intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vốn tại các sở giao dịch và quy định vốn tại hội sở các ngân hàng trong chiến lược kinh doanh chung - 2

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:29

46
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết quả các hoạt động hữu hiệu + Tỷ trọng thấp giữa tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn so với tổng ký thác + Kết quả của các lợi tức cao kiếm được từ tài sản có Ngoài ra, các ngân hàng còn sử dụng chỉ số lợi nhuận trên tổng thu nhập để đánh giá khả năng mạng lại lợi nhuận của một đồng thu nhập. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả Sử dụng vốn tại Sở giao dịch I NHNo&PTNT VN. Hoạt động sử dụng vốn là một hoạt động cơ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vốn tại các sở giao dịch và quy định vốn tại hội sở các ngân hàng trong chiến lược kinh doanh chung - 2

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Kết quả các hoạt động hữu hiệu + Tỷ trọng thấp giữa tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn so với tổng ký thác + Kết quả của các lợi tức cao kiếm được từ tài sản có Ngoài ra, các ngân hàng còn sử dụng chỉ số lợi nhuận trên tổng thu nhập để đánh giá khả năng mạng lại lợi nhuận của một đồng thu nhập. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả Sử dụng vốn tại Sở giao dịch I NHNo&PTNT VN. Hoạt động sử dụng vốn là một hoạt động cơ bản và quan trọng của NHTM, song nó không phải là hoạt động độc lập mà nó liên quan và gắn bó chặt chẽ với các hoạt động khác của ngân hàng. Do đó, hiệu quả hoạt động sử dụng vốn không những chịu ảnh hưởng của các yếu tố nội tại bên trong ngân hàng, mà còn chịu tác động của cả môi trường kinh doanh của ngân hàng. 1.3.1. Môi trường kinh doanh. Môi trường kinh doanh của NHTM là tất cả các yếu tố về đặc điểm kinh tế-chính trị-xã hội của địa bàn mà ngân hàng hoạt động. Do đặc điểm của hoạt động ngân hàng thương mại mang tính xã hôi sâu sắc, liên quan đến nhiều đối tượng trong xã hội nên hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại nói chung và hoạt động sử dụng vốn nói riêng chiu ảnh hưởng rất nhiều vào môi trường kinh doanh của mình. Nhân tố đầu tiên của môi trường kinh doanh tác động đến hoạt động huy động vốn của NHTM phải kể đến là thực trạng nền kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển, các dịch vụ của ngân hàng ngày càng đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân. Bên cạnh đó, sự phát triển của nền kinh tế tạo điều kiện thuận lới cho ngân hàng mở
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com rộng hoạt động kinh doanh của mình như các hoạt động tín dụng, kinh doanh ngoại tệ, các dịch vụ thanh toán. Ngược lại, một nền kinh tế ì ạch sẽ tác động xấu đến hoạt động kinh doanh của NHTM. Bên cạnh đó, các yếu tố khác của nền kinh tế cũng ảnh h ưởng đến hoạt động huy động vốn như lạm phát, chu kỳ kinh tế… Không những chịu ảnh hưởng của thực trạng nền kinh tế, các yếu tố về chính trị-xã hội cũng tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của NHTM. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là loại hình hoạt động kinh doanh đặc biệt, ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế nên hoạt động ngân hàng chịu sự quản lý và giám sát chặt chẽ của Nhà nước. Chính trị, pháp luật trong lĩnh vực Ngân hàng chính là các chính sách tiền tệ tín dụng của Chính phủ hoặc của Ngân hàng Trung ương. Vì vậy, tình hình chính trị ổn định là nền tảng cơ sở cho ngân hàng thương mại hoạt động ổn định, từ đó đưa ra các điều kiện vay hợp lý đồng thời đưa ra các hình thức dịch vụ ngân hàng ngày càng đa dạng và phong phú. Ngược lại, khi tình hình chính trị không ổn điịnh, các ngân hnàg phải lo đối phó với những biến động của thị trường do vây, các hìnhthức đầu tư cũng bị hạn chế, các điều kiện cho vay khó khăn hơn… 1.3.2. Các yếu tố nội tại. Bên cạnh các yếu tố về môi tr ường kinh doanh, hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng thương mại còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố nội tại bên trong của chính ngân hàng. Hoạt động sử dụng vốn là một hoạt động trong tổng thể những hoạt động thống nhất của NHTM bao gồm ba hoạt động cơ bản là hoạt động huy động vốn , hoạt động sử dụng vốn và các hoạt động trung gian. Hoạt động sử dụng vốn là các hoạt động cho vay, các dịch vụ thanh toán… của ngân hàng nhằm thu lợi nhuận. Vì vậy, hoạt động sử
