YOMEDIA
ADSENSE
7 đặc điểm sử dụng sữa và chế phẩm sữa ở trẻ mầm non nội Thành phố Hồ Chí Minh và các yếu tố liên quan
34
lượt xem 4
download
lượt xem 4
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định loại sữa và chế phẩm sữa, số lượng sử dụng trung bình mỗi ngày của trẻ lứa tuổi mầm non ở nội thành thành phố Hồ Chí Minh và các yếu tố liên quan đến thói quen sử dụng sữa của trẻ. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: 7 đặc điểm sử dụng sữa và chế phẩm sữa ở trẻ mầm non nội Thành phố Hồ Chí Minh và các yếu tố liên quan
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
7 ĐẶC ĐIỂM SỬ DỤNG SỮA VÀ CHẾ PHẨM SỮA Ở TRẺ MẦM NON NỘI<br />
THÀNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN<br />
Nguyễn Hoàng Nhựt Hoa*, Phạm Thị Mãnh*, Nguyễn Hữu Lộc*, Phạm Văn Hậu*,<br />
Lê Thị Hồng Hạnh*, Nguyễn Thị Thu Hậu*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Xác định loại sữa và chế phẩm sữa, số lượng sử dụng trung bình mỗi ngày của trẻ lứa tuổi mầm<br />
non ở nội thành thành phố Hồ Chí Minh và các yếu tố liên quan đến thói quen sử dụng sữa của trẻ.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang phân tích.<br />
Kết quả: Không có khác biệt về tỉ lệ suy dinh dưỡng (SDD) cấp và mạn ở các nhóm quận, tỉ lệ béo phì ><br />
60%. Hơn 50% sử dụng đa dạng sữa và chế phẩm sữa. Nhóm 24 ≤ 36 tháng (th) sử dụng sữa nước + sữa bột<br />
24,5%. Nhóm 36 ≤ 48 th sử dụng sữa nước + sữa bột là 16,7% và sữa nước là 15,6%. Nhóm > 48 tháng sử<br />
dụng sữa nước là 28,1%. Tỉ lệ sử dụng lượng sữa phù hợp theo khuyến nghị dành cho trẻ (450 – 600 ml) là cao<br />
nhất (41,1% - 44,3% - 37,5%). Tỉ lệ sử dụng lượng sữa từ 700 ml trở lên nhiều nhất ở trẻ nhỏ từ 24-36 th<br />
(29,2%) và giảm dần khi trẻ càng lớn (19,8%). Thói quen dùng sữa bột và chế phẩm sữa ở quận trung tâm cao<br />
hơn, khác biệt có ý nghĩa thống kê . Thói quen dùng sữa nước và nơi ở không có sự khác biệt. Trẻ 24-36 th dùng<br />
200 ml sữa mỗi ngày có chiều cao kém hơn, p=0,021. Trẻ 24-36 th có sử dụng sữa bột có chiều cao tốt hơn, p=<br />
0,005. Trẻ > 48 tháng có sử dụng sữa bột có chiều cao kém hơn, p= 0,036.<br />
Kết luận: Trẻ mầm non nội thành thành phố Hồ Chí Minh sử dụng sữa khá hợp lý. Trẻ có xu hướng sử<br />
dụng sữa nước và chế phẩm sữa nhiều hơn khi lớn hơn. Trẻ 24-36th uống 60%. More than 50% of children used many kinds of milk and dairy<br />
products. The 24 ≤ 36 months age group consumed instant milk and powder milk together in 24.5%, while the 36<br />
≤ 48 months age group consumed instant milk and powder milk together in 16.7%, and only instant milk in<br />
15.6%. The > 48 months age consumed instant milk in 28.1%. The rate of children recommended adequate<br />
quantity dairy intake group (450-600 ml) were highest (41.1% - 44.3% - 37.5%). The rate of dairy intake > 700<br />
* Bệnh viện Nhi Đồng 2.<br />
Tác giả liên lạc: KTV Nguyễn Hoàng Nhựt Hoa, ĐT: 0838295723,<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br />
