intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

XỬ LÝ ẢNH - CHƯƠNG 11

Chia sẻ: Nguyễn Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:38

112
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

THIẾT KẾ BỘ LỌC 11.1. GIỚI THIỆU Trong chương chương 9 và 10, chúng ta đã đặt nền móng cho việc phân tích và thiết kế các phép toán lọc tuyến tính. Trong chương này, chúng ta sẽ đề cập đến kỹ thuật đối với việc thiết kế các bộ lọc để thực hiện các mục đích đặc thù. Để trình bày sự hiểu biết rõ bên trong quá trình, đầu tiên chúng ta nghiên cứu hoạt động của một vài bộ lọc đơn giản, nhưng hữu ích trong miền thời gian và miền tần số. Phần sau của chương này,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: XỬ LÝ ẢNH - CHƯƠNG 11

  1. Ch­¬ng 11 THIẾT KẾ BỘ LỌC 11.1. GIỚI THIỆU Trong chương chương 9 và 10, chúng ta đã đặt nền móng cho việc phân tích và thiết kế các phép toán lọc tuyến tính. Trong chương này, chúng ta sẽ đề cập đến kỹ thuật đối với việc thiết kế các bộ lọc để thực hiện các mục đích đặc thù. Để trình bày sự hiểu biết rõ bên trong quá trình, đầu tiên chúng ta nghiên cứu hoạt động của một vài bộ lọc đơn giản, nhưng hữu ích trong miền thời gian và miền tần số. Phần sau của chương này, chúng ta sẽ tiếp cận vấn đề thiết kế các bộ lọc tối ưu dùng để cho việc thực hiện một công việc đặc biệt. Theo như chương 9 và chương 10, chúng ta đã thực hiện việc phân t ích t ín hiệu (thờ i gian) một chiều, cho các vấn đề toán học và đồ hoạ đơn giản. Tổng quát đối với trường hợp hai chiều là điều dễ hiểu. Như đã thảo luận về các bộ lọc đơn giản, chúng ta đã gắn bó với những phép nhân chập của hệ thống tuyến tính đã giới thiệu trong chương trước. (Xem lại hình 10-3) Tuy nhiên, tập các tên biến khác nhau được dùng trong việc thảo luận các bộ lọc tối ưu. Trong phần dưới đây, chúng ta sẽ xem xét một vài bộ lọc mà ta quan niệm là đơn giản để minh hoạ các đặc t ính trong miền thời gian và miền tần số của các bộ lọc và các kết quả xử lý t ín hiệu của chúng. 11.2. CÁC BỘ LỌC THÔNG THẤP (LOWPASS) Một tín hiệu hay một ảnh thường hay tập trung năng lượng ở vùng tần số thấp và trung bình của phổ biên độ của nó. Tại tần số cao, thông tin cần thiết thường bị nhiễu phá huỷ. Vì thế, bộ lọc làm giảm biên độ các thành phần tần số cao có thể làm giảm những ảnh hưởng có thể nhìn thấy của nhiễu. 11.2.1. Các bộ lọc thông thấp đơn giản Bộ lọc hộp. Cách đơn giản để làm giảm nhiễu tần số cao bằng cách lấy trung bình tại chỗ. Cách này được thực hiện bằng cách nhân chập tín hiệu với xung vuông, (x), như minh hoạ trong hình 9-16. Nó được gọ i là bộ lọc trung bình-di chuyển (moving- average). Mức xám tại mỗ i điểm ảnh được thay thế bằng trung bình các mức xám bên trong hình vuông hay hình chữ nhật các điểm lân cận. Nhắc lại chương 10, biến đổ i Fourier của xung vuông có dạng sin(x)/x (Hình 10-2). Hình 11-1 minh hoạ kết quả của các vấu sườn âm của hàm truyền đạt bộ lọc hộp. Bảng kiểm tra chứa thanh dọc tần số biến thiên. Đáp ứng xung là xung vuông có chiều rộng khác nhau đặt theo hướng ngang. Theo định lý về sự đồng dạng (chương 10), độ rộng của hàm truyền đạt tỷ lệ nghịch với bề rộng của đáp ứng xung. Miễn là bộ lọc hộp không rộng quá hai điểm ảnh, điểm zero giao nhau đầu tiên của hàm truyền đạt nằm tại hay trên tần số cao nhất trong dữ liệu được lấy mẫu (xem thêm ở chương 12). Tuy nhiên, nếu bộ lọc hộp rộng hơn hai điể m ảnh thì sẽ gây nguy hiểm phân cực đảo cho những cấu trúc nhỏ trong ảnh, như đã thấy trong hình 11-1. 166
  2. HÌNH 11-1 Hình 11-1 Ảnh đảo ngược do bộ lọc hộp: bảng kiểm tra được nhân chập với xung vuông Bộ lọc tam giác. Chúng ta có thể sử dụng bộ lọc tam giác, (x), như một đáp ứng xung của bộ lọc thông thấp. Đôi khi nó còn được gọi là bộ lọc trung bình có trọng số (weighted-average). Trong không gian hai chiều, nó xuất hiện ở dạng hình chóp. Phổ của xung tam giác có dạng [sin(x)/x]2, không âm và tắt dần với tần số nhanh hơn nhiều so với bộ lọc hộp. Vì thế, các vấu sườn nhỏ hơn (âm) ít tập trung ở ảnh đầu ra. Bộ lọc này có thể được dùng an toàn trong các kích thước lớn mà không lo ngại sự phân cực đảo. Người ta cũng có thể tạo ra kết quả tương tự như bộ lọc tam giác bằng hai ứng dụng liên tiếp của bộ lọc vuông. Bởi vì t ính đơn giản của bộ lọc hộp nên đây có thể có hiệu quả về mặt tính toán hơn việc sử dụng (x). Thực tế, việc dùng từ ba ứng dụng của trở lên (x) mô phỏng (emulate) các bộ lọc, giống hàm Gauss, có tác dụng làm nhẵn trong miền tần số. Ngưỡng tần số cao (High-Frequency Cutoff). Một phương pháp lọc thông thấp có phần “bắt ép thô bạo” (brute force) thỉnh thoảng được dùng để (a) tính biến đổ i Fourier của tín hiệu hay ảnh, (b) đặt phần phổ biên độ có tần số cao về 0, và (c) tính biến đổ i Fourier ngược của kết quả. Điều này tương đương với việc nhân phổ với một xung vuông và cũng tương đương với việc nhân chập t ín hiệu hay ảnh với hàm sin(x)/x. Việc nhân chập với hàm sin(x)/x khiến cho ringing (phần 9.5.2) xuất hiện trong vùng lân cận của các đỉnh nhọn và các cạnh. Vì lý do