. Do vậy sự hoạt động có
  9. hiệu quả của NHTM thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của nó thực sự là công cụ tốt để Nh à nứơc tiến hành điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua ho ạt động tín dụng và thanh toán giữa các Ngân hàng trong hệ thống, NHTM đ ã trực tiếp góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông. Mặt khác với việc cho các thành ph ần trong nền kinh tế vay vốn, NHTM đã thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trường, điều kiển chúng một cách có hiệu quả, bảo đảm cung cấp đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn cho quá trình tái sản xuất cũng như thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô nền kinh tế. d. Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế. Ngày nay, trong su hướng to àn cầu hoá nền kinh tế thế giới với việc hình thành hàng loạt các tổ chức kinh tế, các khu vực mậu dịch tự do, làm cho các mối quan hệ thương mại, lưu thông hàng hoá giữa các quốc gia trên th ế giới ngày càng được mở rộng và trở nên cần thiết, cấp bách. Nền tài chính của một quốc gia cần phải hoà nh ập với nền tài chính thế giới. Các ngân hàng thương mại là trung gian, cầu nối để tiến hành hội nhập. Ngày nay, đầu tư ra nước ngoài là một hướng đầu tư quan trọng và mang lại nhiều lợi nhuận. Đồng thời các nước cần xuất khẩu những mặt hàng mà mình có lợi thế so sánh và nhập khẩu những mặt hàng mà mình thiếu. Các ngân hàng thương mại với những nghiệp vụ kinh doanh như : nh ận tiền gửi, cho vay, bảo l•nh... và đặc biệt là các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, đã góp ph ần tạo điều kiện, thúc đ ẩy ngoại thương không ngừng được mở rộng và phát triển. 1.1.2. Các nghiệp vụ cơ b ản của ngân h àng thương mại
  10. NHTM hiện đại hoạt động với ba nghiệp vụ chính đó là: nghiệp vụ huy động vốn, nghiệp vụ sử dụng vốn và các nghiệp vụ trung gian khác. Ba nghiệp vụ n ày có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển, tạo n ên uy tín và thế mạnh cạnh tranh cho các NHTM, các nghiệp vụ này đan xem lẫn nhau trong quá trình hoạt động của Ngân hàng, tạo nên m ột chỉnh thể thống nhất trong quá trình ho ạt động kinh doanh của NHTM. 1.1.2.1. Nghiệp vụ huy động vốn. Nghiệp vụ này ph ản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh doanh của NHTM, cụ thể bao gồm các nghiệp vụ sau: * Nghiệp vụ tiền gửi: Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động Ngân hàng nhận các khoản tiền gửi từ các doanh nghiệp vào đ ể thanh toán hoặc với mục đích bảo quản tài sản mà từ đó NHTM có thể huy động được. Ngo ài ra NHTM cũng có thể huy động các khoản tiền nh àn rỗi của cá nhân hay các hộ gia đ ình đ ược gửi vào ngân hàng với mục đích bảo quản hoặc hưởng lãi trên số tiền gửi. * Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá: Các NHTM ph ần lớn sử dụng nghiệp vụ này để thu hút các khoản vốn có tính thời hạn tương đối dài và ổn định, nhằm đảm bảo khả năng đầu tư, khả năng cung cấp đủ các khoản tín dụng mang tính trung và dài hạn vào nền kinh tế. Hơn nữa, nghiệp vụ này còn giúp các NHTM giảm thiểu rủi ro và tăng cường tính ổn định vốn trong hoạt động kinh doanh. * Nghiệp vụ đi vay: Nghiệp vụ đi vay được các NHTM sử dụng thư ờng xuyên nhằm mục đích tạo vốn kinh doanh cho mình bằng việc vay các tổ chức tín dụng trên thị trường tiền tệ và
