Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
4 ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ<br />
Lại Võ Bảo Kha*, Nguyễn Thị Thanh*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá kiến thức và thực hành của bà mẹ về lợi ích nuôi con bằng sữa mẹ.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Các bà mẹ có con ≤ 24 tháng nhập vào Khoa<br />
Dịch Vụ 1- Bệnh Viện Nhi Đồng 2 đang cho con bú mẹ trong thời gian nghiên cứu.<br />
Kết quả: 30,7% bà mẹ hiểu biết đúng về lợi ích nuôi con bằng sữa mẹ, 23,3% bà mẹ hiểu biết chưa đúng về<br />
lợi ích nuôi con bằng sữa mẹ, 44 % bà mẹ cho bé bú đúng tư thế, 37,3% bà mẹ biết cách cho bé bắt ngậm vú<br />
đúng.<br />
Kết luận: Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy tỉ lệ các bà mẹ hiểu biết đúng về lợi ích nuôi con bằng sữa<br />
mẹ và thực hành đúng nuôi con bằng sữa còn thấp, vì vậy việc giáo dục, hướng dẫn và cung cấp thông tin cho<br />
các bà mẹ về lợi ích của sữa mẹ và cách nuôi con bằng sữa mẹ là cần thiết và phải được thực hiện thường xuyên,<br />
Từ khóa: Nuôi con bằng sữa me, kiến thức của bà mẹ.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
ASSESSMENT OF KNOWLEDGE, PRACTICE BREASTFEEDING MOTHER IN SERVICE<br />
DEPARTMENT 1 - CHILDREN'S HOSPITAL 2<br />
Lai Vo Bao Kha, Nguyen Thi Thanh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 27 - 35<br />
Objectives: Assessment of knowledge and practices of mothers about breastfeeding benefits.<br />
Methods: Cross-sectional description. Breastfeed mothers of baby ≤ 24 months who hopitalized at Children's<br />
Hospital 2.<br />
Results: 30.7% of mothers know correctly breastfeeding benefits, 23.3% of mothers have inadequate<br />
information about breastfeeding benefits, 44% of mothers have correct posture during breastfeeding, 37.3% of<br />
mothers help the baby sucking correctly.<br />
Conclusions: By researching, we find that the percentage of mothers who know correctly breastfeeding<br />
benefits and practice are still not hightly. Therefore, it is necessary that the education and instruction about<br />
breastfeeding benefits and methods to breastfeed can be repeated or can be stimulated frequently.<br />
Key words: Breastfeed mothers, knowledge of mothers.<br />
sớm (trong vòng một giờ đầu sau sinh) và được<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu<br />
Tại Việt Nam, chỉ 10% bà mẹ nuôi con hoàn<br />
đời, sau đó ăn bổ sung hợp lý nhưng vẫn duy trì<br />
toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu, thấp nhất<br />
cho bú sữa mẹ đến 24 tháng tuổi.<br />
khu vực Tây Thái Bình Dương, Trong khi theo<br />
Tuy nhiên, tại nước ta, nhiều người vẫn còn<br />
chuyên gia nước ngoài, nuôi con bằng sữa mẹ<br />