này mà ngưỡng nhọn trong miền tần số có ích bị giới hạn. 11.2.2. Bộ lọc thông thấp Gauss Bởi vì biến đổi Fourier của hàm Gauss cũng là một hàm Gauss nên hàm này tạo thành một bộ lọc thông thấp với tác dụng làm nhẵn trong cả hai miền. Dĩ nhiên nó có thể được thực hiện bằng phép nhân chập trong miền thời gian hay không gian hoặc bằng phép nhân trong miền tần số. 11.3. CÁC BỘ LỌC THÔNG DẢI VÀ CHẮN DẢI Trong vài trường hợp, các thành phần của một tín hiệu hay một ảnh mong muốn và không mong muốn xảy ra chủ yếu là trong các vùng phổ có tần số khác nhau. Khi các thành phần có thể phân biệt theo cách này thì hàm truyền đạt, mà hàm này cho qua hay chặn lại các tần số riêng biệt có thể có ích. 11.3.1. Bộ lọc thông dải lý tưởng Giả sử chúng ta mong muốn thực hiện, bằng phép nhân chập, một bộ lọc chỉ cho nămg lượng tại các tần số giữa f1 và f2, trong đó f2 > f1, đi qua. Hàm truyền đạt mong muỗn được cho bởi 167
  3. 1 f1  s  f 2 G( s)   (1) 0 cßn l¹i Và được trình bày trong hình 11-2. Bởi vì G(s) là một cặp xung vuông chẵn nên nó có thể được xem là một xung vuông nhân chập với một cặp xung chẵn. Nếu chúng ta đặt HÌNH 11-2 Hình 11-2 Hàm truyền đạt thông dải lý tưởng 1 s0  ( f1  f 2 ) vµ s  ( f 2  f 1 ) (2) 2 chúng ta có thể viết hàm truyền đạt của bộ lọc thông dải như sau s )   (s  s 0 )   (s  s 0 ) G( s)  ( (3) s Với dạng biểu diễn này của hàm truyền đạt, chúng ta có thể dễ dàng có được đáp ứng xung: sin(st ) sin(st ) 2 cos(2s 0 t )  2s cos(2s 0 t ) g (t )  s (4) st st Bởi vì s < s0, nên biểu thức (4) diễn tả hàm cosin của tần số f0 bao bọc bởi hà m sin(x)/x có tần số s/2. Đáp ứng xung này được vẽ trong hình 11-3. Số chu kỳ hàm cosin giữa các giao điểm zero bao quanh phụ thuộc vào mố i quan hệ giữa s0 và s. Chú ý rằng nếu f0 là hằng số và s nhỏ dần (dải thông hẹp chẳng hạn), thì đường bao sẽ mở rộng thêm nhiều chu kỳ cosin giữa các giao điểm zero hơn. Khi s t iến đến 0 thì đáp ứng xung tiến đến một hàm cosin. Trong trường hợp hạn chế, phép nhân chập thực tế sẽ trở thành sự tương quan chéo (cross-correlation) giữa đầu vào với hàm cosin tại tần số s0. HÌNH 11-3 168
  4. Hình 11-3 Đáp ứng xung thông dải lý tưởng 11.3.2. Bộ lọc chắn dải lý tưởng Hàm truyền đạt của bộ lọc cho nămg lượng tại mọ i tần số đi qua, ngoại trừ tần số nằm trong dải tần từ f1 đến f2 được cho bởi 1 f1  s  f 2 G( s)   (5) 0 cßn l¹i Và thể hiện trong hình 11-4. Để thuận lợi, chúng ta lại đặt s0 là tần số trung tâm và s là độ rộng dải chắn (stopband) [biểu thức (2)]. Bây giờ chúng ta có thể viết hàm truyền đạt giống như ta trừ bộ lọc thông dải, chẳng hạn, s )   ( s  s 0 )   (s  s 0 ) G( s)  1   ( (6) s Từ đó, ta có đáp ứng xung là sin(st ) g (t )   (t )  2s cos(2s 0 t ) (7) st HÌNH 11-4 Hình 11-4 Hàm truyền đạt chắn dải lý tưởng Đáp ứng xung này được thể hiện trong hình 11-5. Hoạt động của nó đối với sự thay đổi độ rộng dải (bandwidth) và tần số trung tâm tương tự như hoạt động của bộ lọc thông dải mà nó tương đồng. Nếu s nhỏ, bộ lọc này gọ i là bộ lọc mức (notch filter). HÌNH 11-5 169
  5. Hình 11-5 Đáp ứng xung chắn dải lý tưởng 11.3.3. Bộ lọc thông dải tổng quát Bây giờ chúng ta sẽ xem xét một lớp các bộ lọc thông dải cấu trúc theo cách dưới đây: Chúng ta chọn một hàm đơn thức (unimodal) K(s) không âm và nhân chập nó với một cặp xung chẵn tại tần số s0. Hành động cho ta một hàm truyền đạt, như trong hình 11-6. Hàm truyền đạt đó có dạng G ( s )  K ( s )   ( s  s 0 )   (s  s 0 ) (8) Và đáp ứng xung g (t )  2k (t ) cos(2s 0 t ) (9) HÌNH 11-6 Hình 11-6 Bộ lọc thông dải tổng quát Đáp ứng xung này là hàm cosin tần số s0 trong đường bao nghịch đảo biến đổ i Fourier của K(s). Ví dụ, giả sử rằng K(s) là hàm Gauss 2 / 2 2   ( s  s 0 )   (s  s0 ) G ( s)  Ae  s (10) Khi đó đáp ứng xung trở thành 1 2A 2 / 2 2 e t  cos(2s 0 t ) g (t )  (11) 2 2 2 Đáp ứng xung này, hàm cosin trong đường bao Gauss, được thể hiện trong hình 11-7. Chú ý rằng chúng ta cũng có thể dễ dàng tạo ra một lớp các bộ lọc chắn dải bằng k ỹ thuật này. HÌNH 11-7 170
  6. Hình 11-7 Bộ lọc thông dải tổng quát 11.4. CÁC BỘ LỌC TĂNG CƯỜNG TẦN SỐ CAO Thuật ngữ bộ lọc tăng cường tần số cao (high-frequency enhancement filter), hay bộ lọc thông cao (highpass filter) được dùng đến để mô tả một cách tổng quát một hàm truyền đạt, bằng một đơn vị tại tần số 0 và tăng lên với sự gia tăng tần số. Một hà m truyền đạt như trên có thể có mức vượt ra ngoài giá trị nào đó lớn hơn giá trị đơn vị hoặc, phổ biến hơn, rơi trở về 0 tại các tần số cao hơn. Trong trường hợp sau, bộ lọc tăng cường tần số cao thực chất là một kiểu của bộ lọc thông dải với giới hạn số gia đơn vị tại tần số không. Thực tế, đôi khi người ta mong muốn có được số gia đơn vị bé hơn ở tần số không, để giảm sự tương phản của các thành phần không ổn định tương đố i lớn trong ảnh. Nếu hàm truyền đạt đi qua gốc toạ độ, nó được gọi là bộ lọc Laplace. 