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com dụng vốn phải gắn liền với hoạt động huy động vốn. Để có thể đầu tư, cho vay các ngân hàng phải có vốn, như vậy muốn đáp ứng nhu cầu trên các NHTM phải đi huy động vôn tù các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế xã hôi, các tổ chức trung gian tài chính khác,..Ngân hàng thương mại muốn hoạt động có hiệu quả thì hoạt động sử dụng vốn phải gắn liền với hoạt động huy động vốn, phải chú trọng phát triển đồng bộ cả hai hoạt động bởi đó là hai mặt của cùng một vấn đề-huy động và sử dụng nguồn vốn. Nếu hoạt động huy động vốn không hiệu quả sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sử dụng vốn. Hơn nữa, mặc dù các hoạt động trung gian không phải là những hoạt động đem lại nguồn thu nhập chính cho NHTM, song đó là những hoạt động hỗ trợ cho hoạt động huy động và sử dụng nguồn vốn. Vì vậy, hoạt động sử dụng vốn không những chịu ảnh hưởng trực tiếp của hoạt động huy động vốn mà nó còn chịu tác động của các hoạt động trung gian mà ngân hàng thực hiện. Các hoạt động trung gian của ngân hàng được thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng các hoạt động sử dụng vốn có hiệu quả, tạo điều kiện thu hút khách hàng đến với ngân hàng ngày càng tăng. Ngoài những mối quan hệ chặt chẽ giữa các nghiệp vụ mà ngân hàng thương mại cung cấp, hoạt động sử dụng vốn của các ngân hàng còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác, của chính bản thân ngân hàng như tiềm lực tài chính, năng lực quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân vi ên hay trình độ công nghệ ngân hàng. Nhìn chung hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng thương mại chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố cả bên ngoài cũng như nhân tố nội tại của bản thân ngân hàng. Để hoạt
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com động sử dụng vốn có hiệu quả, các NHTM phải nâng cao chất lượng tín dụng, trình độ cán bộ tín dụng, các công tác nguồn vốn, kinh doanh ngoại và thanh toán quốc tế… Kết luận chương I Chương 1 đã đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận hiệu quả sử dụng vốn của các NHTM trên những khía cạnh: . NHTM khái niệm, chức năng và hoạt động cơ bản . Hiệu quả sử dụng vốn của NHTM . Các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả sử dụng vốn của NHTM Qua những nội dung trên, ta hiểu rõ hơn bản chất cũng như các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả sử dụng vốn của các NHTM. Chương II Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn tại Sở giao dịch I. 2.1. Tổng quan về Sở giao dịch I. Sở giao dịch I-Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam( gọi tắt là Sở giao dịch I ) được thành lập theo quyết định số 15 TCCB ngày 16/03/1991 của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt nam, hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội thông qua ngày 12/12/1997 và điều lệ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo & PTNT Việt Nam) được ban hành kèm theo quyết định số 390/QĐ_NHNN ngày 22/11/1997 của thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam. Số đăng kí kinh doanh 310458. Là loại hình doanh nghiệp Nhà nước, có trụ sở chính dặt tại : Số 4 đường Phạm Ngọc Thạch, phường Trung Tự, quận Đống Đa, Hà Nội .
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Sở giao dịch I mặc dù ra đời muộn nhưng đã khẳng định được vị trí phù hợp trong tổ chức, tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo chất lượng & năng lực điều hành của một sở tác nghiệp trực thuộc NHNo&PTNT VN. Trong mười năm hoạt động cùng với sự trưởng thành phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Sở giao dịch I đã trải qua rất nhiều khó khăn và thử thách để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị tr ường. Tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên đã quyết tâm phấn đấu thực hiên có hiệu quả các chức năng và nhiệm vụ mà cấp trên giao phó. Đến nay sở giao dịch I đã khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong nền kinh tế thị trường, đứng vững và phát triển trong cơ chế mới, chủ động mở rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng, thường xuyên tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật để từng bước đổi mới công nghệ hiện đại hoá ngân hàng. Chính nhờ có đường lối đúng đắn mà kết quả kinh doanh của Sở giao dịch I luôn có lãi, đóng góp lợi ích cho Nhà nước, đời sống cán bộ công nhân viên được nâng cao. Thu được kết quả như vậy, Sở giao dịch I đã củng cố và xây dựng được một hệ thống tổ chức tương đối hợp lý, phù hợp với khả năng và trình độ quản lý, hoạt động kinh doanh của mình. Hiện nay địa bàn hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I đã được mở rộng ra cả địa bàn ngoại thành Hà nội. Sở giao dịch I đã mở các chi nhánh ngân hàng cấp 4 và các phòng giao dịch nhằm chiếm lĩnh thị trường thủ đô và thuận lợi cho việc giao dịch với khách hàng. Lượng khách hàng đến giao dịch tập trung chủ yếu vào các địa điểm: Hội sở I : Số 4-Phạm Ngọc Thạch - Đống Đa - Hà Nội.
