intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định giá trị doanh nghiệp tại Cty kế tóan và dịch vụ tin học AISC - 5

Chia sẻ: La Vie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

102
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đặc biệt chú trọng kiểm tra các sai phạm, chênh lệch trong báo cáo tài chính, xem xét tính hợp lý và đầy đủ của bằng chứng thu thập được và đảm bảo kế toán viên và trợ lý kiểm toán thực hiện công việc tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán, khắc phục những thiên lệch có trong kết luận kiểm toán. PHẦN III: MỘT SỐ NHẬN XÉT Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP Ở CÔNG TY AISC- CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG I/ Nhận xét : Với xu hướng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định giá trị doanh nghiệp tại Cty kế tóan và dịch vụ tin học AISC - 5

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đ ặc biệt chú trọng kiểm tra các sai phạm, ch ênh lệch trong báo cáo tài chính, xem xét tính hợp lý và đầy đủ của bằng chứng thu thập được và đ ảm bảo kế toán viên và trợ lý kiểm toán thực hiện công việc tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán, khắc phục những thiên lệch có trong kết luận kiểm toán. PHẦN III: MỘT SỐ NHẬN XÉT Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP Ở CÔNG TY AISC- CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG I/ Nh ận xét : Với xu hướng ngày nay cổ phần hoá để nâng cao tính cạnh tranh hiệu quả kinh doanh và tận dụng thời cơ về vốn cho quá trình đầu tư , tái mở rộng sản xuất cho doanh nghiệp. Việc xác đ ịnh giá trị doanh nghiệp là một công việc không thể tách rời và được thực hiện trước khi cổ phần hoá. Có nhiều tổ chức có chức năng này bao gồm. Hội đồng xác đ ịnh đánh giá trị doanh nghiệp được th ành lập tại doanh nghiệp, các Công ty kiểm toán, các tổ chức kinh tế có chức n ăng định giá. Các tổ chức khác nhau sẽ gặp những thuận lợi và khó kh ăn trong công việc định giá. Và ở AISC những khó khăn và thu ận lợi thường gặp phải bao gồm . 1 .Thuận lợi : Trong chuyên môn nghiệp vụ của mình AISC có lợi thế so với các tổ chức - th ẩm định giá trị doanh nghiệp khác về lĩnh vực: kiểm toán tính chính xác, có thực, h ợp lý và đú ng đ ắn các số liệu quyết toán của doanh nghiệp phục vụ cho việc xác đ ịnh giá trị doanh nghiệp.
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Là một tổ chức kiểm toán độc lập nên AISC còn được xem là “ trọng tài “ - của các b ên khi thẩm định giá trị của vốn chủ sở hữu, tài sản của các chủ nợ. Kết lu ận cuối cùng của AISC luôn đ ảm bảo được tính khách quan, không có sự cảm tính khi xét đoán và định giá giá trị của các tài sản thuộc các nguồn chủ sở hữu khác nhau. Vì vậy kết quả từ AISC có đ ược khi thực hiện việc xác định giá trị doanh nghiệp công bố sẽ được các tổ chức có lợi ích đối với doanh nghiệp tin cậy. AISC có đội ngũ KTV đ ược đ ào tạo kỹ lưỡng nắm vững chuyên môn - n ghiệp vụ và có đạo đ ức nghề nghiệp, lấy uy tín làm kim ch ỉ nam cho hoạt động, đ ặc biệt có các KTV có kinh n ghiệm, chuyên môn trong công việc xác đ ịnh giá trị doanh nghiệp Hơn nữa nếu là khách hàng quen thuộc của AISC thì việc khảo sát thực tế - thu th ập thông tin để đưa ra các kết luận về quản lý tài sản, nguồn vốn, chiến lược kinh doanh,của ban quản trị hay h ệ thống kiểm soát nội bộ là rất thuận lợi phục vụ cho việc xác định rủi ro kiểm toán nhanh chóng, chính xác góp phần tiết kiệm thời gian, chi phí và nâng cao hiệu quả của công việc kiểm toán . Sự linh hoạt trong điều tiết việc thực hiện kế hoạch kiểm toán cũng được - xem là một đ iểm mạnh của AISC. Tất cả các KTV luôn ý thức rằng công việc m ình đang th ực hiện chứa đựng nhiều rủi ro. Dù khách hàng quen hay khách hàng m ới th ì KTV luôn luôn đề cao trách nhiệm công việc. Lấy hệ thống kiểm soát nội bộ mạnh hay yếu KTV sẽ có kết luận về rủi ro kiểm soát từ đó điều chỉnh rủi ro phát hiện đ ể đ ánh giá các rủi ro kiểm toán, để lập kế hoạch các thử nghiệm, thủ tục kiểm toán mà không hoàn toàn tin tưởng vào sự đánh giá ban đầu về hệ thống kiểm soát nội bộ .