<br />
Email: thuhaunt@gmail.com<br />
<br />
49<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
ml was highest in 24-36 months age group (29.2%) and reduced in older group( 19.8%). Children living in<br />
central areas consumed more powder milk and milk- origine products, the difference were mean. There weren’t<br />
different in instant milk consumption habit among areas. The 24-< 36 months age children consuming < 200 ml<br />
of milk were shorter, p=0.021. The 24-< 36 months age children still drinking powder milk had better height,<br />
p=0.005. The > 48 months age children with powder milk consumption habit had worse height, p=0.036.<br />
Conclusions: The intake of milk products in urban preschool children in HCM city were rather reasonable.<br />
There was a trend of instant milk and dairy products intake when the child growing up. The ≤ 36 months age<br />
children consuming < 200 ml of milk were shorter, they need more dairy products. Appropriate public health<br />
policies are needed to deal with dramatic overweight and obesity trend of urban preschool children in Ho Chi<br />
Minh city.<br />
Key words: Milk, dairy products.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Thói quen sử dụng sữa ở người Việt nam<br />
nói riêng và các nước châu Á nói chung không<br />
phổ biến như các nước Âu Mỹ. Để cải thiện tầm<br />
vóc cho thế hệ sau, một trong những biện pháp<br />
có hiệu quả cao là cung cấp đủ nhu cầu canxi<br />
thông qua cung cấp sữa cho trẻ nhỏ. Việt nam<br />
hiện nay được xếp trong nhóm 36 nước có tỉ lệ<br />
thấp còi cao nhất thế giới cho dù tỉ lệ suy dinh<br />
dưỡng cấp đã giảm đáng kể. Thành phố Hồ Chí<br />
Minh hiện nay có tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng và<br />
béo phì ngang bằng với các nước phát triển (suy<br />
dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi là 5,9% năm 2010,<br />
thừa cân béo bì ở trẻ vị thànnh niên là 14% năm<br />
2004), tuy nhiên tỉ lệ trẻ thấp còi vẫn còn khá cao<br />
(khoảng gần 7%). Trước đây, đó là hậu quả của<br />
tình trạng đói ăn, suy dinh dưỡng kéo dài,<br />
nhưng ngày nay, khi điều kiện kinh tế khá hơn,<br />
đó còn là hậu quả của nuôi dưỡng trẻ chưa hợp<br />
lý.<br />
Cho tới nay các nghiên cứu về sử dụng sữa<br />
ở lứa tuổi mầm non chưa nhiều. Có 2 nghiên<br />
cứu tại Hà nội và thành phố Hồ Chí Minh về<br />
khẩu phần ăn của các lứa tuổi. Trong đó, số liệu<br />
lượng sữa trung bình trẻ lứa tuổi tiền học đường<br />
Hà nội nhận được mỗi ngày là 93,2g ở thời điểm<br />
2004. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này<br />
để đánh giá việc sử dụng sữa ở trẻ em tuổi mầm<br />
non tại thành phố Hồ Chí Minh, một số yếu tố<br />
liên quan với việc sử dụng sữa, từ đó có một cái<br />
nhìn tổng quát về kiến thức chăm sóc trẻ của<br />
người dân và có thể sử dụng kết quả nghiên cứu<br />
<br />
50<br />
<br />
để định hướng một số chương trình sức khỏe<br />