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Chi nhánh : 293 Tây Sơn - Đống Đa- Hà Nội. Chi nhánh : Trung Yên. Chi nhánh : Chợ Mơ Là một NHTM, Sở giao dịch I mang đầy đủ chức năng của một NHTM, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và thực hiện các hoạt động ngân hàng. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Sở giao dịch I là đơn vị nhận khoán với NHNo&PTNT Việt Nam, thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh đầy đủ, tự cân đối thu chi, phân phối tiền lương, trích lập các quỹ (theo quyết định khoán tài chính của NHNo Việt nam tại văn bản 946A ngày 01/01/1994). Từ năm 1991- cuối năm 1994: Sở giao dịch I ra đời không nhằm mục đính chính là kinh doanh tiền tệ như hiện nay mà chỉ là nơi thử nghiệm các văn bản, thể lệ, chế độ nghiệp vụ mới của trung ương dể từ đó rút kinh nghiệm, hướng dẫn thực hiện chung trong toàn hệ thống . Từ năm 1995 đến nay: Sở giao dịch I đã mở rộng thêm các hoạt động kinh doanh của mình đồng thời cung cấp thêm các dịch vụ cho khách hàng như: + Trực tiếp kinh doanh tiền tệ tín dụng trên địa bàn Hà nội. + Tổ chức hạch toán và theo dõi vốn các quĩ tập trung của NHNo & PTNT Việt Nam với nước ngoài như các dự án đầu tư vốn của Ngân hàng Thế giới (WB ), vốn của cộng đồng châu âu (EC) giúp đỡ người Viêt nam hồi hương.
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Tổ chức hạch toán điều hành vốn trong toàn hệ thống, làm đầu mối thanh toán bù trừ của các chi nhánh trong hệ thống các NHNo&PTNT Việt nam với các NHTM khác trong bàn Hà Nội. Từ tháng 7/1998, Sở giao dịch I thực hiện thêm một nghiệp vụ nữa là thanh toán quốc tế&kinh doanh các dịch vụ ngân hàng như chuyển tiển bảo lãnh. Tổng số cán bộ công nhân viên của sở giao dịch I tại thời điểm hiện nay là 185 cán bộ. Theo nhiệm vụ và chức năng sở giao dịch I được tổ chức thành các phòng ban : Phòng kế hoạch kinh doanh Phòng kế toán Phòng tổ chức hành chính Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ Phòng ngân quĩ Phòng tin học Phòng chăm sóc khách hàng Phòng thanh toán quốc tế Dưới sự điều hành của ban giám đốc gồm một giám đốc và ba phó giám đốc . Sở giao dịch I có ba chi nhánh là chi nhánh Tây Sơn, Trung Yên, Chợ Mơ, các chi nhành này hoạt động như sở giao dịch I nhưng qui mô nhỏ hơn và trong cơ cấu tổ chức không có bộ phận kiểm tra kiểm toán nội bộ. Hoạt động chủ yếu của chi nhánh Tây Sơn, Trung Yên, Chợ Mơ là huy động vốn bằng nhiều hình thức và thực hiện nhiệm vụ cho vay khu vực kinh tế ngoài quốc doanh với biên chế tổ chức của một ngân hàng cấp 4.