  11. vay Ngân hàng nhà nước dưới các hình thức tái chiết khấu hay vay có đảm bảo... Trong đó các kho ản vay từ Ngân hàng nhà nước chủ yếu nhằm tạo sự cân đối trong điều hành vốn của bản thân NHTM khi mà nó không tự cân đối được nguồn vốn trên cơ sở khai thác tại chỗ. * Nghiệp vụ huy động vốn khác: Ngoài ba nghiệp vụ huy động vốn cơ b ản kể trên, NHTM còn có th ể tạo vốn kinh doanh cho mình thông qua việc nhận làm đại lý hay uỷ thác vốn cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Đây là khoản vốn huy động không thường xuyên của NHTM, thường để nhận được khoản vốn n ày đòi hỏi các Ngân hàng phải lập ra các dự án cho từng đối tư ợng hoặc nhóm đối tượng phù hợp với đối tượng các khoản vay. * Vốn chủ sở hữu của NHTM : Đây là vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM. Lư ợng vốn n ày chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi bắt đầu th ành lập ngân hàng. Do tính chất thường xuyên ổn định, ngân hàng có thể sử dụng nó vào các mục đích khác nhau như trang b ị cơ sở vật chất, nhà xưởng, mua sắm tài sản cố định phục vụ cho bản thân ngân hàng, cho vay, đ ặc biệt là tham gia đầu tư góp vốn liên doanh. Trong thực tế khoản vốn này không ngừng đư ợc tăng lên từ kết quả hoạt động kinh doanh của bản thân Ngân hàng mang lại. 1.1.2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn. Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn của NHTM vào các mục đích khác nhau nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh cũng như tìm kiếm lợi nhuận. Nghiệp vụ tài sản có bao gồm các nghiệp vụ cụ thể sau:
  12. * Nghiệp vụ ngân quỹ: Nghiệp vụ này ph ản ánh các khoản vốn của NHTM đ ược dùng vào với mục đích nh ằm đảm bảo an to àn về khả năng thanh toán hiện thời cũng như kh ả năng thanh toán nhanh của NHTM và thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc do Ngân hàng Nhà nước đề ra. * Nghiệp vụ cho vay: Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của Ngân h àng thương mại. NH thương mại đi vay để cho vay, do đó có cho vay đ ược hay không là vấn đề mà mọi NH thương m ại đều phải tìm cách giải quyết. Thông thường lợi nhuận từ hoạt động cho vay này chiếm tới 65 - 70% trong tổng lợi nhuận của ngân hàng. Nghiệp vụ cho vay có thể được phân loại bằng nhiều cách: theo thời gian có cho vay ngắn hạn, cho vay trung h ạn và dài hạn, theo h ình thức đảm bảo có cho vay có đảm bảo, cho vay không có đ ảm bảo, theo mục đích có cho vay b ất động sản, cho vay thương m ại, cho vay cá nhân, cho vay nông nghiệp, cho vay thuê mua... * Nghiệp vụ đầu tư tài chính: Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng, các NHTM còn dùng số vốn huy động được từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế - xã hội để đầu tư vào n ền kinh tế dưới các hình thức như : hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên th ị trường... và trực tiếp thu lợi nhuận trên các khoản đầu tư đó. * Nghiệp vụ khác Ngân hàng thương mại thực hiện các hoạt động king doanh như: kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và kim khí, đá quý; thực hiện các dịch vụ tư vấn, dịch vụ ngân qu ỹ; nghiệp vụ uỷ thác và đ ại lý; king doanh và dịch vụ bảo hiểm...
  13. 1.1.2.3. Nghiệp vụ trung gian khác Ngoài hai nghiệp vụ cơ bản trên ngân hàng còn thực hiện một số nghiệp vụ khác như: * Dich vụ trong thanh toán: Có thể nói ngân hàng là thủ quỹ của nền kinh tế. Các doanh nghiệp , tổ chức kinh tế sẽ không phải mất thời gian sau khi mua hoặc bán hàng hoá và dịch vụ bởi việc thanh toán sẽ được ngân hàng thực hiện một cách nhanh chóng và chính xác. * Dịch vụ tư vấn, môi giới: Ngân hàng đ ứng ra làm trung gian mua bán chứng khoán, tư vấn cho người đầu tư mua bán chứng khoán, bất động sản... * Các dịch vụ khác: Ngân hàng đứng ra quản lý hộ tài sản; giữ hộ vàng, tiền; cho thuê két sắt, bảo mật... 1.2. Vốn của ngân h àng thương mại 1.2.1. Khái niệm về vốn của ngân h àng thương mại Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính với các chức năng cơ bản là: trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền.Để thực hiện được các chức năng n ày và đi vào hoạt động một cách có hiệu quả và có lợi nhuận thì đòi hỏi ngân hàng thương mại phải có một lượng vốn hoạt động nhất định. Các nhà kinh tế đã đưa ra khái niệm về vốn của NHTM như sau: “ Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do bản thân ngân hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác ”.