nhằm giúp phát triển tốt thể lực của trẻ em.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Mục tiêu tổng quát<br />
Xác định loại sữa và chế phẩm sữa, số lượng<br />
sử dụng trung bình mỗi ngày của trẻ lứa tuổi<br />
mầm non ở nội thành TP Hồ Chí Minh và các<br />
yếu tố liên quan đến thói quen sử dụng sữa của<br />
trẻ.<br />
Mục tiêu chuyên biệt<br />
Xác định loại sữa và chế phẩm sữa trẻ sử<br />
dụng theo từng nhóm tuổi:<br />
Xác định số lượng trung bình sữa và chế<br />
phẩm sữa trẻ sử dụng theo từng nhóm tuổi.<br />
Xác định các yếu tố liên quan đến thói quen<br />
sử dụng sữa và chế phẩm sữa ở trẻ.<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Cắt ngang phân tích<br />
Cỡ mẫu<br />
Theo công thức Kiểm định một trung bình<br />
của 1 dân số<br />
<br />
Trong đó:<br />
: trị số trung bình cần kiểm định, theo NC<br />
tại HN là 93,2g sữa/ngày<br />
: trị số trung bình thật trong dân<br />
số, mong muốn đạt 200g sữa/ ngày<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
: độ lệch chuẩn, chênh lệch so với ước<br />
muốn khảng 180g<br />
α: mức ý nghĩa, sác xuất sai lầm loại 1, α=<br />
0,05, Z 1- α= 1,64<br />
β: sác xuất sai lầm loại 2, β = 0,1.<br />
1- β: sức mạnh kiểm định, 1- β =0,90 , Z<br />
=1,28<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Đặc điểm của dân số nghiên cứu<br />
Bảng 1. Tình trạng dinh dưỡng cấp theo nơi ở<br />
Tình trạng DD<br />
<br />
1- β<br />
<br />
n: số mẫu cần lấy<br />
Z: trị số từ phân phối chuẩn<br />
n= 24. Như vậy mỗi trường khảo sát sẽ lấy<br />
24 bé.<br />
<br />
Phương pháp chọn mẫu<br />
Theo kết quả điều tra dân số 2009, chia vùng<br />
dân số nội thành TPHCM thành 3 khu vực:<br />
Khu vực trung tâm: quận 1,3,5,10,11, Phú<br />
Nhuận . Tổng số dân 1173964, chiếm 16%.<br />
Khu vực gần trung tâm: quận 4, 7, 6, 8, Bình<br />
thạnh, Tân Bình. Tổng số dân 1962443, chiếm<br />
27%.<br />
Khu vực gần ngoại thành: quận 2, 9, 12, Tân<br />
Phú, Bình Tân, Gò Vấp, Thủ Đức . Tổng số dân<br />
2744168, chiếm 38%.<br />
Chọn trẻ theo 3 nhóm tuổi: 24-36th, 37-48th,<br />
49-60th tại các trường mầm non của các quận<br />
trong thành phố, lấy 24 trường với nhóm 1: 5<br />
trường, nhóm 2: 9 trường và nhóm 3: 10 trường,<br />
mỗi trường 24 bé/3 nhóm (576 bé).<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
SDD cấp<br />
Dọa SDD cân<br />
nặng<br />
Bình thường<br />
Béo phì<br />
Béo phì nặng<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Q. trung<br />
Q. gần<br />
tâm (%) Trung tâm<br />
n= 120 (%) n= 216<br />
2,5<br />
2,0<br />
<br />
Q. gần ngoại<br />
thành (%)<br />
n= 240<br />
2,1<br />
<br />
4,2<br />
<br />
4,0<br />
<br />
3,8<br />
<br />
15,0<br />
63,3<br />
15,0<br />
100,0<br />
<br />
14,4<br />
61,6<br />
18,1<br />
100,0<br />
<br />
14,5<br />
62,9<br />
17,1<br />
100,0<br />
<br />
Bảng 2. Tình trạng suy dinh dưỡng mạn theo nơi ở<br />
Tình trạng Q.trung tâm Q. gần Trung<br />