11.4.1. Bộ lọc hiệu các hàm Gauss (Difference of Gaussians) Chúng ta có thể tạo ra hàm truyền đạt tăng cường tần số cao bằng cách biểu diễn nó như hiệu của hai hàm Gauss có độ rộng khác nhau: 2 2 2 2 / 21 / 2 2 G ( s )  Ae  s  Be  s A  B,  1   2 (12) Điều này được trình bày rtong hình 11-8. Đáp ứng xung của bộ lọc trên là A B 1 2 / 2 12 2 2 / 2 2 e t e t i  g (t )   (13) 2 i 2 12 2 2 2 và được thể hiện trong hình 11-9. Chú ý rằng hàm Gauss chính trong miền tần số tạo ra một hàm Gauss hẹp hơn trong miền thời gian và ngược lại. Đáp ứng xung cho trong hình 11-9 là đặc trưng của các bộ lọc thông cao và thông dải, có một xung dương ở vị trí lõ m âm. HÌNH 11-8 Hình 11-8 Hàm truyền đạt tăng cường tần số cao Gauss Nếu chúng ta cho tiến đến vô cực, hàm Gauss hẹp trong miền thời gian sẽ thu hẹp hơn nữa thành xung, và bộ lọc có dạng như trong hình 11-10. Chú ý rằng sự khác nhau giữa một bộ lọc chạy lại (quay về phía 0) tại những tần số cao và bộ lọc không chạy lạ i là độ rộng của xung trung tâm trong miền thời gian. Thực tế, nó rộng hơn xung trung tâm và nhanh hơn hàm truyền đạt của bộ lọc. 171
  7. 11.4.2. Các quy tắc ngắn gọn đối với thiết kế bộ lọc thông cao Trong phần này, chúng ta sẽ trình bày hai quy tắc được áp dụng gần đúng cho việc đánh giá hoạt động của các bộ lọc tăng cường tần số cao. Giả sử đáp ứng xung của bộ lọc biểu diễn như một xung hẹp trừ đi một xung rộng, ví dụ, g (t )  g1 (t )  g 2 (t ) (14) Như minh hoạ trong hình 11-11. Chúng ta biết rằng hàm truyền đạt G(s) sẽ hình thành trạng thái của bộ lọc tăng cường tần số cao. Chúng ta sẽ đánh giá hàm truyền đạt tại tần số 0 để xác định ảnh hưởng của nó đối với sự tương phản của các đố i tượng lớn bên trong ảnh. Chúng ta cũng sẽ đánh giá giá trị hàm truyền đạt cực đại đạt được tại tần số bất kỳ. HÌNH 11-9 Hình 11-9 Đáp ứng xung tăng cường tần số cao Gauss Giá trị cực đại. Nếu ta viết biến đổ i Fourier của biểu thức (14) và thay giá trị s = 0 vào, ta được    (15) G (0)   g (t )dt   g 1 (t )dt   g 2 (t )dt  A1  A2    Trong đó A1 và A2 biểu diễn diện t ích bên dưới hai hàm thành phần. Chúng ta có thể thay thế biên trên của độ lớn hàm truyền đạt nếu chúng ta giả thiết rằng G2(s) tiến đến 0 trước khi G1(s) từ giá trị cực đại giảm xuống; tức là,  (16) G max  G1 (0)   g1 (t )dt  A1  Bây giờ chúng ta có hai quy tắc đơn giản đố i với các bộ lọc tăng cường tần số cao bao gồm hiệu hai xung: G (0)  A1  A2 G max  A1 (17) vµ HÌNH 11-10 172
  8. Hình 11-10 Bộ lọc thông cao Gauss HÌNH 11-11 Hình 11-11 Bộ lọc thông cao tổng quát Nếu g1(t) là một xung (Xem hình 11-10), thì tiến hành như nhau đố i với cả hai quy tắc trong biểu thức (17). Đáp ứng tần số thấp. Bây giờ chúng ta xem xét ảnh hưởng của bộ lọc tác động lên trên các đối tượng lớn và các vùng mức xám không đổi bên trong ảnh. Giả sử đáp ứng xung g(t) bị giới hạn về thời gian-tức là, giá trị không nằm bên ngoài khoảng hữu hạn. Cũng giả thiết rằng t ín hiệu vào f(t) không đổi trong khoảng rộng hơn khoảng thời gian của g(t). Tình huống này được trình bày trong hình 11-12. Đầu ra của hệ thống là tích phân của phép nhân chập  f ( ) g ( x   )d (18) h( x )    Tuy nhiên, trên toàn bộ khoảng đang xét, tín hiệu vào là hằng số, và biểu thức (18) trở thành   h( x)   cg ( x   )d  c  g ( )d (19)   Chú ý rằng nếu ta thay s = 0 vào định nghĩa của phép biến đổi Fourier, ta sẽ có  G (0)   g (t )dt  Nghĩa là h( x)  cG (0) (20) Vì thế, nếu G(0) = 1, bộ lọc sẽ không thay đổi biên độ các diện t ích rộng và là hằng số của f(x). Tổng quát hoá cho trường hợp hai chiều, điều này có nghĩa là bộ lọc không thay đổ i sự tương phản trên các vùng bằng phẳng, rộng lớn trong phạm vi ảnh đầu vào. Nếu G(0)  1, bộ lọc sẽ trở thành hệ số gia tăng việc điều khiển toàn bộ biên độ mố i quan hệ giữa các thành phần lớn h(t) và f(t). 173
  9. HÌNH 11-12 Hình 11-12 Đáp ứng tần số thấp 11.5. THIẾT KẾ BỘ LỌC TUYẾN TÍNH TỐI ƯU Trong phần này, chúng ta sẽ trình bày những kỹ thuật để thiết kế các bộ lọc mà, trong một ý nghĩa nào đó, là tối ưu đố i với việc thực hiện một công việc đặc biệt. Đầu tiên, chúng ta tiến hành bằng cách thiết lập đặc tính tiêu chuẩn và sau đó mở rộng tiêu chuẩ n đó bằng cách chọn đáp ứng xung thích hợp (hay hàm truyền đạt) cho bộ lọc. Lịch sử xử lý ảnh số đã xem việc thiết kế bộ lọc, giống như chuyến bay được thực hiện trong Chiến tranh Thế giới I, “bằng đũng quần” (by the seat of the paints). Các bộ lọc được chọn do các nguyên nhân đơn giản, thành công trong quá khứ, thuận lợi, lô i cuốn thẩm mỹ, lời đồn đại và ý thích bất chợt, nhờ sử dụng máy t ính. Bộ lọc thiết kế như vậy có thể chứng minh sự thành công, nhưng nó mang tiếng xấu gần điểm cực thuận (suboptimal). Nó hầu như không tạo ra một bộ lọc tốt nhất và có thể hết sức nguy hiểm. Các bộ lọc gần điểm cực thuận-những bộ lọc riêng biệt dễ dàng thực hiện bằng má y tính-có thể đưa những đồ tạo tác (artifact) vào trong ảnh, thường thì không có dấu hiệu báo trước. Các bộ lọc bao gồ m xung vuông trong một miền, được người lập trình má y tính ưa chuộng, hoạt động không mấ y kết quả trong miền ngược lại do chuyển động sóng vô hạn của hàm sin(x)/x. Những người sử dụng các bộ lọc có cạnh vuông trong một miền thường bị quấy rầ y bởi ringing