  14. Khái niệm trên đ ã nói đ ầy đủ những th ành phần tạo nên vốn của ngân hàng thương mại. Về thực ch ất vốn của ngân hàng thương mại là bao gồm các nguồn tiền tệ của chính bản thân ngân hàng và của những người có vốn tạm thời nhàn rỗi. Họ chuyển tiền vào ngân hàng với các mục đích khác nhau: hoặc lấy lãi, ho ặc nhờ thu, nhờ chi hay là dùng các sản phẩm dịch vụ khác của ngân h àng. Đây chính là họ chuyển quyền sử dụng vốn cho ngân hàng và số tiền mà ngân hàng ph ải trả hay làm các dịch vụ chính là cái giá của quyền sử dụng các giá trị tiền tệ đó. Nhờ việc có đư ợc nguồn vốn, các ngân hàng có th ể tiến hành kinh doanh: cho vay, bảo lãnh, cho thuê...Nói chung vốn của ngân h àng chi phối toàn bộ và quyết định đối với việc thực hiện các chức năng của ngân hàng thương mại. 1.2.2. Cơ cấu vốn của Ngân hàng thương mại Vốn của ngân hàng thương mại bao gồm: - Vốn chủ sở hữu. - Vốn huy động. - Vốn đi vay. - Vốn khác. Mỗi loại vốn đều có tính chất và vai trò riêng trong tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng và đều có những tác động nhất định đến hoạt động kinh doanh của NHTM. 1.2.2.1. Vốn chủ sở hữu Đây là ngu ồn vốn thuộc quyền sở hữu của chính ngân hàng, ngân hàng có toàn quyền sử dụng gồm các trang thiết bị, cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhà cửa...Đây là nguồn vốn khá quan trọng, trước hết nó tạo uy tín cho chính ngân hàng. Ngân hàng có to, đ ẹp, bề thế thì m ới tạo được cảm giác an toàn kho khách hàng khi đến giao
  15. dịch. Đối với mỗi ngân hàng, nguồn hình thành và nghiệp vụ hình thành loại vốn rất đa dạng tuỳ theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trư ờng. a. Nguồn vốn h ình thành ban đ ầu Trước khi tiến h ành kinh doanh, theo quy đ ịnh của pháp luật, ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định, đó là vốn pháp định (hay vốn điều lệ). Tuỳ theo hình th ức sở hữu, do nhà nước cấp nếu là ngân hàng quốc doanh, do cổ đông đóng góp nếu là ngân hàng cổ phần, do các b ên đóng góp nếu là ngân hàng liên doanh và của cá nhân nếu là ngân hàng tư nhân. b. Nguồn vốn bổ sung trong quá trình ho ạt động Vốn chủ sở hữu của ngân h àng không ngừng được tăng lên theo thời gian nhờ có nguồn vốn bổ sung. Nguồn bổ sung này có thể từ lợi nhuận hay từ phát h ành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm...Nguồn vốn bổ sung này tuy không thư ờng xuyên song đối với các ngân hàng lớn từ lâu đời thì nguồn bổ sung này chiếm một tỷ lệ rất lớn. c. Các qu ỹ Trong quá trình ho ạt động, ngân hàng có nhiều quỹ. Mỗi quĩ có một mục đích riêng: Qu ỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tổn thất, quỹ bảo toàn vốn, quỹ phúc lợi, quĩ khen thưởng...Nguồn để hình thành nên các qu ỹ là từ lợi nhuận. Các quỹ này thuộc to àn quyền sử dụng của ngân hàng. d. Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần Các khoản vay nợ trung và dài h ạn, ổn định có khả năng chuyển đổi thành cổ phần thì đ ược coi là một bộ phận vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Ngân hàng có thể sử
  16. dụng vốn theo các mục đích kinh doanh của mình như có thể đầu tư vào nhà cửa, đất đai và có thể không phải hoàn trả khi đến hạn. 1.2.2.2. Vốn huy động Vốn huy động là bộ phận lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân h àng thương mại. Với việc huy động vốn, ngân hàng có được quyền sử dụng vốn và có trách nhiệm phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn cho ngư ời gửi. Ngân hàng có th ể huy động vốn từ dân cư, các tổ chức kinh tế – xã hội... với nhiều hình th ức khác nhau. a. Tiền gửi thanh toán ( tiền gửi giao dịch ) Đây là kho ản tiền của các doanh nghiệp và cá nhân gửi vào ngân hàng với mục đích là sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng. Khoản tiền gửi thanh toán này có thể được trả lãi ( trả lãi thấp ) hoặc không được trả lãi tu ỳ thuộc vào mỗi ngân hàng. Người gửi tiền vào ngân hàng để nhờ ngân hàng thu hộ tiền, trả hộ tiền... với một mức phí thấp. Các ngân hàng có thể sử dụng các số dư tiền gửi khách hàng vào các hoạt động của m ình. b. Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội Nhiều doanh nghiệp, tổ chức xã hội có các hoạt động thu, chi tiền theo các chu kỳ xác đ ịnh. Họ gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi. Tuy khoản tiền n ày không tiện lợi bằng tiền gửi thanh toán ( do khi cần tiền phải đến ngân hàng để rút ) nhưng bù lại tiền gửi có kỳ hạn lại có lãi suất cao hơn tu ỳ theo độ dài của k ỳ hạn đ ược ghi trên hợp đồng. c. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư Trong cộng đồng dân cư luôn có những người có khoản tiền tạm thời nhàn rỗi. Họ gửi tiền vào ngân hàng nh ằm thực hiện các mục đích bảo toàn và sinh lời đối với nh ững khoản tiền đó. Ngư ời gửi tiết kiệm sẽ có sổ tiết kiệm xác định rõ thời gian và
  17. hình thức trả lãi đ ã thoả thuận với ngân hàng. Hiện nay tiền gửi tiết kiệm là khu vực tiềm năng đồng thời là nơi cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, để thu hút nguồn tiền này các ngân hàng luôn đưa ra các hình thức huy động đa dạng như tiết kiệm bằng VNĐ, bằng vàng và bằng ngoại tệ, với lãi suất cạnh tranh hấp dẫn và với nhiều kỳ hạn để người gửi có nhiều cơ hội lựa chọn cho phù hợp, tiện ích nhất. d. Tiền gửi của các ngân hàng khác Đây là nguồn tiền gửi có qui mô thường nhỏ, giữa các ngân hàng luôn có tiền gửi của nhau. Mục đích của việc gửi tiền này là để đảm bảo thanh toán thuận tiện, phục vụ tối đa lợi ích cho khách h àng của mình. 1.2.2.3. Vốn đi vay Bên cạnh việc huy động tiền gửi, nhiều lúc các ngân hàng cũng phải đi vay để đảm bảo thanh toán, đảm bảo dự trữ bắt buộc... Các ngân hàng có thể vay ở: a. Vay ngân hàng Nhà nước ( ngân hàng trung ương ) Khi các ngân hàng thương mại có nhu cầu cấp bách về vốn thì người dang tay cứu giúp sẽ là ngân hàng trung ương. Hình thức vay chủ yếu là tái chiết khấu ( hay tái cấp vốn ). Các ngân hàng thương mại sẽ mang các trái phiếu m à mình đã chiết khấu lên ngân hàng trung ương đ ể tái chiết khấu. Thông thường các ngân hàng trung ương chỉ cho tái chiết khấu những trái phiếu có chất lượng, thời hạn ngắn và phù hợp với mục tiêu của Nh à nước trong từng thời kỳ. b. Vay các tổ chức tín dụng khác Đây là các khoản vay m ượn lẫn nhau giữa các ngân h àng hoặc giữa ngân hàng với các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Hình thức vay n ày rất đơn giản, ngân h àng vay ch ỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng cho vay hoặc thông qua ngân hàng đ ại lý. Các khoản vay có thể không cần thế chấp hoặc thế chấp bằng các
  18. chứng khoán của kho bạc. Các khoản vay n ày thông thư ờng có thời h ạn ngắn chủ yếu chỉ để giải quyết những nhu cầu tức thời. c. Vay trên thị trường vốn Các ngân hàng có thể phát hành giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn để huy động vốn trung và dài hạn nhằm đáp ứng các nhu cầu cho vay trung và dài hạn và các nhu cầu đầu tư khác. Những ngân hàng lớn có uy tín hoặc trả l•i cao sẽ có khả năng vay đư ợc nhiều hơn các ngân hàng nhỏ. Các ngân hàng nhỏ thường vay gián tiếp thông qua các ngân hàng đ ại lý hoặc đ ược sự bảo lãnh của ngân hàng đ ầu tư. Khả năng vay mượn này phụ thuộc nhiều vào trình độ phát triển của thị trường tài chính, các hình thức phát hành, chuyển đổi, thời hạn của các công cụ nợ... 1.2.2.4. Vốn khác a. Nguồn uỷ thác Ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ uỷ thác qua đó làm tăng nguồn vốn của ngân hàng như u ỷ thác đầu tư, u ỷ thác cho vay, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ... b. Nguồn trong thanh toán Các khoản thanh toán không dùng tiền mặt như: L/C, u ỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi... hay ngân hàng là đầu mối trong đồng tài trợ cũng giúp ngân h àng làm tăng nguồn vốn của mình. c. Nguồn khác Gồm các khoản phải nộp, phải trả như: thuế chưa nộp, lương chưa trả... 1.2.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương m ại.