những quan niệm sai lầm dẫn đến những rào<br />
giúp ngăn chặn 13% các ca tử vong ở trẻ dưới 5<br />
cản trong việc nuôi con bằng sữa mẹ, đặc biệt là<br />
tuổi.<br />
trong 6 tháng đầu.<br />
Trích nguồn theo khuyến cáo Tổ chức Y Tế<br />
Theo điều tra của Viện Dinh dưỡng quốc gia<br />
Thế giới (WHO, trẻ sơ sinh cần được cho bú<br />
* Bệnh viện Nhi Đồng 2.<br />
Tác giả liên lạc: ĐD Lại Võ Bảo Kha,<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br />
<br />
ĐT: 0989212489,<br />
<br />
Email: baokhalaivo@yahoo.com.vn<br />
<br />
27<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
trong năm 2009, chỉ một nửa số trẻ sơ sinh được<br />
bú sữa mẹ trong vòng một giờ đầu sau sinh,<br />
trong đó, tỷ lệ này ở miền núi cao hơn ở thành<br />
thị, ở các trạm y tế xã cao hơn ở các bệnh viện và<br />
cơ sở y tế tư nhân.<br />
Nhiều cha mẹ và ngay cả nhân viên y tế<br />
cũng cho rằng người mẹ không có đủ sữa để<br />
cho trẻ bú hoàn toàn trong 6 tháng đầu, đôi khi<br />
nhân viên y tế lại khuyên các bà mẹ cho trẻ ăn<br />
sữa bột. Tại khu vực thành thị, gần 50% phụ nữ<br />
mang thai mang theo các loại sữa thay thế sữa<br />
mẹ hoặc sữa bột đến bệnh viện trước khi sinh<br />
con.<br />
Ngoài ra, một trong những nguyên nhân<br />
khiến tỷ lệ nuôi con bằng sữa mẹ tại Việt Nam<br />
thấp là do tác động quảng cáo của các hãng sữa,<br />
điều này khiến các bà mẹ tin rằng mình không<br />
có đủ sữa cho con bú, sữa mẹ không cung cấp<br />
đầy đủ dưỡng chất cho con.<br />
Nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn là biện<br />
pháp can thiệp hiệu quả nhất để giảm tử vong ở<br />
trẻ, điều đó có nghĩa là cho trẻ sơ sinh bú sữa<br />
mẹ mà không ăn hoặc uống thêm bất cứ một<br />
thức ăn hay chất lỏng nào khác kể cả nước (trừ<br />
khi có chỉ định của bác sĩ), sữa mẹ chứa tất cả<br />
các chất dinh dưỡng và kháng thể mà em bé cần.<br />
Rất nhiều chương trình nuôi con bằng sữa<br />
mẹ được thực hiện nhằm mục đích quảng bá<br />
và khuyến khích việc nuôi con bằng sữa mẹ<br />
nhằm vào nhân viên y tế và vào các bà mẹ<br />
trong nhiều năm qua. Riêng tại bệnh viện Nhi<br />
Đồng 2 là đơn vị được công nhận bệnh viện<br />
Bạn Hữu trẻ em , các chương trình giáo dục<br />
sức khỏe cũng được thực hiện rất nhiều trong<br />
những năm qua, việc đánh giá hiệu quả của<br />
chương trình là cần thiết cũng như đánh giá<br />
thực tế tình hình nuôi con bằng sữa mẹ trong<br />
cộng đồng rất quan trọng, do đó chúng tôi<br />
thực hiện đề tài này nhằm mục đích trên.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Mục tiêu tổng quát<br />
Đánh giá kiến thức của bà mẹ về lợi ích nuôi<br />
con bằng sữa mẹ.<br />
<br />
28<br />
<br />
Đánh giá thực hành nuôi con bằng sữa mẹ .<br />
<br />
Mục tiêu chuyên biệt<br />