và các hiện tượng đồ tạo tác khác trong miền khác. Đôi khi họ nhìn nhận một cách sai lầm các đặc tính không mong muốn vốn có trong xử lý số, hay họ than vãn thiếu máy t ính có đủ khả năng cần thiết để thực hiện công việc một cách chính xác. Trong phần này, chúng ta trình bày những kỹ thuật thiết kế các bộ lọc tối ưu và chứng minh, một cách tổng quát, rằng chúng hoạt động rất tốt. Trang bị bằng kiến thức này, người sử dụng có thể lựa chọn một cách thông minh giữa t ính tối ưu và sự tính toán dễ dàng mà không chuốc lấy những đồ tạo tác tai hại. Đầu tiên chúng ta xem lại khái niệm biến ngẫu nhiên và sau đó trình bày các kỹ t huật thiết kế hai bộ lọc tối ưu: ước lượng Wiener, tối ưu đối với việc khô i phục tín hiệu chưa biết từ nhiễu cộng và bộ tách đối sánh (match detector), tối ưu cho việc tách lấy t ín hiệu đã biết bị lẫn vào trong nhiễu cộng. Dù là một người chưa bao giờ thực hiện quá trình thiết kế một bộ lọc tối ưu, hai luận điểm này có thể làm tăng sự hiểu biết của người đó về thiết kế bộ lọc lên một cách đáng kể. 11.5.1. Biến ngẫu nhiên Trong các chương trước, chúng ta đã đề cập đến khái niệm biến ngẫu nhiên, đặc biệt là đố i với việc khử nhiễu trong ảnh. Bởi vì các biến ngẫu nhiên đóng vai trò chủ yếu trong sự trình bày dưới đây nên ở đây chúng ta thảo luận về chúng chi tiết hơn. Chúng ta dùng thuật ngữ nhiễu ngẫu nhiên để diễ n tả tín hiệu làm bẩn chưa biết. Từ ngẫu nhiên thực chất là cách nó i khác đố i với hiểu biết hạn chế của chúng ta. Sự thiếu hiểu biết này là do thái độ đối xử với một quá trình, mà ý nghĩa vật lý của nó không 174
  10. được hiểu rõ cho lắm, hay với một quá trình mà việc phân t ích chi tiết quá phức tạp. V ì thế, nếu chúng ta có chút ít hiểu biết chung về tín hiệu, nhưng thiếu những chi tiết đặc biệt, thì chúng ta xem t ín hiệu là ngẫu nhiên. Khi xem xét một tín hiệu trong suốt quá trình thu nhận ảnh, chúng ta biết rằng một tín hiệu làm bẩn không mong đợi sẽ xuất hiện chồng lên trên (thêm vào) tín hiệu cần thiết. Mặc dù chúng ta có thể biết nguồn gốc nhiễu, nhưng chúng ta không thể biểu diễn dạng hàm toán học của nó. Sau khi quan sát nhiễu trong một chu kỳ thời gian, chúng ta có thể trình bày cách nhận biết từng phần về nhiễu và có thể t iên đoán tường tận tác động đó. Vì vậy, khái niệm về biến ngẫu nhiên trở thành một công cụ hữu ích trong xử lý nhiễu. Chúng ta có thể xem xét mọt biến ngẫu nhiên theo những cách sau: Xem xét toàn bộ vô số hàm thành viên. Khi thực hiện việc thu nhận ảnh, một trong những hàm thành viên đó sẽ nổ i bật lên để làm bẩn bản ghi của chúng ta, nhưng chúng ta không có cách nào để biết được hàm nào. Tuy nhiên, chúng ta có thể tạo ra những bản kê chung cho toàn bộ như một nhó m. Theo cách này, chúng ta có thể biểu diễn nhận biết từng phần của mình về tín hiệu nhiễu. 11.5.1.1. Các biến ngẫu nhiên ergodic Trong phần còn lại của quyển sách, chúng ta chỉ quan tâm đến biến ngẫu nhiên là ergodic. Dưới đây là thể định nghĩa của thuật ngữ này. Người ta có thể tính trung bình của một biến ngẫu nhiên theo hai cách. Chúng ta tính một trung bình thời gian (time average) bằng cách tích phân một hàm thành viên riêng lẻ trên toàn trục thời gian, hoặc chúng ta có thể tính trung bình các giá trị ước lượng của tất cả các hàm với nhau tại thời điểm đặc biệt nào đó. Kỹ thuật vừa nó i đến tạo ra trung bình toàn bộ (ensemble average) tại một thời điểm. Một biến ngẫu nhiên là ergodic nếu và chỉ nếu (1) các trung bình thời gian của tất cả các hàm thành viên bằng nhau, (2) trung bình toàn bộ không đổ i theo thời gian, và (3) trung bình thời gian và trung bình toàn bộ bằng nhau về số lượng. Do vậy, đố i với các biến ngẫu nhiên ergodic, trung bình thời gian và trung bình toàn bộ là có thể thay thế lẫn nhau. Trong chương 7, chúng ta đã giới thiệu toán tử dự tính  x(t) , biểu thị cho trung bình toàn bộ của biến ngẫu nhiên x t ính tại thời điểm t. Dưới t ính chất ergodic,  x(t) cũng biểu thị cho giá trị thu được khi một mẫu đặc biệt nào đó của biến ngẫu nhiên x(t) được lấy trung bình theo thời gian; tức là,   x(t )   x (t )dt (21)  Biểu thức (142) của chương 10 xác định hàm tự tương quan (autocorrelation) như một trung bình thời gian. Đố i với một biến ngẫu nhiên ergodic, hàm tự tương quan tương đương với tất cả các hàm thành viên, và vì thế các đặc t ính của nó là toàn bộ. Ngoài ra khi chúng ta nó i n(t) là một biến ngẫu nhiên ergodic, chúng ta muốn nó i rằng nó là một hàm chưa biết có một hàm tự tương quan đã biết. Điều này thể hiện sự nhận biết từng phần của chúng ta về n(t). Bởi vì hàm tự tương quan của n(t),  Rn ( )   n(t )n(t   )dt (22)  đã biết nên phổ năng lượng của nó, Pn ( s )  Rn ( ) (23) 175