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Ngoài hai chi nhánh trên Sở giao dịch con mở thêm 4 phòng giao dịch: phòng giao dịch Bảo Ngân, phòng giao dịch Nguyễn Khuyến, Lê Văn Hưu, Định Công, các phòng giao dịch này có nhiêm vụ chủ yếu là nhận tiền gửi và cho vay những khoản vốn nhỏ. Về hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I * Trong hoạt động huy động vốn : Khai thác và cung ứng đối với mọi thành phần huy động vốn trong nước và nước ngoài của mọi tổ chức, dân cư thuộc mọi thành phần kinh tế bao gồm các loại tiền gửi có kì hạn và không có kì hạn, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu kì phiếu, tín phiếu, ngắn hạn và dài hạn, tiếp nhận vốn tài trợ, vốn uỷ thác đầu tư từ ngân sách nhà nước, từ các tổ chức quốc tế, quốc gia, và cá nhân trong nước và ngoài nước cho các chương trình, dự án đầu tư phát triển kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn. * Đối với hoạt động tín dụng : Cho vay ngắn hạn, dài hạn đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ, cho vay trung và dài hạn với các mục tiêu hiệu quả, hoặc mục tiêu tài trợ tuỳ tính chất và khả năng nguồn vốn, chiết khấu th ương phiếu và các giấy tờ có giá, bảo lãnh cho khách hàng khi vay vốn tại các tổ chức tín dụng khác . Các hoạt động kinh doanh và dịch vụ khác: Kinh doanh tiền tệ, dịch vụ ngân hàng đối ngoại : Thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, chi trả kiều hối, thự c hiện tín dụng ngoại tệ, mua bán, thu đổi ngoại tệ. * Một số hoạt động khác : Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng, cầm cố bất động sản và động sản : Thu, chi tiền mặt, đại lý mua, bán trái phiếu cho chính phủ ..;
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com làm tư vấn về tài chính, tiền tệ, về xây dựng các dự án đầu tư và quản lí tài sản theo yêu cầu của khách hàng. Qua hơn 10 năm thành lập và đổi mới Sở giao dịch I đã thu được những thành quả đáng khích lệ và biểu dương; Về hoạt động kinh doanh tín dụng Các hoạt động cho vay, huy động vốn nội tệ, ngoại tệ, ngắn hạn, trung hạn và dàị hạn đều tăng trưởng mạnh so với năm 1996. Hoạt động tín dụng vẫn giữ vai trò chủ đạo quyết định đến sự thành bại của ngân hàng chiếm trên 90%, tổng thu nhập. Dự nợ của chi nhánh tập trung chủ yếu là ở các doanh nghiệp Nhà nước chủ yếu tổng công ty 90, 91 và các đơn vị có tình hình tài chính lành mạnh. Dự nợ lành mạnh tăng trưởng nhanh vào ngày 30 /12 /00 là 392 tỷ đồng thì đến 31 /12 /2002 là 688 tỷ đồng. Trong nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế. Ngân hàng hầu như từ một chi nhánh hầu nh ư không có liên quan đến lĩnh vực thanh toán L/C nay đã vươn lên vị trí cao trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp thu được nhiều phí cho Ngân hàng. Bên cạnh đó nghiệp vụ thanh toán ngân quĩ và các nghiệp vụ khác cũng phát triển đồng bộ, đáp ứng yêu cầu của hoạt động kinh doanh. Công tác nguồn vốn. Sở giao dịch I đã tạo được nguồn vốn ổn định và lớn đủ khả năng đáp ứng được mọi nhu cầu về vốn đối với mọi khách hàng, đồng thời có đủ vốn để chuyển cho các Ngân hàng trong cùng hệ thống đang thiếu vốn. Tốc độ và quy mô tăng trưởng nguồn vốn trong 3 năm đạt kết quả tốt. Cơ cấu nguồn vốn huy động hợp lý, giảm lãi suất đầu vào,
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com có lợi trong kinh doanh. Sở giao dịch I đã áp dụng nhiều biện pháp như: Thường xuyên điều chỉnh phù hợp và đa dạng hoá các lãi suất kì hạn 1,2,3 tuần, lãi suất 1 tháng đến 24,36,60 tháng; phát hành kỳ phiếu huy động nguồn vốn trả lãi trước cho ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, cho Sở giao dịch I, huy động vốn dưới hình thức các hợp đồng nhận vốn kỳ hạn với các đơn vị, tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng...với nhiều cơ chế linh hoạt. Tiếp nhận các đề án nối mạnh thanh toán của NHNo với một số các d ơn vị như Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng nước ngoài để tập trung các khoản thanh toán, tranh thủ các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi. Đã tiếp cận và tạo được mối quan hệ tiền gửi đối với một số khách hàng lớn: Trường Đại học Dân lập Đông Đô, Quỹ hỗ trợ phát triển, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam...bước đầu đạt kết qua tốt. Như vậy Sở giao dịch I đang ngày càng tự hoàn thiện mình để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường với mục tiêu trở thành một Ngân hàng hiện đại, đa chức năng. 2.2. Thực trạng hiệu quả Sử dụng vốn tại Sở giao dịch I nhno&ptnt vn. 2.2.1. Cơ cấu nguồn vốn. Trong năm 2002, nguồn vốn tiền gửi và tiền vay vẫn chiếm tỉ trọng chủ yếu, điều này cho thấy ngân hàng chủ yếu hoạt động bằng nguồn vốn đi vay và tiền gửi của các thành phần kinh tế khác. Ngoài ra tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn chiếm 14,6% trong khi nguồn vốn huy động ngắn hạn chiếm 85,4%. Để tránh rủi do theo nguyên tắc vốn để cho vay trung và dài hạn phải là nguồn có thời hạn dài. Nhưng thực tế trong sổ tiền tệ mà ngân hàng huy động được với nhiều kỳ hạn khác nhau, luôn xác định được nguồn vốn ổn định có thời hạn dài phục vụ nhu cầu vay trung và dài hạn. Ngoài ra,
  11. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com ngân hàng có thể chủ động đi vay các tổ chức kinh tế khác, huy động từ dân cư thông qua hình thức phát hành kỳ phiếu ngân hàng để đảm bảo nguồn cho vay trung và dài hạn. Tuy nhiên hình thức phát hành kỳ ngân hàng ít khi áp dụng và chỉ áp dụng theo quyết định hướng dẫn của NHCT Việt Nam để tài trợ cho mục đích nhất định. Trên thực tế bất kì một doanh nghiệp nào muốn hoạt động kinh doanh đều phải có vốn. Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt (hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ) do vậy nhu cầu vốn đối với ngân hàng là hết sức cần thiết để thực hiện hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, khác với các doanh nghiệp khác, nguồn vốn chính và chủ yếu của một ngân hàng là vốn huy động. Do vậy để mở rộng hoạt động tín dụng ngân hàng cần phải mở rộng hoạt động huy động vốn nhằm đảm bảo tính cạnh tranh của ngân hàng mình đối với các ngân hàng khác . Bảng 1 : Biến động nguồn vốn huy động qua các năm 2000- 2002. Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 1. Tổng nguồn vốn huy động (gồm cả ngoại tệ quy đổi VND) 2. So sánh số tuyệt đối năm sau so năm trước ( +,- ) 3.So sánh số tương đối năm sau so năm trước (%) (Nguồn: báo cáo tổng kết kinh doanh của Sở giao dịch I năm 2000-2002) Qua bảng 1 ta thấy: nguồn vốn huy động của Sở giao dịch I tăng đều. Năm 2000 khi nguồn vốn huy động thấp 2.264.034 triệu đồng nhưng sang đến năm 2001 nguồn vốn huy động đã là 3.379.000 triệu đồng tăng 149,24% so với năm 2000 và đạt 124 % so
  12. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com với kế hoạch. Năm 2002 tổng nguồn vốn là 6.117 tỉ đồng tăng 2.738.000 triệu đồng, tăng 181,02 %, và đạt 36% so với kế hoạch năm 2001. Trong đó: - Nguồn nội tệ: 5.529 tỷ đồng đạt 147% /KH - Nguồn ngoại tệ quy đổi: 588 tỷ đồng đạt 100% /KH. Đạt được các thành tích trên do Sở giao dịch I đã đưa ra được các biện pháp hợp lý để thu hồi vốn như: trả lãi huy động linh hoạt (trả lãi trước, sau, bậc thang); huy động vốn chiều tối là sản phẩm thu hút vốn hiệu quả của Sở I; thực hiện cho vay huy động vốn tại nhà. Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động của Sở giao dịch I. Triệu đồng, nghìn USD. Tổng nguồn vốn 1. Nguồn nội tệ - Không kì hạn - Có kì hạn -Vay tổ chức kinh tế 2. Nguồn ngoại tệ - Không kì hạn - Có kì hạn (Nguồn: báo cáo tổng kết kinh doanh của Sở giao dịch I năm 2000-2002) Năm 2001, nguồn vốn huy động nội tệ đạt 2.869.517 so với năm 2000 (tăng 57,3%). Năm 2002 nguồn vốn huy động nội tệ dạt 5.529.000 tăng so với năm 2001 là 2.659.483 ( tăng 92,68%).