Xác định tỷ lệ bà mẹ có hiểu biết đúng về lợi<br />
ích nuôi con bằng sữa mẹ.<br />
Xác định tỷ lệ bà mẹ có hiểu biết chưa đúng<br />
về lợi ích nuôi con bằng sữa mẹ.<br />
Xác định tỷ lệ bà mẹ cho bé bú đúng tư thế.<br />
Xác định tỷ lệ bà mẹ biết cách cho bé bắt<br />
ngậm vú đúng.<br />
<br />
TỔNG QUAN<br />
Tầm quan trọng và lợi ích của việc nuôi<br />
con bằng sữa mẹ<br />
Tầm quan trọng<br />
Sữa mẹ là thức ăn hoàn chỉnh thách hợp cho<br />
trẻ từ 0- 6 tháng tuổi.<br />
Sữa mẹ có đủ năng lượng và các chất dinh<br />
dưỡng và các chất cần thiết như đạm, đường,<br />
mỡ, vitamin và muối khoáng với tỷ lệ thích hợp<br />
cho sự hấp thu và phát triển cơ thể trẻ.<br />
Sữa mẹ bảo vệ cơ thể chống lại các bệnh<br />
nhiễm khuẩn.<br />
Sữa mẹ còn giúp giảm nguy cơ bệnh bạch<br />
cầu trẻ em và nguy cơ bệnh tiểu đường.<br />
Sữa mẹ có tác dụng chống dị ứng do không<br />
chưa các protein lạ.<br />
Sữa mẹ vô khuẩn, không cần đun nấu,luôn<br />
có nhiệt độ thích hợp không cần đun nấu, pha<br />
chế.<br />
Đối với trẻ sinh thiếu tháng, được nuôi con<br />
bằng sữa mẹ sẽ phát triển hơn trẻ nuôi bằng sữa<br />
ngoài.<br />
Thành phần sữa mẹ cũng đa dạng không<br />
giống nhau từ đầu đến cuối.<br />
<br />
Sữa non<br />
Sữa mẹ tiết ra những ngày đầu sau sanh là<br />
sữa non, sữa non có màu vàng nhạt, sánh đặc.<br />
Sữa non có nhiều kháng thể, tế bào bạch cầu<br />
bảo vệ cơ thể chống lại nhiễm khuẩn và dị ứng.<br />
Sữa non có tác dụng sổ nhẹ, giúp cho việc<br />
tống phân su giúp trẻ đỡ vàng da.<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
Giúp bộ máy tiêu hóa trưởng thành, chống<br />
dị ứng và không dung nạp bất kỳ thức ăn khác.<br />
Sữa non có nhiều vitamin A giúp phòng<br />
chống nhiễm khuẩn và bệnh khô mắt.<br />
Vì vậy cần cho trẻ bú sớm nữa giờ đầu sau<br />
sanh để tận dụng sữa non, không.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Trẻ bị bệnh cần cho bú mẹ nhiều hơn.<br />
Cho trẻ bú mẹ kéo dài đến 2 năm hoặc nhiều<br />
hơn.<br />
<br />
Tư thế ngậm bắt vú như thế nào là đúng<br />
Toàn thân trẻ áp sát vào người mẹ, đầu thân<br />
và mông trẻ thẳng hàng.<br />
<br />
Cho trẻ nhận thức ăn hay thức uống nào<br />
trước khi trẻ bắt được vú mẹ.<br />
<br />
Miệng trẻ mở rộng, càm sát vú mẹ.<br />
<br />
Lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ<br />
<br />
Mẹ không cảm thấy đau đầu vú.<br />
<br />
Ngậm sâu vào quầng vú.<br />
<br />
Giúp ích cho sự phát triển của trẻ thể chất<br />
lẫn tinh thần.<br />
<br />
Làm thế nào người mẹ có đủ sữa nuôi con<br />
<br />
Chi phí thấp hơn nuôi trẻ bằng sữa nhân tạo<br />
nên tiết kiệm được chi phí chăm sóc trẻ.<br />
<br />
Tinh thần thoải mái, nghỉ ngơi hợp lý.<br />
<br />
Gắn bó tình cảm mẹ con.<br />
Việc cho bú mẹ giúp tử cung co hồi tốt, giảm<br />