  19. 1.2.3.1.Đối với to àn bộ nền kinh tế Tiết kiệm và đầu tư là những cơ sở nền tảng của nền kinh tế. Tiết kiệm và đầu tư có mối quan hệ nhân quả, tiết kiệm góp phần thúc đẩy, mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh, tăng cường đầu tư và đầu tư cũng góp phần khuyến khích tiết kiệm. Nhưng trong nền kinh tế các khoản tiết kiệm thường nhỏ, lẻ và người tiên phong trong việc tập hợp vốn hiệu quả nhất chính là các ngân hàng thương mại. Thông qua các kênh huy đ ộng vốn, các khoản tiết kiệm chuyển thành đầu tư góp phần làm tăng hiệu quả của nền kinh tế. Đối với những ngư ời có vốn nhàn rỗi: Việc huy động vốn của ngân hàng trước hết sẽ giúp cho họ những khoản tiền lãi hay có được các dịch vụ thanh toán đồng thời các kho ản tiền không bị chết, luôn được vận động, quay vòng. Đối với những người cần vốn: Họ sẽ có cơ hội mở rộng đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh từ chính nguồn vốn huy động của ngân hàng. Việc huy động vốn của ngân hàng giúp cho nền kinh tế có được sự cân đối về vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các cơ hội đầu tư luôn có điều kiện để thực hiện. Quá trình tái sản xuất mở rộng sẽ được thực hiện dễ d àng hơn với việc huy động vốn của các ngân hàng thương mại. Tuy việc huy động vốn có thể thực hiện bằng nhiều kênh: th ị trường chứng khoán, ngân sách nhà nước...nhưng trong điều kiện nước ta hiện nay thì huy động vốn qua các ngân hàng thương mại vẫn là hình thức chủ yếu và quan trọng nhất. 1.2.3.2. Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. a. Vốn là cơ sở để ngân h àng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh Để bư ớc vào ho ạt động kinh doanh thì đầu tiên ngân hàng phải cần có vốn. Ngoài lượng vốn bắt buộc phải có, ngân hàng phải huy động từ các nguồn khác. Ngân
  20. hàng đi vay để cho vay. Vậy để có hoạt động cho vay thì ph ải có thứ để m à cho vay. Ngu ồn vốn phản ánh tiềm năng và sức mạnh của ngân h àng. Đối với những ngân hàng lớn, việc tham gia tài trợ cho những dự án lớn luôn dễ dàng hơn các ngân hàng nhỏ. Vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh m à còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của ngân h àng thương mại. Nói cách khác, không có vốn th ì ngân hàng không thể thực hiện được các nghiệp vụ kinh doanh của m ình. b. Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các ho ạt động khác của ngân hàng. Hoạt động tín dụng của ngân h àng phụ thuộc vào vốn của ngân hàng. Ngân hàng có nhiều vốn sẽ có ưu thế cạnh tranh hơn so với ngân h àng ít vốn. Có được nhiều vốn ngân hàng sẽ có điều kiện để đ ưa ra các hình thức tín dụng linh hoạt, có điều kiện để hạ lãi suất từ đó sẽ làm tăng quy mô tín dụng. Các ngân hàng lớn, nhiều vốn thường có rất nhiều các dịch vụ ngân h àng. Ph ạm vi hoạt động kinh doanh của họ sẽ rộng hơn nhiều các ngân hàng nhỏ. Chính vì vậy càng khẳng định rõ tầm quan trọng của vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. c. Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân h àng trên thương trường Các ngân hàng lớn trên thế giới là các ngân hàng có uy tín, luôn được ca ngợi và nể trọng. Điều kiện đầu tiên để xây dựng được uy tín của ngân hàng chính là vốn của ngân hàng. Có nhiều vốn, khả năng thanh toán của ngân h àng luôn được đảm bảo, các khách hàng luôn cảm thấy yên tâm khi giao thiệp với ngân hàng. Trong nên kinh tế bất ổn hiện nay, khả năng thanh toán luôn đư ợc các ngân hàng ưu tiên hàng đầu và đ ể được nh ư vậy th ì các ngân hàng luôn tìm cách huy động được nhiều vốn hơn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2