  13. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nguồn vốn huy động ngoại tệ tăng khá nhanh năm 2001 tăng 4912 nghìn USD, tăng 16,2% so với năm 2000 . Năm 2002 đã có nhưng sự biến đổi đáng kể so với năm 2001. +Tiền gửi tiết kiệm : 1.186 tỷ đồng chiếm 20%/Tổng nguồn +Tiền gửi TCKT : 2.316 tỷ đồng chiếm 39%/Tổng nguồn Như vậy qua 3 năm chúng ta thấy Sở giao dịch I đã đa dạng hoá các phương thức hoạt động kết hợp với sử dụng linh hoạt các công cụ lãi suất để thu hút nguồn tiền gửi từ các tầng lớp dân cư, từ các doanh nghiệp, đáp ứng tốt nhu cầu vốn cho nền kinh tế, giữ vững và đảm bảo được độ ổn định về nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh. Sở giao dịch I đã chú trọng đến huy động nguồn vốn trung & dài hạn, khuyến khích các tổ chức kinh tế gửi tiền có kì hạn nên vốn huy động trung và dài hạn tăng đáng kể so với những năm trưóc đây. Tuy nhiên công tác huy động vốn cũng còn hạn chế như : nguồn huy động của Sở giao dịch I tăng trưởng khá vững nhưng tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn còn khá thấp, chưa tạo được sự thay đổi lớn trong việc huy động nguồn vốn có thời hạn dài. Nhìn vào bảng cơ cấu nguồn vốn qua những năm gần đây cho thấy tổng chi tiêu đều đạt kết quả tốt, nhưng có một số chỉ tiêu đạt kết quả chưa tốt. Nguyên nhân là do ngân hàng gặp nhiều khó khăn do những di chứng của cuộc khủng hoảng tiền tệ Châu á và chịu sự tác động sự phát triển kinh tế chững lại, sức mua thị trường giảm sút. Khả năng hấp thụ vốn suy giảm và việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Đã tác động không nhỏ đến đến tốc độ lưu chuyển vốn trong kinh tế. Hơn nữa khu vực Nhà nước đang trong quá trình cải tổ và sắp xếp lại,
  14. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com việc áp dụng luật thuế mới, chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước thành doanh nghiệp cổ phần cũng ảnh hưởng đến nhu cầu và điều kiện vay vốn của doanh nghiệp đến quan hệ tín dụng giữa doanh nghiệp và ngân hàng. Bảng 3: Tình hình sử dụng vốn của SGD 2000-2002. Triệu đồng. 1.Tổng nguồn vốn - Không kì hạn - Có kì hạn 2. Sử dụng - Không kì hạn - Có kì hạn 3. Thừa nguồn Tỷ lệ sử dụng vốn:% 29,36 43,11 61,3 (Nguồn: báo cáo tổng kết kinh doanh của Sở giao dịch I năm 2000-2002) Qua bảng bên ta thấy rằng tỉ lệ sử dụng vốn của SGD I chưa cao. Chỉ đạt 29,36 % năm 2000; 43,11% năm 2001. Tuy nhiên trong năm 2002 duy nhất có hệ thống NHNo&PTNT thực hiện việc điều chuyển vốn nội tệ từ nơi thừa sang nơi thiếu. L•i suất điều chuyển trung bình mà SGD I thực hiện trong năm 2002 là 0,72%/tháng do vậy mặc dù nguồn vốn huy động lớn hơn nhiều so với việc sử dụng vốn nhưng đơn vị làm ăn vẫn có hiệu quả. 2.2.2. Thực trạng về sử dụng vốn.
  15. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Cho đến nay Sở giao dịch I vẫn hoạt động như một ngân hàng truyền thống bao gồm các nghiệp vụ chủ yếu như nhận gửi, cho vay và thanh toán. Nó chưa thực sự trở thành một ngân hàng hiện đại, đa năng và lợi nhuận thu được phần lớn là từ nghiệp vụ cho vay. Vì vậy tại Sở giao dịch I nói đến công tác sử dụng vốn là nói đến cho vay vốn. Thực hiện phương châm mở rộng hoạt động tín dụng, an toàn vốn, lợi nhuận hợp lý, Sở giao dịch I đã nỗ lực vươn lên đáp ứng nhu cầu vốn nhằm góp phần đẩy mạnh sản suất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn. Vốn tín dụng được chú ý cả đối với doanh nghiệp nh à nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Nhiều lĩnh vực kinh doanh được mở rộng và ngày càng phát triển . Đối với doanh nghiệp nhà nước, Sở giao dịch I tập chung vào những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, đặc biệt là doanh nghiệp có vị trí trọng điểm. Đối với kinh tế ngoài quốc doanh, chú ý đầu tư vào các ngành nghề truyền thống, ngành nghề sản suất hàng tiêu dùng trong n ước và xuất khẩu, qua đó góp phần gián tiếp giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Trong 3 năm 2000, 2001, 2002 doanh số cho vay của Sở giao dịch I đạt mức tăng trưởng cao. Năm 2000 doanh số cho vay đạt 1.302.407 triệu đồng, năm 2001 doanh số cho vay đạt 1.592.843 triệu đồng tăng 290.436 triệu đồng, tăng 22.3% so với năm 2000. Năm 2002 doanh số cho vay tăng mạnh đạt 2.117.807 triệu đồng ( tăng 32,9% so với năm 2001) tương ứng với 524.964. Từ năm 2001 đến 2002 Chính phủ đã chỉ đạo các chính sách nhằm thúc đẩy kinh tế đi lên và tác động gián tiếp của chính sách đó là cho vay của ngân hàng tăng lên. Diễn biến tình hình cho vay trong 3 năm 2000-2002.