  11. cũng được biết. Điều này có nghĩa là chúng ta biết phổ biên độ của n(t), nhưng không biết phổ pha của nó. Quả thực, toàn bộ được tổng hợp từ vô cùng nhiều hàm mà chỉ khác nhau về phổ pha. Một hàm thực, chẵn, không âm bất kỳ có thể là phổ năng lượng của một biến ngẫu nhiên và bất kỳ một hàm thực, chẵn có phổ không âm đều có thể là hàm tự tương quan của một biến ngẫu nhiên. Thật may mắn, chế độ các biến ngẫu nhiên ergodic thường bắt gặp các tín hiệu ngẫu nhiên rất tốt. Ví dụ, sự quan sát nhiều lần một nguồn “nhiễu trắng” cho thấy rằng phổ năng lượng đo được là không đổi đố i với tần số. 11.5.2. Ước lượng Wiener (Wiener Estimator) Bộ lọc Wiener là bộ lọc giảm nhiễu tuyến t ính kinh điển. Mặc dù có nhiều cách đơn giản hơn để nhận được kết quả cơ bản gắn liền với bộ lọc này, ở đây chúng ta sẽ vạch ra những điểm mạnh của kỹ thuật lọc Wiener. Ở đây phép lấy đạo hàm làm cho việc thực hiện trong trường hợp một chiều trở nên đơn giản và nó cũng được tổng quát hoá cho trường hợp hai chiều trong chương 16. Giả sử chúng ta có tín hiệu quan sát x(t), bao gồm t ín hiệu s(t) và hàm nhiễu cộng n(t). Chúng ta muốn thiết kế một bộ lọc tuyến t ính để làm giảm tác động của nhiễu càng nhiều càng tốt và do đó mà khô i phục được t ín hiệu càng gần dạng ban đầu của nó càng tốt. Vì thế bộ lọc được yêu cầu để “ước lượng” t ín hiệu nào không bị nhiễu tác động. Cấu hình bộ lọc cho trong hình 11-13. Đáp ứng xung h(t) và đầu ra của bộ lọc là y(t). lưu ý rằng bây giờ chúng ta đã xuất phát từ thuật ngữ (nomenclature) dùng cho các hệ thống tuyến t ính trong các phần đã đề cập đến trước đây. Một cách lý tưởng, chúng ta mong muốn y(t) bằng s(t), nhưng nó i chung, một bộ lọc tuyến tính không đủ mạnh để khô i phục tín hiệu bị nhiễu một cách chính xác. Thay cho việc phải làm một cái gì đó, chúng ta sẽ chọn đáp ứng xung h(t) sao cho y(t) càng gần với s(t) càng tốt. Nhận biết từng phần. Trước khi bắt đầu, chúng ta phải xác định chúng ta đã biết g ì về s(t) và n(t). Nếu chúng ta không biết một tí gì về tín hiệu hay nhiễu thì thậm chí chúng ta không thể có được một sự khởi đầu cho một bài toán. Trái lại, nếu chúng ta biết chính xác một hoặc cả hai t ín hiệu thì việc giải quyết không còn phải bận tâm. Đối với những mục đích của phân t ích dưới đây, chúng ta giả thiết rằng cả s(t) và n(t) đều là các biến ngẫu nhiên ergodic và vì vậy ta biết được phổ năng lượng. Điều này có nghĩa là, mặc dù chúng ta không biết chính xác n(t), chúng ta biết có được nó từ tất cả các hàm, vì thế tất cả đều có cùng hàm tự tương quan và phổ năng lượng. Cùng có giớ i hạn như nhau đố i với s(t). Ngoài ra, chúng ta giả sử rằng chúng ta đã biết phổ năng lượng (priori) hay chúng ta có thể lấy được các mẫu của s(t) và n(t) và xác định được phổ năng lượng của chúng. 11.5.2.1. Tiêu chuẩn tối ưu Trước khi bắt đầu trình bày bộ lọc tối ưu, chúng ta phải thiết lập một tiêu chuẩ n khách quan mang t ính tối ưu. Bởi vì yêu cầu y(t) = s(t) nó i chung là yêu cầu quá nhiều đối với một bộ lọc tuyến t ính, nên thay vào đó chúng ta sẽ chỉ đò i hỏi khả năng có thẻ thực hiện công việc tốt nhất tuỳ theo hoàn cảnh. Giống như một tiêu chuẩn của t ính tối ưu, chúng ta sẽ sử dụng sai số bình phương trung bình (mean square error). Nếu h(t) không xảy ra chuyện gì, tối ưu hoặc không, chúng ta sẽ nhận được y(t) đầu ra tương ứng với đầu vào s(t). Chúng ta sẽ xác định t ín hiệu lỗ i tại đầu ra của bộ lọc như sau e(t )  s(t )  y (t ) (24) 176
  12. Tức là, giá trị của đầu ra thực tế khác với mong đợi, giống như hàm thời gian. Nếu ta chọn đáp ứng xung h(t) tốt thì t ín hiệu sai số sẽ khá nhỏ. Một sự chọn lựa h(t) tồi sẽ tạo ra một tín hiệu sai số lớn hơn. Khi xác định sai số trung bình, chúng ta sẽ sử dụng sai số bình phương trung bình cho bởi    MSE   e 2 (t )   e 2 (t )dt (25)  HÌNH 11-13 Hình 11-13 Mô hình ước lượng Wiener Đẳng thức sau cùng đúng bởi vì nó là sự kết hợp các một biến ngẫu nhiên ergodic và chính nó cũng là một biến ngẫu nhiên ergodic. Lưu ý rằng e2(t) là dương đố i với cả sai số dương lẫn sai số âm. Hơn nữa, việc bình phương sai số khiến cho các sai số lớn bị “trừng phạt” nghiêm khắc hơn các sai số nhỏ. Do những nguyên nhân này nên, theo trực giác, việc chọn tối thiểu sai số bình phương trung bình là thoả mãn cho tiêu chuẩn tối ưu. Mặc dù các tiêu chuẩn khác (như sai số trung bình tuyệt đối chẳng hạn) có thể được sử dụng, chúng sẽ làm cho việc phân tích càng trở nên phức tạp và thuận lợi ít hay không đố i với các mục đích của chúng ta. 11.5.2.2. Sai số bình phương trung bình (Mean Square Error-MSE) Bây giờ chúng ta sẽ xem xét vấn đề dưới đây: cho phổ năng lượng của s(t) và n(t), chúng ta phải xác định đáp ứng xung h(t) sao cho sai số bình phương trung bình là tối thiểu. Chú ý rằng sai số bình phương trung bình là một hàm của đáp ứng xung h(t), bởi vì hàm h(t) ánh xạ đến số thực MSE. Nhánh toán học liên quan đến phép tối thiểu hàm là phép tính biến thiên (calculus of variations) mà chúng ta sử dụng ở đây. Đặc biệt, chúng ta sẽ (1) thu được một biểu thức hàm đố i với MSE dưới dạng h(t), tiếp theo (2) chúng ta sẽ tìm thấy một biểu thức đáp ứng xung h0(t) tối ưu (tối thiểu) dưới dạng phổ năng lượng đã biết, và cuố i cùng (3), phát triển một biểu thức cho các kết quả MSE khi sử dụng h0(t). bước cuối cùng được thực hiện để chỉ rõ bộ lọc tối ưu có thể hoạt động tốt như thế nào. Chúng ta bắt đầu bằng việc mở rộng sai số bình phương trung bình trong biểu thức (25):     MSE   e 2 (t )   s (t )  y (t )   s 2 (t )  2s (t ) y (t )  y 2 (t ) 2 (26) Bởi vì sự ước đoán là một toán tử tích phân [biểu thức (21)], chúng ta có thể viết 177