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2 . Những khó khăn gặp phải : Một số vấn đ ề khó khăn gặp phải khi xác định doanh nghiệp đối với AISC là việc xác định chất lượng tài sản, tính năng kỹ thuật của tài sản, nhu cầu sử dụng tài sản và giá th ị trường của tài sản ở thời gian xác đ ịnh giá trị doanh nghiệp. Vì giá trị tài sản khi xác định giá trị doanh nghiệp phải là giá trị thực tế và được thị trường chấp nhận. Vì vậy việc cùng doanh nghiệp thành lập hội đồng phân loại và th ẩm định chất lượng tài sản ( có thể nhờ đến chuyên gia có kinh nghiệm cùng tham gia ) là một công việc không thể thiếu. Nhưng những kết luận cuối cùng về chất lượng tài sản khó tránh được tính chủ quan do ngư ời thẩm đ ịnh kết luận, do đó rủi ro trong kết luận cuối cùng của AISC là khó tránh khỏi. Giá trị vô hình, giá trị về thương hiệu, uy tín m ặt h àng hay lợi thế th ương m ại của doanh nghiệp là một đại lượng rất khó định lượng chính xác. Bởi giá trị ấy đ ược h ình thành từ việc thừa nhận, đánh giá từ phía thị trường. Để đảm bảo là một trọng tài trong phân xử, KTV phải hết sức thận trọng trong việc xác đ ịnh giá trị vô hình của doanh nghiệp là bao nhiêu. Nên chăng AISC cần có sự phối hợp với các khách h àng, các chủ thể có mối quan hệ kinh tế đối với các Công ty để cùng đưa ra một kết quả chính xác nhất được thị trường chấp nhận và đảm bảo đ ược quyền lợi cho các bên khi cổ phần hoá. Một khó kh ăn nữa trong công việc gặp phải khi thực hiện việc kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp là thời gian hạn chế. Do yêu cầu quyết toán với các cơ quan chức năng, là sớm th ường là từ đ ầu tháng 2 nhưng các báo cáo tài chính từ các Công ty thông thường được lập thông thư ờng phải qua tháng 1. vì vậy thời gian ký kết hợp đồng thường rất hạn chế. Hơn nữa việc duy trì khách hàng cũ, cùng với
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com việc mở rộng tiếp nhận các khách hàng mới đặt ra một khối lượng công việc dồn d ập trong khoảng thời gian ngắn. Để kết hợp h ài hoà giữa thời gian, chi phí, rủi ro và chất lượng kiểm toán, đây là bài toán rất khó kh ăn và đặt ra rất nhiều thử thách cho Công ty AISC Việc xác đ ịnh rủi ro kiểm toán tuy chỉ mang tính chất tương đối và định tính xét đoán. Tuy vậy dựa vào kinh nghiệm, khả năng xét đoán của KTV, AISC có đủ cơ sở đ ể tin tưởng sự chấp nhận kết quả kiểm toán. Nhưng xét đến việc xác định giá trị doanh nghiệp hiện nay ch ưa có một mô hình nào là tối ưu và có thể kiểm tra đ ánh giá mức độ chính xác của kết quả là bao nhiêu%. Trách nhiệm nghề nghiệp luôn đ ặt ra cho các KTV rất lớn đòi hỏi AISC cần có biện pháp riêng th ẩm định kiểm tra trước khi đưa ra phán quyết cuối cùng về giá trị của các doanh nghiệp II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện việc xác đ ịnh giá trị doanh nghiệp AISC là một Công ty kiểm toán độc lập n ên trong quá trình hoạt đ ộng của minh tất cả các kế toán viên luôn lấy mục tiêu, hiệu quả, chính xác và hữu hiệu. Trong suốt quy trình kiểm toán BCTC và xác đ ịnh giá trị doanh nghiệp, tính hữu hiệu của AISC được minh chứng bằng kết quả của AISC được chấp nhận rộng rãi từ các nhà đ ầu tư khách hàng, các cơ quan công quyền hay bất cứ một tổ chức nào đang và sẽ có mối quan hệ kinh tế với doanh nghiệp. Trong quá trình thực tập tại AISC cùng với quá trình đ ược đi thực tế với KTV em nhận thấy sự thận trọng trong công việc luôn được đ ặt lên hàng đầu, mặc dù kinh nghiệm, kỹ năng và nghiệp vụ của KTV là rất tốt. Để tăng thêm tính chính xác, tin tưởng, giảm bớt rủi ro cho KTV trong quy trình xác định gia trị doanh nghiệp em xin có một số đề xuất sau. 1 . Thực hiện việc kiểm tra xác định gia trị doanh nghiệp theo mô hình tài sản