chảy máu sau sinh, giúp duy trì cân nặng bình<br />
thường.<br />
Giúp chậm chu kỳ kinh nguyệt, chậm có<br />
thai.<br />
Giảm nguy cơ ung thư vú và bệnh loãng<br />
xương.<br />
Bảo vệ môi trường sống do không phải vứt<br />
những vật dụng liên quan đến sản phẩm sữa ra<br />
môi trường.<br />
<br />
Cho trẻ bú sớm sau sinh<br />
<br />
Ăn no, uống đủ, ngủ tốt.<br />
Cho trẻ bú nhiều lần, bú cả ngày lẫn đêm.<br />
Cho trẻ bú từng lượt bên, hết vú sữa bên này<br />
mới chuyển bên kia.<br />
Trong những năm gần đây rất có nhiều đề<br />
tài nghiên cứu khẳng định tầm quan trọng của<br />
sữa mẹ và lợi ích nuôi con bằng sữa mẹ, bệnh<br />
viện Nhi Đồng 2 được công nhận bệnh viện Bạn<br />
Hữu Trẻ Em, đã có nhiều chương trình giáo dục<br />
sức khỏe về việc nuôi con bằng sữa mẹ và lợi ích<br />
của sữa mẹ.<br />
Nuôi con bằng sữa mẹ là biện pháp tự nhiên<br />
nhưng kinh tế, an toàn và hiệu quả bảo bệ sức<br />
khỏe bà mẹ và trẻ em.<br />
<br />
Cho trẻ bú càng sớm càng tốt, muộn nhất là<br />
không quá 30 phút sau sinh thường và 4 giờ sau<br />
mổ lấy thai, cho trẻ bú sớm để tận dụng sữa<br />
non, động tác bú vú sẽ kích thích tuyến yên sản<br />
xuất oxytocin và prolactin giúp tử cung mẹ co<br />
hồi tốt tránh băng huyết sau sinh.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Không nên vắt bỏ sữa non, cũng không cần<br />
cho trẻ uống bất kỳ thức uống gì ngoài bú mẹ.<br />
<br />
Tiêu chí chọn mẫu<br />
Các bà mẹ có con 2.<br />
<br />
Tháng tuổi<br />
Dưới 6 tháng<br />
6 – 12 tháng<br />
12,5 – 18 tháng<br />
18,5 – 24 tháng<br />
Tổng<br />
<br />
Bảng 3. Sự phân bố theo trình độ học vấn của bà mẹ.<br />
<br />
Biến số độc lập<br />
<br />
Biết rõ lợi ích sữa mẹ: Khi trả lời<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
20,7<br />
71,3<br />
8,0<br />
100<br />
<br />
Bảng 2. Sự phân bố theo tuổi bé.<br />
<br />
tế quan sát tư thế và cách ngậm bắt vú khi bà mẹ<br />
cho con bú.<br />
<br />
Tuổi của mẹ<br />
Tần số (n=150)<br />
31<br />
107<br />
12<br />
150<br />
<br />
Nghề nghiệp<br />
CBCC<br />
Buôn bán<br />
Nội trợ<br />
Công nhân<br />
Tổng<br />
<br />
Tần số (n=150)<br />
64<br />
17<br />
59<br />
9<br />
150<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
42,7<br />
11,3<br />
39,3<br />
6,0<br />
100<br />
<br />
Bảng 5. Sự phân bố theo địa chỉ.<br />
Địa điểm<br />
TP HCM – Nội thành<br />
TP HCM – Ngoại thành<br />
Bình Dương<br />
Bình Phước<br />
Đồng Nai<br />
Vũng Tàu<br />
Tiền Giang<br />
Tây Ninh<br />
Bình Thuận<br />
Khánh Hòa<br />
Đắc Nông<br />
Kiên Giang<br />
Bến Tre<br />
Đắc Lắc<br />
Kom Tum<br />
Phú Yên<br />
<br />
Tần số (n=150) Tỉ lệ (%)<br />
65<br />
43,3<br />
6<br />
4,0<br />
13<br />
8,7<br />
9<br />
6,0<br />
16<br />