  16. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Triệu đồng. Nhìn vào bảng 4 ta thấy doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao. Cụ thể n ăm 2000 cho vay ngắn hạn đạt 1.203.881, năm 2001 đạt 1.414.523 và sang năm 2002 đạt 1.961.327 tăng 546.804 triệu đồng so với năm 2001 chiếm tỷ trọng 92,61%. Doanh số cho vay trung và dài hạn thấp và biến đổi không đều qua các năm. Năm 2000, doanh số cho vay trung và dài hạn của Sở là 98.526 triệu đồng, tỷ trọng 7,57%; năm 2001 cùng với sự thay đổi trong chiến lược kinh doanh và sự nỗ lực cố gắng không nhỏ của cán bộ tín dụng lượng cho vay trung và dài hạn tại Sở giao dịch đã tăng lên đáng kể cả về số tương đối lẫn số tuyệt đối đạt 178.320 triệu đồng gấp 1,81 lần so với năm 2000, chiếm tỷ trọng là 11,2%. Tuy nhiên sang năm 2002 lượng cho vay trung và dài hạn giảm xuống còn 156.480 chiếm tỷ trọng 7,39%. Doanh số thu nợ của Sở không ngừng tăng lên qua các năm. Năm 2000doanh số thu nợ đạt 1.056.363 triệu đồng; năm 2001 là 1.305.000 triệu đồng, tăng 23,54% so với năm 2000, năm 2002 là 1.631.885 triệu đồng tăng 25,04% so với năm 2001. Doanh số thu nợ của Sở giao dịch I chủ yếu là thu nợ ngắn hạn. Doanh số thu nợ ngắn hạn năm 2000 là 959.190 triệu đồng chiếm tỷ tọng 90,8%. Sang năm 2001, doanh số thu nợ ngắn hạn là 1.161.450 triệu đồng; năm 2002 là 1.631.855 triệu đồng chiếm tỷ trọng 90,53%. Có được kết quả như vậy là do Sở giao dịch I luôn chủ động nắm chắc các thởi điểm thu nợ, đó chính là khi vụ mùa kết thúc, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này thu hồi được vốn, hoàn tất chu kỳ kinh doanh (doanh số thu nợ bình quân đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp luôn chiếm hơn 70% tổng doanh số thu nợ).
  17. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Như vậy, hoạt động cho vay chủ yếu của Sở giao dịch I-NHNo&PTNT VN tập trung chủ yếu ở cho vay ngắn hạn (chiếm hơn 90% tổng doanh số cho vay h àng năm). Điều này phản ánh xu thế hiện nay của các ngân hàng chủ yếu là cho vay ngắn hạn vì hoạt động cho vay trung và dài hạn gặp nhiều rủi ro. Hơn thế nữa, Sở giao dịch I là một bộ phận kinh doanh thuộc NHNo&PTNT Việt Nam vì vậy lĩnh vực cho vay chủ yếu là cho vay nông nghiệp- một lĩnh vực chủ yếu là cho vay ngắn hạn. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng sử dụng vốn đến ngày 31/12/2002 như sau: Chỉ số 1(năm 2002)= tổng dư nợ cho vay/tổng nguồn vốn= 688.472/6.117.000=0,112 Chỉ số 1(năm 2001)= tổng dư nợ cho vay/tổng nguồn vốn= 464.487/2.972.000=0,156 Chỉ số 1(năm 2000)= tổng dư nợ cho vay/tổng nguồn vốn= 392.490/2.254.034=0,174 Chỉ số 1 phản ánh cứ một đồng vốn huy động thì có bao nhiêu đồng được đem đi cho vay. Trong năm 2000, cứ một đồng vốn huy động thì có 0,174 đồng đem đi cho vay, năm 2001 là 0,156, năm 2002 là 0,112. Thực tế tổng dư nợ năm 2002 cao hơn nhiều so với năm 2001 và 2000 nhưng do huy động vốn năm 2002 cao hơn rất nhiều so với năm 2001, 2000 do vậy chỉ số 1 năm 2002 thấp hơn so với năm 2000 và 2001. Chỉ số 2(năm 2002)= doanh số cho vay/tổng nguồn vốn kinh doanh. Chỉ số 2 phản ánh cứ một đồng vốn kinh doanh thì có bao nhiêu đồng được đem đi cho vay. Qua phân tích trên ta thấy năm 2002 Sở giao dịch I NHNo&PTNT VN đã nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh bằng cách tăng cường công tác cho vay.