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Khi đã đề cập có nhiều phương pháp xác đ ịnh giá trị doanh nghiệp nhưng tại AISC mô hình tài sản đ ược xem là mô hình phù hợp nhất mặc dù khi theo mô h ình này chưa loại bỏ được một số hạn chế của mô h ình. Mặc khác khi xác định giá trị Công ty X mặc dù đã tuân thủ theo các nghị định của chính phủ, các thông tư h ướng dẫn xác đ ịnh giá trị của Bộ tài chính nhưng với kết luận cuối cùng + Tài sản vô h ình của doanh nghiệp có giá trị = 0 + Lợi thế thương mại, uy tín mặt hàng, vị thế cạnh tranh ... chư a đ ủ để định được giá trị hay giá trị này = 0 Nếu xét đến 1 doanh nghiệp mà không có các giá trị này, liệu rằng việc xác định giá trị doanh nghiệp với mô hình tài sản liệu đã là giá trị đ ể đ ảm bảo lợi ích cho các bên khi tham gia cổ phần hoá Để có thể kiểm tra giá trị thực tế thị trường của doanh nghiệp hiện tại, với kết quả đ ã xác đ ịnh trong quy trình kiểm toán ở AISC là được thị trường chấp nhận hay không? Theo em nên lựa chọn một mô hình khác để xác định giá trị doanh nghiệp , sau đó đem so sánh giữa 2 mô hình. Từ đó kết quả mang lại là chính xác hơn và giảm bớt rủi ro khi báo cáo kiểm toán Đối với Công ty X vì tình hình tăng giảm lợi nhuận chưa thật ổn định và tăng trưởng liên tục, hiệu quả kinh tế trong năm 2004 lại rất thấp do đó nên lựa chọn mô h ình lưu kim chiết khấu đ ể xác định( lần thứ 2) giá trị của Công ty X. * Sau quá trình kiểm toán BCTC Kế toán viên có điều chỉnh một số nghiệp vụ có ảnh hưởng đ ến lãi (lỗ) của Công ty X như sau:
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Kho ản lãi vay ngắn hạn đ ầu tư cho công trình xây dựng cơ bản Công ty đ ưa vào chi phí tài chính, điều này là sai so với qui định hiện h ành. Điều chỉnh số lãi vay n ày kế toán viên h ạch toán và đưa vào chi phí xây dựng cơ bản, khoản n ày có giá trị là: 168.053.798 + Khoản phải thu khách hàng theo số liệu ban đầu và số liệu kiểm toán có sự chênh lệch là 14.316.821 khoản này sẽ đư a vào để điều chỉnh lợi nhuận. Kết hợp với kết quả kiểm toán phần hành doanh thu, chi phí... báo cáo lãi, lỗ được lập như sau: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2004 Chỉ tiêu Lu ỷ kế từ đầu n ăm Giá trị điều chỉnh Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 431.375.248.352 431.547.436.068 Các khoản giảm trừ doanh thu (6.353.227.320) (6.353.227.320) 1 . Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 425.025.021.032 425.194.208.748 2 . Giá vốn hàng bán 390.338.227.684 390.463.139.796 3 . Lợi nhuận gộp 34.683.793.348 34.731.068.952 4 . Doanh thu từ HĐTC 236.064.346 236.064.346 5 . chi phí tài chính 14.837.428.379 14.669.374.581 - Chi phí lãi vay 13.945.088.012 13.645.088.122 6 . chi phí bán hàng 10.987.680.325 10.987.650.325 7 / Chi phí QLDN 9 .218.484.277 9 .218.484.277 8 . Lợi nhuận thuần từ HĐKD (123.735.286) 91.594.115 9 Thu nhập khác 711.968.703 771.968.703