10,7<br />
14<br />
9,3<br />
3<br />
2,0<br />
2<br />
1,3<br />
4<br />
2,7<br />
2<br />
1,3<br />
4<br />
2,7<br />
1<br />
0,7<br />
3<br />
2,0<br />
1<br />
0,7<br />
1<br />
0,7<br />
1<br />
0,7<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
Địa điểm<br />
Cần Thơ<br />
Cà Mau<br />
Thái Bình<br />
Lâm Đồng<br />
Tổng<br />
<br />
Tần số (n=150) Tỉ lệ (%)<br />
1<br />
0,7<br />
2<br />
1,3<br />
1<br />
0,7<br />
1<br />
0,7<br />
150<br />
100,0<br />
<br />
Bảng 6. Sự phân bố theo giới tính trẻ.<br />
Giới tính<br />
<br />
Tần số (n=150)<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
<br />
Nam<br />
<br />
87<br />
<br />
58,0<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
63<br />
<br />
42,0<br />
<br />
Tổng (N)<br />
<br />
150<br />
<br />
100,0<br />
<br />
Kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ<br />
Bảng 7. Lợi ích nuôi con bằng sữa mẹ.<br />
Lợi ích nuôi con<br />
bằng sữa mẹ<br />
Không biết<br />
Biết > 3<br />
Biết < =3<br />
Biết 3<br />
Tỉ lệ (%)<br />
12,0 16,0 2,7<br />
Tần số (n=150)<br />
15<br />
34<br />
16<br />
Biết ≤ 3<br />
Tỉ lệ (%)<br />
10,0 22,7 10,7<br />
Tần số (n=150)<br />
3<br />
17<br />
15<br />
Biết < 2<br />
Tỉ lệ (%)<br />
2,0 11,3 10,0<br />
36<br />
75<br />
39<br />
Tần số (n=150)<br />
Tổng<br />
24,0 50,0 26,0<br />
Tỉ lệ (%)<br />
<br />
Tổng<br />
4<br />
2,7<br />
46<br />
30,7<br />
65<br />
43,3<br />
35<br />
23,3<br />
150<br />
100,0<br />
<br />
=28,595; P=0,000<br />
<br />
Bảng 13. Mối tương quan trình độ học vấn và nguồn<br />
gốc kiến thức.<br />
Mối tương quan giữa trình độ<br />
Đại Trung Tiểu<br />
học vấn và nguồn gốc kiến<br />
Tổng<br />
học học học<br />
thức<br />
SL (n)<br />
6<br />
16<br />
4<br />
26<br />
NVYT<br />
TL (%)<br />
4,0 10,7 2,7 17,3<br />
SL (n)<br />
28<br />
48<br />
15 91<br />
Truyền thông<br />
TL (%)<br />
18,7 32,0 10,0 60,7<br />
SL (n)<br />
1<br />
10<br />
12 23<br />
Gia đình<br />
TL (%)<br />
0,7<br />
6,7 5,3 6,7<br />
SL (n)<br />
1<br />
1<br />
8<br />
10<br />
Khác<br />
TL (%)<br />
0,7<br />
0,7 5,3 6,7<br />
36<br />
75<br />
39 150<br />
SL (n)<br />
Tổng<br />
TL (%)<br />
24,0 50,0 26,0 100,0<br />
=32,062; P=0,000<br />
<br />
Bảng 14. Mối tương quan giữa trình độ học vấn và<br />
tư thế bắt ngậm vú.<br />
<br />
Thực hành nuôi con bằng sữa mẹ<br />
Tư thế bắt ngậm vú<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br />
<br />
44<br />
52<br />
4<br />
<br />
Mối tương quan giữa trình<br />
độ học vấn và tư thế bắt<br />
ngậm vú của trẻ<br />
SL (n)<br />
Đúng<br />
TL (%)<br />
<br />
Đại Trung Tiểu<br />
Tổng<br />
học học học<br />
28<br />
18,7<br />
<br />
28 10<br />
18,7 6,7<br />
<br />
66<br />
44<br />
<br />
31<br />
<br />