intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ÐIỀU TRỊ TO ÐẦU CHI

Chia sẻ: Nguyễn Thắng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

62
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

To đầu chi là một bệnh lý nội tiết mà việc chẩn đoán sớm không phải lúc nào cũng dễ dàng. 92 bệnh nhân to đầu chi có độ tuổi trung bình là 56,62  15,10 (thay đổi từ 24- 89 tuổi) được điều trị tại các bệnh viện vùng Bordeaux từ 1989- 1998 bằng phẫu thuật, xạ trị và nội khoa hay kết hợp cả 3 phương pháp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ÐIỀU TRỊ TO ÐẦU CHI

  1. ÐIỀU TRỊ TO ÐẦU CHI TÓM TẮT To đầu chi là một bệnh lý nội tiết mà việc chẩn đoán sớm không phải lúc nào cũng dễ dàng. 92 bệnh nhân to đầu chi có độ tuổi trung b ình là 56,62  15,10 (thay đổi từ 24- 89 tuổi) được điều trị tại các bệnh viện vùng Bordeaux từ 1989- 1998 bằng phẫu thuật, xạ trị và nội khoa hay kết hợp cả 3 phương pháp. Với mục tiêu chính là kiểm soát nồng độ GH thật tốt (
  2. SUMMARY THE EFFICACY OF THE TREATMENT OF ACROMEGALIC PATIENTS: A retrospective study of 92 cases in Bordeaux from 1989 to 1998 Tran Quang Khanh * Y hoc TP. Ho Chi Minh 1999 * Special issue of Endocrinology * Vol. 3 * Supplement of N0 4: 18-26 Acromegaly is a disease of the endocrine system of which the early diagnosis is not always easy to establish. 92 acromegalic patients with mean age 56.62  15.10 (ranging from 24 to 89 years old) had been treated in Bordeaux hospitals during 1989- 1998 by surgery, radiotherapy and medical treatment or by the combination of these . With the main purpose to obtain the excellent control of the hypersecretion defined by the level of GH< 2ng/ml, transphenoidal surgery have good results in 57.1- 69.5% of patients; while this good result is only 20% with radiotherapy (the mean following time of 7 years). Dopamine agonists are only effective in 20% patients. The efficacy of somatostatine agonists seems better but still remained in clinical trials. The management and follow- up of this disorder requires not only precaution but also the vigilance including the evaluation of pituitary
  3. function post-treatment and the influence for long term of GH deficiency on other organs. ÐẶT VẤN ÐỀ To đầu chi là một bệnh mạn tính với thời gian diễn tiến kéo dài sau nhiều năm mới có biểu hiện lâm sàng rõ rệt. Việc chẩn đoán, vì vậy, thường là chậm trễ và do đó hiệu quả điều trị cũng không cao. Trong báo cáo này chúng tôi làm một tổng kết hồi cứu 92 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị tại các bệnh viện thuộc trường Ðại học Y khoa Victor Segalen (Bordeaux II) ở Pháp trong vòng 10 năm (1989-1998). PHƯƠNG PHÁP Bệnh nhân Trong khoảng thời gian từ 1989-1998 có 92 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị bệnh to đầu chi tại khoa Nội tiết bệnh viện Haut - Lévêque (Pessac) và xạ trị tại bệnh viện Saint - André (Bordeaux). Ðây là 2 bệnh viện lớn ở Bordeaux thuộc Trường Ðại Học Y khoa Victor Sagalen. Phẫu thuật tuyến yên được tiến hành tại bệnh viện Pellegrin (Bordeaux) và sau đó bệnh nhân được tiếp tục theo dõi tại bệnh viện Haut - Lévêque. Tất cả các số liệu liên quan đến chẩn đoán và điều trị đều được lưu trữ tại khoa Nội tiết bệnh
  4. viện Haut Lévêque. Ða số các bệnh nhân đều được giới thiệu đến khám từ những bác sĩ thực hành tổng quát (médecin traitant) vì những triệu chứng không liên quan đến nội tiết. Bệnh nhân cũng được theo dõi ngoại trú đều đặn sau các đợt trị liệu và sẽ tiến hành các xét nghiệm trước khi tái khám. Bảo hiểm y tế sẽ chi trả 100% các chi phí về chẩn đoán và điều trị; ngoài ra các hãng dược phẩm cũng sẽ hỗ trợ thêm đối với một số thuốc mới được phép thử nghiệm lâm sàng. Xét nghiệm - Bệnh nhân sẽ được tiến hành xét nghiệm nồng độ hormon tăng trưởng và IGF-1 để chẩn đoán. GH được lấy trung bình từ 5 mẫu huyết thanh trong ngày cách nhau mỗi 2-4 giờ. Nồng độ IGF-1 chỉ cần 1 mẫu huyết thanh. Nồng độ GH và IGF-1 được lặp lại: Hậu phẫu hay sau xạ trị. - Sau 3 tháng trong vòng 1 năm - Sau 6 tháng trong vòng 5 năm - Mỗi năm 1 lần sau 5 năm nếu bệnh nhân ổn định. -
  5. Một số bệnh nhân đủ tiêu chuẩn vào lô nghiên cứu của các hãng dược phẩm sẽ được xét nghiệm máu theo yêu cầu của các protocol. - Chẩn đoán hình ảnh (CT scan, MRI, phim sọ thẳng nghiêng khu trú hố yên) sẽ được tiến hành ngay khi bệnh nhân đến khám. Tuy nhiên qua tài liệu lưu trữ chúng tôi chỉ ghi nhận được 65/92 trường hợp có chẩn đoán hình ảnh. - Có 7/92 trường hợp được chẩn đoán bằng nghiệm pháp động. 45/92 bệnh nhân được xét nghiệm hay làm các nghiệm pháp đánh giá chức năng các tuyến nội tiết khác do tuyến yên chi phối. Thông số theo dõi Tuổi. - Giới - Thời gian có triệu chứng trước khi chẩn đoán - Thời gian mắc bệnh - Thời gian theo dõi - Các khiếm khuyết hormon khác kèm theo -
  6. Mức độ xâm lấn của khối u - Phương pháp và kết quả điều trị -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2