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 10 Chi phí khác - 11. Lợi nhuận khác 711.968.703 771.968.703 12. Tổng lợi nhuận trước thuế 648.233.417 863.562.818 13 Thuế thu nhập doanh nghiệp 162.058.354 216.190.705 14. Lợi nhuận sau thuế 486.175.063 647.672.113 Với mô hình dòng lưu kim chiết khấu ta có Giá trị toàn bộ doanh nghiệp = CF: Thu nhập thời kỳ t K: Tỷ lệ chiết khấu (chi phí Sử dụng vốn) n : số kỳ hạn * Việc sử dụng mô hình này hoàn toàn hợp lý bởi giá trị doanh nghiệp được đánh giá trên tất cả các yếu tố có ảnh hưởng tới giá trị của doanh nghiệp. Quan điểm của mô hình này các khoản thu nhập được chiết khấu về thời đ iểm tính toán. Và tỷ lệ chiết khấu (K) phản ánh mức độ rủi ro của doanh nghiệp khi sử dụng các nguồn vốn. * Các đại lượng cần xác định NI: Lợi nhuận ròng trong k ỳ DEP: khấu hao trong kỳ PRO: tăng giảm dự phòng trong kỳ * NI = 647.672.113 * DEP = 17.711.401.219 * PRO = PRO2004 - P RO2003 = 1.217.400.000
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Vậy ta có: CF2004 = 647.672.113 + 17.711.401.219+1.217.400.000 : CF2004 = 19.609.473.332 (*) Thu th ập kết quả dòng lưu kim qua các năm của doanh nghiệp ta được như sau: Năm 2000 2001 2002 2003 2004 CF(1000) 11.212.540 12.838.702 14.828.700 16.904.718 19.609.473 Từ kết quả thu thập được ta tính được tỷ lệ tăng trư ởng bình quân của CF là (gCF) =1,15/năm = 115%/n ăm Do đó giả sử vẫn giữ được mức ổn đ ịnh kinh doanh lúc đó dòng lưu kim dự kiến của doanh nghiệp sẽ có giá trị ĐVT: 1000 Năm 2005 2006 2007 2008 2009 ...... CF 22.550.894 25.933.528 29.823.557 34.297.091 39.441.654 ...... Vậy giá trị Công ty X = Với K; tỷ lệ trả lãi vay dài h ạn 8,16%/năm VCX = 322.583.721 (ngàn đồng) So sánh kết quả thu thập từ 2 mô hình - Giá trị to àn Công ty theo mô hình tài sản:VC(tài sản)= 296.987.581.878 - Giá trị thực tế Công ty theo mô hình tài sản:VC(CF)= 322.583.721.000 Vậy có sự ch ênh lệch giá trị Công ty theo 2 mô h ình và chênh lệch đó có giá trị = 25.596.139.122(VND). Tuy rằng các mô hình sử dụng có những ưu điểm riêng và nhược điểm của nó như ng thông th ường các giá trị tính toán theo các mô hình không có sự chênh lệch lớn hay sự chênh lệch này có thể bỏ qua, với việc xác định giá trị doanh nghiệp dựa vào dòng lưu kim chiết khấu đ ang là mô hình được áp
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com dụng rất phổ biến ở các Công ty thuộc thị trường tài chính, là mô hình được xem là tối ưu, bởi giá trị doanh nghiệp đã được xem xét d ưới giác đ ộ tiền tệ và h ầu như tất cả các yếu tố ảnh hưởng tới giá trị của doanh nghiệp đều được đưa vào xem xét, vậy phải chăng ở mô h ình tài sản có chứa một giá trị doanh nghiệp nào chưa đưa ra xem xét. Phải chăng Công ty X khi không tính giá trị vô hình hoặc lợi thế thương m ại vào giá trị của Công ty đây là điều còn thiếu sót và cần phải đ em ra xem xét, tham kh ảo lại ý kiến từ các tổ chức quan hệ với Công ty để đảm bảo công bằng lợi ích cho các bên khi tham gia cổ phần hóa. Điều này có thể xẩy ra bởi : có nhiều Công ty giá trị thị trường so với giá trị tài sản có thể gấp hơn 2 lần (cocacola) chứng tỏ giá trị th ương mại, uy tín và tài sản vô hình của một Công ty có thể nhận giá trị rất lớn ( có thể lớn hơn giá trị tài sản của Công ty). Một điều khó kh ăn cho AISC là việc xác định giá trị phải hoàn tất phục vụ cho cổ phần hoá, vì thế giá trị vô hình và lợi thế kinh doanh lúc AISC đ ang thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp ch ưa được các chủ thể từ thị trư ờng tham gia đưa ra mức giá để thị trư ờng chấp nhận (nếu khi đã cổ phần hoá giá trị vô h ình này sẽ dễ dàng tính hơn từ việc đ ầu tư mua cổ phần tại Công ty Tài sản vô hình lợi thế kinh doanh hay uy tín của Công ty và giá trị của nó là một đ ại lượng rất khó đo lư ờng bởi giá trị vô h ình được h ình thành và chịu ảnh hư ởng b ởi từ nhiều yếu tố như, môi trường kinh doanh, sản phẩm công nghệ, chu kỳ sống của sản phẩm, năng lực quản lý, môi trường văn hoá, quy mô th ị trường, loại hình doanh nghiệp... do đó khi tính giá trị vô hình của 1 doanh nghiệp ta cần xét đến rất nhiều yếu tố có ảnh hưởng đến việc hình thành nên giá trị vô hình cho doanh n ghiệp