  13.     MSE   s 2 (t )  2 s (t ) y (t )   y 2 (t )  T1  T2  T3 (27) Trong đó T1, T2 và T3 được đưa vào để chúng ta có thể xem xét ba phầm này một cách riêng biệt. Viết T1 ở dạng tích phân, ta có    T1   s 2 (t )   s 2 (t )dt  Rs (0) (28)  Chúng ta thừa nhận điều này khi  = 0 chỉ ra hàm tự tương quan (đã biết) của s(t). V ì thế, giá trị của nó đã biết đến từ lúc bắt đầu. Viết y(t) như phép nhân chập của x(t) và h(t) cho phép ta mở rộng phần thứ hai như sau    T2  2 s (t )  h( ) x(t   )d (29)  Vì toán tử ước đoán thực chất là phép t ích phân trên miền thời gian nên chúng ta có thể sắp xếp lại biểu thức (29) để tạo thành  T2  2  h( ) s (t ) x (t   )d (30)  Bây giờ chúng ta xem xét biểu thức bên trong dấu tích phân như hàm tương quan chéo của s(t) và x(t) và viết  T2  2  h( ) R xs ( )d (31)  Chúng ta có thể mở rộng T3 giống như biểu thức của tích hai phép nhân chập:     T3   h( ) x(t   )d  h(u ) x (t  u )du (32)   Lần lượt sắp xếp lại như trước ta được   h( )h(u) x(t -  )x(t - u)ddu (33) T3      Nếu thay biến v = t – u vào trong toán tử ước đoán thì hệ số đó sẽ trở thành  x(t   ) x (t  u )   x(v  u   ) x(v ) (34) đơn giản là hàm tự tương quan x(t) ước lượng tại điểm u - . Bây giờ thành phần thứ ba có thể viết như sau   h( )(u ) R x (u   )ddu (35) T3      Bây giờ sai số bình phương trung bình của biểu thức (27) có thể viết    MSE  R s (0)  2 h( ) R xs ( )d   h( )h(u ) R x (u   )ddu (36)     Đây là sai số bình phương trung bình dưới dạng đáp ứng xung của bộ lọc và các hàm tương quan chéo và tự tương quan của hai thành phần t ín hiệu vào đã biết. Giống như đã dự đoán, MSE là một hàm của h(t). Hiện tại chúng ta muốn chọn hàm h0(t) sao cho MSE có giá trị cực tiểu. 178
  14. 11.5.2.3. Tối thiểu hoá MSE Chúng ta ký hiệu hàm tối thiểu hoá MSE là h0(t). Nói chung, một hàm h(t) tuỳ ý sẽ khác với hàm h0(t) tối ưu, và chúng ta có thể xác định hàm g(t) để giải thích cho sự thay đổi tính tối ưu; tức là, h( t )  h0 ( t )  g ( t ) (37) Trong đó h(t) là hàm đáp ứng xung (gần tối ưu) được chọn tuỳ ý và g(t) được chọn để thực hiện hành động tương đương. Nguyên nhân đối với sự phức tạp không cần thiết này có vẻ là không rõ ràng, nhưng nó sẽ cho phép ta thiết lập một điều kiện thiết yếu nhờ h0(t). Nếu ta thay thế định nghĩa g(t) trong biểu thức (37) vào phương trình đố i với MSE [biểu thức (36)], ta sẽ được  h0 ( )  g ( ) R xs ( )d MSE  Rs (0)  2  (38)    h ( )  g ( )h (u)  g (u)R (u   )ddu  0 0 x    Biểu thức này có thể mở rộng, tạo ta bảy phần    MSE  R s (0)  2  h0 ( ) R xs ( )d   h ( )h (u) R (u   )ddu 0 0 x           h ( )g (u ) R (u   )ddu    h (u )g ( ) R (u   )ddu (39) 0 x 0 x         - 2  g( ) R ()dτ    g ( )g (u ) R (u   )ddu sx x -    So sánh ba phần tử đầu tiên với biểu thức (36), ta thấy rằng tổng của chúng biểu diễ n sai số bình phương trung bình có được khi sử dụng đáp ứng xung tối ưu h0(t). Ta ký hiệu giá trị này là MSE0. Bởi vì hàm tự tương quan là hàm chẵn nên thành phần thứ tư và thứ năm của biểu thức (39) bằng nhau. Chúng ta có thể kết hợp chúng với thành phần thứ sáu và viết lại biểu thức như sau   MSE  MSE 0  2  g (u )  h0 ( ) R x (u   )d  R sx (u ) du       (40)   g (u ) g ( )R x (u   )ddu  MSE0  T4  T5     Trong đó T4 và T5 được đưa vào để cho ký hiệu ngắn gọn lại. Bây giờ ta sẽ chứng minh rằng thành phần T5 không âm. Viết hàm tự tương quan Rx(u - ) ở dạng tích phân ta được    g (u ) g ( )  x(t   ) x (t  u )dtdud (41) T5       Sắp xếp lại để tạo thành    g (u ) x (t  u )du  g ( ) x (t   ))ddt (42) T5        Nếu chúng ta định nghĩa z(t) như hàm kết quả của phép nhân chập g(t) với x(t), chúng ta có thể thừa nhận biểu thức (42) như  T5   z 2 (t )dt  0 (43)  179
  15. Luôn không âm. Quay lại với sai số bình phương trung bình, chúng ta có thể viết biểu thức (40)   MSE  MSE 0  2  g (u )   h0 ( ) R x (u   )d  Rsx (u ) du  T5 (44)       Trong đó MSE0 là sai số bình phương trung bình theo các điều kiện tối ưu và T5 độc lập với h0 và không âm. Ta muốn thiết lập một điều kiện trên h0 để chắc chắn rằng MSE0 là giá trị nhỏ nhất mà MSE có. Có một cách để thực hiện điều này là thay các giá trị u trong ngoặc bằng 0. Điều này đã loại bỏ T4 ra khỏi biểu thức (40) và bảo đảm rằng MSE0  MSE. Mặc dù việc lợ i dụng điều kiện như trên để thực hiện là đúng, chúng ta vẫn phải chắc chắn rằng điều đó là cần thiết và hiệu quả để tối ưu hoá bộ lọc. Chúng ta thiết lập điều cần thiết bằng lập luận: giả thiết rằng thành phần trong dấu ngoặc ở biểu thức (44) khác 0 đố i với một giá trị u nào đó. Tiếp theo, vì g(u) là hàm tuỳ ý nên nó có thể nhận các giá trị âm ở nơi mà thành phần đặt trong dấu ngoặc là dương và ngược lại. T ích phân thành phần T4 sẽ nhận được giá trị âm và MSE trở nên nhỏ hơn MSE0. Bởi vì điều này vi phạm định nghĩa nên chúng ta kết luận rằng điều đó cần thiết để thành phần trong