  18. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Bảng 5: Huy động vốn và sử dụng vốn tại Sở giao dịch I qua 3 năm 2000 – 2002. Đơn vị: Triệu đồng I. Nguồn vốn huy động 2.254.034 2.972.000 6.117.000 Từ dân cư 859.302 1.009.000 2.385.630 Từ các tổ chức kinh tế 1.394.732 1.963.000 3.784.370 II. Sử dụng vốn 1. Tổng dự nợ cho vay 392.490 464.487 688.472 a. Theo thời hạn: - Ngắn hạn 383.660 428.728 578.396 - Trung hạn và dài hạn 8.830 35.759110.076 b. Theo TPKT: - DNNN 380.393 437.842 612.775 - DNNQD 6.638 3.254 13.769 - Hộ gia đình & cá thể 5.459 23.40061.928 c. Theo loại tiền: - VND373.074 438.335 624.745 - Ngoại tệ 19.41626.15263.727 2.Nợ quá hạn 2.274 11.19423.408 - Ngắn hạn 2.049 10.57822.331 - Trung và dài hạn 225 616 1077 3. Kinh doanh ngoại tệ - Tổng doanh số mua 16.00034.816111.816
  19. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Tổng doanh số bán 69.40040.052116.052 - Tổng L/C mở 215 284 316 - Tổng L/C thanh toán 339 344 453 - KQKD 1. Tổng thu 170.785 160.819 244.819 2. Tổng chi 94.318128.849 194.849 3. Lợi nhuận 76.46731.97049.970 (Nguồn: báo cáo tổng kết kinh doanh của Sở giao dịch I năm 2000-2002). 2.2.2.1. Hoạt động kinh doanh. Năm 2002, thu nhập từ các hoạt động tín dụng chiếm 35,6% tổng doanh thu, chủ yếu l à thu lãi từ các khoản vay. Thu nhập từ hoạt động thanh toán và ngân quỹ chiếm 62,4% cho thấy dịch vụ của ngân hàng khá phát triển, chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Ngoài ra thu nhập từ các hoạt động đầu tư kinh doanh ngoại tệ, uỷ thác đại lý chiếm 3% không nhiều nhưng có tiềm năng phát triển. Chi phí cho việc huy động vốn chiếm 95,25% với khoản tiền trả lãi tiết kiệm chiếm 22,4%, tiền vay chiếm 63,9%. Chi phí dịch vụ thanh toán chiếm khoảng 0,23%. Chi cho cán bộ công nhân viên chiếm 2,3%. Lợi nhuận hoạch toán năm 2001 là 31.970 triệu đồng, năm 2002 là 49.970 triệu đồng. 2.2.2.2. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
  20. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Năm 2002, tỷ giá giữa VND và USD trên thị trường có nhiều biến động theo chiều hướng tăng lên liên tục. Sở giao dịch I đã bám sát diễn biến tỷ giá trên thị trường để điều hành nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ. Năm 2000, doanh số mua ngoại tệ của Sở giao dịch I là 16 triệu USD, sang năm 2001 doanh số mua ngoại tệ đạt 34.816 triệu USD. Năm 2002, tổng doanh số mua vào: 111.816 triệu USD so với năm 2001 tăng 77 triệu USD (+20%). Tổng doanh số bán ra: 116.02 triệu USD so với n ăm 2001 tăng 76 triệu USD (+195%). Như vậy năm 2002, hoạt động mua bán ngoại tệ của Sở giao dịch I đã cơ bản đảm bảo nhu cầu thanh toán của khách hàng trong thời điểm khó khăn về ngoại tệ và góp phần thực hiện chiến lược khách hàng của Sở giao dịch. Trong điều kiện ngoại tệ khan hiếm và tỷ giá USD tăng mạnh, Ngân hàng Nhà nước chủ yếu đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho xăng, dầu, hạn chế bán hỗ trợ cho các mặt hàng khác, Sở giao dịch I đã chủ động khai thác nguồn ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng dưới hình thức mua các loại ngoại tệ khác bằng đồng VN ( chủ yếu là EUR ) là bán lại để lấy USD bán hỗ trợ các chi nhánh. Do vậy, mua bán ngoại tệ về cơ bản đã phục vụ nhu cầu thanh toán của toàn bộ hệ thống. Nghiệp vụ mua bán các ngoại tệ mạnh khác ( bước đầu mới tập trung chủ yếu mua bán 3 loại ngoại tệ mạnh là đồng EUR, GBP, JPY) thực hiện thường xuyên hơn. Thực hiện văn bản 901/NHNo-03 ngày 12/4/2001 của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam về việc ưu đãi tài trợ xuất khẩu mua USD đối ứng có hiệu quả, số lượng ngoại tệ mua được từ các chi nhánh tăng lên, đáp ứng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2