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Vì vậy, nếu xét trong một ngành nghề kinh doanh, với quy mô tương đồng, giá trị vô hình và lợi thế thương mại có thể được xem là một yếu tố được cấu thành từ xếp hạng vị thứ các doanh nghiệp. Thực tế ở Việt Nam tài sản vô h ình và lợi thế thương mại thường bé hơn 20% tổng tài sản. Nếu vị thứ của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến việc thị trường điünh giá vô hình cho doanh nghiệp nên chăng chúng ta đ ánh giá tổng quát và xếp hạng cho Công ty X và từ kết quả xếp hạng đó KTV có th ể lấy làm căn cứ tham khảo và đ ề xuất giá trị vô h ình cho doanh nghiệp * Theo quan đ iểm của em nếu trong cùng ngành nghề kinh doanh, cùng một quy mô, các doanh nghiệp được đ ánh giá thứ hạng cao thì giá trị vô hình càng lớn. Hay nói cách khác giá trị vô h ình tỷ lệ thuận với thứ hạng của doanh nghiệp (cùng quy mô, cùng lĩnh vực kinh doanh). Mà việc xếp hạng các doanh nghiệp theo các chuyên gia cần phải xem xét tất cả các yếu tố: ö Môi trường vĩ mô, môi trường vi mô, sản phẩm, thị trư ờng, kỹ thuật, loại h ình sở hữu, năng lực tài chính... Vì vậy, giá trị vô hình của doanh nghiệp có thể cũng được tạo n ên từ tất cả các yếu tố đó. 2 .1 Th ực hiện xếp hạng cho Công ty X Việc xếp h ạng cho từng doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, mỗi yếu tố có mức ảnh hưởng khác nhau đến việc xếp hạng các doanh nghiệp nên được gắn với 1 trọng số ( nếu trọng số càng cao thì tầm ảnh hưởng càng lớn )và trong mỗi yếu tố đưa ra xem xét ta có thể đưa ra 5 mức đ ánh giá khác nhau tùy thuộc vào kinh nghiệm của chuyên gia hoặc người dánh giá doanh nghiệp quyết định - Hạng tối ưu (A) 5 điểm - Hạng cao(B) 4 điểm - Hạng trung bình (C) 3 điểm
  11. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Hạng trung bình yếu (D) 2 điểm - Hạng yếu (E) 1 điểm *Để có thể giảm bớt hạn chế sai lầm tăng mức độ tin cậy khi kết luận về giá trị vô h ình các doanh nghiệp được đ ánh giá phân lo ại từ loại 1 đến loại 10 phụ thuộc vào thang điểm mà doanh nghiệp nhận được * Các thứ hạng chúng ta có thể xếp cho doanh nghiệp: - Lo ại 1:Doanh nghiệp được xếp loại n ày ở trong tình trạng hoạt động hoàn h ảo,đạt h iệu quả kinh tế cao và có triển vọng rất tốt.Phần giá trị vô hình của doanh nghiệp sẻ được đ ánh giá rất cao. -Loại2: Doanh nghiệp đang ở tình trạng hoạt động tốt,có triển vọng tốt đ ẹp, song có một vài điểm được đ ánh giá th ấp hơn loại tối ưu. - Loại 3: Doanh ở trạng thái hoạt động tốt song có những bất lợi về môi trư ờng kinh tế, như ng có triển vọng tốt. - Lo ại 4: Doanh nghiệp hoạt động trong trạng thái có hiệu quả, tiềm năng phát triển khá, nh ưng có kh ả n ăng cạnh tranh trung b ình và năng lực tài chính khá. - Lo ại 5: Doanh nghiệp ở hạng này đ ược xếp vào loại trung bình nó ho ạt động cóa h iệu quả, có tiềm năng phát triển nhưng có những hạn chế về nguồn lực và có nguy cơ tiềm ẩn. - Loại 6: Doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, có tiềm năng phát triển, song có nhiều nguy cơ từ môi trường hoặc từ ngành hay đối thủ cạnh tranh, triển vọng không chắc chắn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2