ngoặc của biểu thức (44) bằng 0. Nghĩa là  R xs ( )   h0 (u ) R x (u   )du (45)  Là điều kiện cần để tối thiểu sai số bình phương trung bình. Vì thế, sự phức tạp nó i đến trong biểu thức (37) đã mang lại cho chúng ta kết quả là một điều kiện cần cho bộ lọc tối ưu. Dễ dàng nhận thấy rằng biểu thức (45) cũng có khả năng tối ưu hoá bộ lọc-tức là. không yêu cầu thêm một điều kiện nào. bởi vì điều kiện cần khiến cho T4 bị loại ra khỏ i biểu thức (40), biểu thức trở thành T5  0 MSE = MSE0 + T5 (46) Từ đó rõ ràng MSE  MSE0 (47) Vì vậy, biểu thức (45) xác định đáp ứng xung của bộ ước lượng tuyến t ính tối ưu theo ý nghĩa bình phương trung bình. Dễ dàng chứng minh được rằng, đối với một hệ thống tuyến t ính bất kỳ, tương quan chéo giữa đầu vào và đầu ra được cho bởi R xy ( )  h(u )  R x (u ) (48) Trong đó Rx(u) là hàm tự tương quan của tín hiệu vào (Xem phần 16.6.2) Chú ý vế phải của biểu thức (45) là phép t ích phân chập có thể được viết như sau R xs ( )  h0 (u )  R x (u )  R xy ( ) (49) Biểu thức này liên kết đáp ứng xung tối ưu với hàm tự tương quan của t ín hiệu đầu vào hàm tương quan chéo của t ín hiệu yêu cầu đầu vào. Kết quả từ biểu thức (48) chứng tỏ rằng bộ lọc Wiener làm cho hàm tương quan chéo vào/ra bằng với hàm tương quan chéo tín hiệu/t ín hiệu pha lẫn nhiễu. Lấy biến đổ i Fourier cả hai vế biểu thức (49) cho ta Pxs ( s )  H 0 ( s ) Px (s )  Pxy ( s ) (50) 180
  16. Hay Pxs ( s ) H 0 (s )  (51) Px (s ) Là đặc tả của ước lượng Wiener trong miền tần số. 11.5.2.4. Thiết kế bộ lọc Wiener Biểu thức (51) hàm ý rằng chúng ta có thể thiết kế ước lượng Wiener theo cách sau đây: (1) Số hoá mẫu của t ín hiệu vào s(t). (2) Tự tương quan mẫu vào để tạo ra một ước lượng của Rx(). (3) Tính biến đổ i Fourier của Rx() để tạo ra Px(s). (4) Thu nhận và số hoá một mẫu tín hiệu không bị nhiễu. (5) Tương quan chéo mẫu t ín hiệu với mẫu đầu vào đê ước lượng Rxs(). (6) Tính biến đổ i Fourier của Rxs() để tạo ra Pxs(s). (7) Tính hàm truyền đạt của bộ lọc tối ưu theo biểu thức (51). (8) Nếu bộ lọc được thực hiện bằng phép nhân chập thì t ính biến đổ i Fourier ngược của H0(s) để được đáp ứng xung h0(t) của ước lượng tuyến tính tối ưu. Nếu không không thể làm được hay không thực tế để thu được các mẫu tín hiệu không nhiễu và tín hiệu vào, người ta có thể giả thiết một dạng hàm cho các hàm tương quan hay phổ năng lượng yêu cầu trong biểu thức (51). Ví dụ. “nhiễu trắng” có phổ năng lượng không thay đổ i, và một vài dạng hàm khác phải được giả thiết cho tín hiệu yêu cầu và phổ năng lượng của nó. 11.5.3. Ví dụ về bộ lọc Wiener 11.5.3.1. Tín hiệu và nhiễu không tương quan Các hàm tự tương quan trong biểu thức (49) và phổ năng lượng trong biểu thức (51) có phần khác nhau để hình dung và làm sáng tỏ. Tuy nhiên, t ình hình được cải thiện một cách đáng kể nếu chúng ta giả thiết rằng nhiễu là không tương quan với t ín hiệu. Theo định nghĩa, điều này có nghĩa là  s(t )n(t )   s(t ) n(t ) (52) Chúng ta có thể biến đổi tử số của h0(s) [biểu thức (51)] và viết R xs ( )   s (t ) s (t   )   s (t )  n(t )s (t   ) (53) Hay R xs ( )   s (t ) s (t   )  n(t ) s (t   ) (54) Xem xét biểu thức (52), ta có thể viết   R xs ( )  R s ( )   n(t ) s (t   )  R s ( )   n(t )dt  s (t   )dt (55)   Hay R xs ( )  R s ( )  N (0)S (0) (56) Thực hiện tương tự cho mẫu số của biểu thức (51) ta có R x ( )  Rs ( )  R n ( )  2 S (0) N (0) (57) Vì thế biểu thức (51) trở thành 181
  17. Ps ( s )  N (0) S (0) ( s ) H 0 (s)  (58) Ps ( s )  Pn (s )  2 N (0)S (0) (s ) Hay, bỏ qua tần số 0, Ps ( s ) H 0 (s)  s0 (59) Ps ( s )  Pn (s ) Và chúng ta có hàm truyền đạt dưới dạng phổ dễ tính toán hơn. Chú ý rằng nếu t ín hiệu hay nhiễu có giá trị trung bình bằng không thì biểu thức (59) đúng cho tất cả các tần số, gồm cả 0. Nếu cả tín hiệu lẫn nhiễu có giá trị khác 0 thì 1 H 0 (s)  (60) 2 Cũng cần lưu ý thêm một điều là nếu không có nhiễu (Pn(s) = 0) thì hàm truyền đạt có giá trị cực đại bằng một tại tất cả các tần số. Tương tự, nếu không có tín hiệu thì nó bằng 0 ở mọ i nơi. 11.5.3.2. Thực hiện bộ lọc Nhắc lại, biểu thức (36) đưa ra sai số bình phương trung bình ở đầu ra của bộ lọc. Con số này cho ta biết khả năng khôi phục lại t ín hiệu từ nhiễu của bộ lọc. Nếu chúng ta đặt điều kiện tối ưu của biểu thức (45) vào thành phần thứ ba của biểu thức (36) thì nó sẽ kết hợp với thành phần thứ hai, để  MSE 0  Rs (0)   h0 ( ) R xs ( )d (61)  Một biểu thức đơn giản đố i với sai số bình phương trung bình của bộ lọc tối ưu. Với nhiễu trung bình 0 không tương quan (uncorrelated zero mean noise). Biểu thức (56) cho phép ta thay thế Rxs() bằng Rs(). Nhưng điều này chỉ đúng cho biến đổ i Fourier ngược của Ps(s). Do đó biểu thức (61) trở thành  MSE 0  R s (0)   h0 ( ) 1 Ps ( )d (62)  Viết lại toàn bộ biến đổ i ngược và sắp xếp lại các tích phân,   MSE 0  R s (0)   Ps ( s )  h0 ( )e j 2s dds (63)   Xem thành phần thứ nhất của tích phân thứ hai như biến đổi Fourier, ta có thể viết   (64) MSE 0   Ps ( s )ds   Ps (s ) H 0 ( s )ds   Bởi vì hàm truyền đạt H0(s) chẵn, nên dấu trừ trong đối số của nó có thể bỏ qua. Bây giờ thay biểu thức (59) vào biểu thức (64) ta thu được Ps (s )   MSE 0   Ps ( s )ds   Ps (s ) ds (65) Ps (s )  Pn ( s )   Có thể sắp xếp lại để có được Ps ( s ) Pn (s )   MSE 0   ds    Pn ( s ) H 0 (s )ds (66)  P ( s )  P ( s )  s n 182
  18. Là biểu thức trong miền tần số của sai số bình phương trung bình đố i với trường hợp tín hiệu và nhiễu không tương quan. 11.5.3.3. Hàm truyền đạt bộ lọc Wiener Hình 11-14 minh hoạ bộ lọc Wiener trong miền tần số đối với trường hợp không tương quan. Tại các tần số thấp, năng lượng tín hiệu lớn hơn rất nhiều so với nhiễu, hàm truyền đạt có giá trị gần bằng 1, bỏ qua năng lượng trong tín hiệu. Sau đó hàm truyền đạt giả m giá trị xuống còn 0.5 tại điểm mà năng lượng phổ bằng năng lượng nhiễu và suy giả m đến 0 tại các tần số cao, tần số mà nhiễu chiếm ưu thế hơn. Khi giả thiết rằng những điều hiểu biết hạn chế của chúng ta biết về phổ năng lượng của s(t) và n(t) thì chúng ta đã thừa nhận….(còn hai dòng) Sai số bình phương trung bình thực tế tại đầu ra, dấu hiệu cho biết bộ lọc có khả năng khô i phục tín hiệu từ nhiễu, được cho bởi biểu thức (66). Hình 11-14 minh hoạ hàm t ích phân (integrand). Lưu ý rằng sự tập trung MSE chỉ xảy ra trong dải tần mà cả phổ năng lượng của t ín hiệu lẫn nhiễu đều khác không. Hàm truyền đạt chặn tất cả năng lượng nhiễu trong các dải tần mà tại đó năng lượng t ín hiệu bằng 0. HÌNH 11-14 Hình 11-14 Hàm truyền đạt bộ lọc Wiener Hình 11-15 minh hoạ trường hợp t ín hiệu và nhiễu là có thể tách rời trong miền tần số. Trong trường hợp này, ước lượng Wiener bỏ qua toàn bộ tín hiệu và tách nhiễu ra một cách hoàn toàn. Trường hợp tín hiệu bị giới hạn dải bao trùm lấy nhiễu trắng được minh hoạ trong hình 11-16. Trong đó, H0(s) là bộ lọc thông dải. Nếu phổ năng lượng của t ín hiệu là hằng số thì sai số bình phương trung bình sẽ t ỷ lệ với độ rộng dải (bandwidth) của nó. Nếu tỷ số tín hiệu trên nhiễu thấp, biểu thức (66) rút gọn   2 (67) MSE 0   Ps ( s )ds   S s ( s ) ds   Theo nguyên lý Rayleigh thì nó là  MSE 0   s 2 (t )dt  R s (0)  n¨ng l­îng (68)  183
  19. HÌNH 11-15 Hình 11-15 Tín hiệu và nhiễu tách biệt HÌNH 11-16 Hình 11-16 Tín hiệu bị giớ i hạn dải Vì thế, trong trường hợp này, sai số bình phương trung bình, có lẽ đáng ngạc nhiên, tỷ lệ với năng lượng tín hiệu. 11.5.4. Giải chập Wiener (Wiener Deconvolution) Như đã đề cập trước đây, phép giải chập bình thường không có giá trị đố i với nhiễu. Vì thế, các hàm truyền đạt giải chập, thường có biên độ cực lớn tại các tần số cao là không thực tế khi có sự hiện diện của nhiễu. Hình 11-17 minh hoạ vị trí bộ lọc Wiener theo sau phép giải chập. Đầu tiên hệ thống tuyến t ính với đáp ứng xung f(t) làm suy biến t ín hiệu yêu cầu s(t). Đầu ra của bộ lọc sau đó bị nguồn nhiễu cộng n(t) làm hỏng để tạo thành tín hiệu quan sát x(t). HÌNH 11-17 184
  20. Hình 11-17 Giải chập Wiener Việc thiết kế mộ bộ lọc tuyến tính g(t) đồng thời đáp ứng xung f(t) và tách được nhiễu. Trong hình 11-17, g(t) được minh hoạ như chuỗ i ghép một bộ lọc giải chập và một bộ lọc Wiener với đáp ứng xung h0(t). Bởi vì bộ lọc giải chập là đã biết nên nó vẫn chỉ dùng để xác định đáp ứng xung h0(t) trước khi kết hợp hai bộ lọc tuyến t ính (bằng phép nhân chập) để tạo ra g(t). Cấu hình trong hình 11-17 cho thấy rằng phổ của tín hiệu qan sát là X (s)  F ( s) S (s)  N (s ) (69) Hơn thế nữa, giả sử rằng F(s) không có các giá trị 0, phổ của tín hiệu tại đầu ra bộ lọc Wiener là N ( s) Y ( s)  S ( s)   S ( s)  K ( s) (70) F ( s) Biểu thức (59) hàm ý rằng, đố i với các nguồn t ín hiệu và nhiễu không tương quan, hàm truyền đạt của bộ lọc Wiener là 2 S ( s) Ps ( s ) H 0 (s)   (71) 2 Ps ( s )  Pk ( s ) N ( s) 2 S ( s)  F ( s) Vì thế, hàm truyền đạt G(s) của bộ lọc giải chập tối ưu theo nghĩa bình phương trung bình là F  ( s ) Ps ( s ) 1  H 0 (s ) Ps (s ) G( s)    (72)   F (s )  Ps ( s )  Pk ( s )  F ( s ) 2 Ps ( s )  Pn ( s ) F ( s) 11.5.4.1. Các ví dụ Hình 11-18 trình bày một ví dụ về bộ lọc giải chập Wiener một chiều. Trong trường hợp này, t ín hiệu có phổ năng lượng dạng Gauss và nhiễu trắng. Hàm làm mờ (blurring function) là hàm truyền đạt tối ưu của một ống kính hoàn chỉnh. (Xem chương 15) Chú ý rằng, tại các tần số thấp, G(s) tăng khi F(s) giảm. Tuy nhiên, theo khoảng cách thì G(s) bắt đầu tiến dần đến 0 để hạn chế nhiễu. Trong ví dụ này, năng lượng tín hiệu cao nhất xảy ra tại tần số bằng 40% fmax và năng lượng này lớn gấp 14 lần năng lượng nhiễu. Do đó, giải chập Wiener là một quá trình khá duy tr ì, làm nổ i bật việc giảm nhiễu đối với việc tái tạo tín hiệu. Đây là một sản phẩm phụ (by-product) do giải chập Wiener tối thiểu hoá sai số bình phương trung bình. Các bộ lọc linh hoạt hơn sử dụng cho việc khô i phục ảnh sẽ được đề cập trong chương 16. Hình 11-19 tr ình bày một ví dụ về giải chập Wiener hai chiều trong miền tần số. Ở đây, hàm làm mờ là hàm Gauss, phổ năng lượng của tín hiệu là 1/f và nhiễu trắng. HÌNH 11-18 185
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2