SDD mạn (%) n=120 tâm (%) n=216<br />
SDD mạn<br />
Dọa SDD<br />
Bình thường<br />
Tổng cộng<br />
<br />
1,7<br />
5,8<br />
92,5<br />
100,0<br />
<br />
5,1<br />
6,5<br />
88,0<br />
100,0<br />
<br />
Q. gần ngoại<br />
thành (%)<br />
n=240<br />
4,2<br />
18,8<br />
75,8<br />
100,0<br />
<br />
Thay đổi cân nặng theo nơi ở<br />
Nhóm 24 - 36th: không có sự khác biệt,<br />
p=0,328.<br />
Nhóm 36 - 48th: không có sự khác biệt,<br />
p=0,570.<br />
Nhóm > 48th: không có sự khác biệt, p=0,716.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
Trong chương trình khám sức khỏe, chọn 8<br />
bé cho mỗi nhóm đến khám đầu tiên trong ngày<br />
để đưa vào nghiên cứu<br />
<br />
Thu thập và xử lý số liệu<br />
- Thu thập bằng bảng câu hỏi, do bà mẹ tự<br />
điền, sau đó nhân viên khoa dinh dưỡng đã<br />
được huấn luyện trực tiếp phỏng vấn kiểm tra<br />
thông tin.<br />
- Số liệu được mã hóa và xử lý bằng phần<br />
mềm SPSS 16.0 for windows.<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br />
<br />
Biểu đồ 1. Cân nặng trung bình theo từng lứa tuổi ở<br />
các nhóm quận<br />
<br />
*Nhận xét<br />
Không có sự khác biệt nhiều về cân nặng ở<br />
các nhóm tuổi đối với các khu vực khác nhau.<br />
<br />
51<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
Nhóm 24 – 36th cân nặng trung bình hơn 14<br />
kg, ở giới hạn cao so với chuẩn tăng trưởng<br />
WHO 2007 (12 – 14,3kg).<br />
<br />
Loại sữa và chế phẩm sữa sử dụng theo lứa<br />
tuổi<br />
<br />
Nhóm 36 – 48th cân nặng trung bình 17 kg<br />
cao hơn so với chuẩn tăng trưởng WHO 2007<br />
(14,3 - 16,3kg).<br />
Nhóm >48 cân nặng trung bình 21 kg cao<br />
hơn nhiều so với chuẩn tăng trưởng WHO 2007<br />
(16,3 - 18,3kg).<br />
<br />
Thay đổi chiều cao theo nơi ở<br />
Nhóm 24 - 36th: không có sự khác biệt,<br />
p=0,174<br />
<br />
Biểu đồ 4. Loại sữa và chế phẩm sữa sử dụng theo<br />
lứa tuổi<br />
<br />
Nhóm 36 - 48th: không có sự khác biệt,<br />
p=0,095<br />
<br />
Các yếu tố liên quan đến sử dụng sữa<br />
<br />
Nhóm > 48 : : không có sự khác biệt, p=0,537<br />
th<br />
<br />
Loại sữa và nơi ở<br />
Thói quen dùng sữa bột và nơi ở: khác biệt<br />
có ý nghĩa thống kê, p=0,026.<br />
Thói quen dùng sữa nước và nơi ở: không<br />
khác biệt p=0,787.<br />
Chế phẩm sữa và nơi ở: Khác biệt có ý nghĩa<br />
thống kê, p=0.002.<br />
<br />
Biểu đồ 2. Chiều cao trung bình theo lứa tuổi<br />
<br />
Lượng sữa và chiều cao<br />
Nhóm sử dụng tương đương < 200 ml/ngày:<br />
tỉ lệ SDD mạn khác biệt không có ý nghĩa thống<br />
kê, p= 0,081.<br />
<br />
Số lượng sữa và chế phẩm sữa sử dụng<br />
trung bình<br />
<br />
Chiều cao trung bình và lượng sữa sử dụng<br />
< 200 ml và ≥ 200 ml:<br />
<br />
Bảng 3. Lượng sữa và chiều cao<br />
Nhóm tuổi<br />
th<br />
<br />
24 – 36<br />
<br />
th<br />
<br />
36 – 48<br />
th<br />
<br />
Biểu đồ 3: Số lượng sữa và chế phẩm sữa sử dụng<br />
trung bình theo lứa tuổi<br />
*Nhận xét: Chúng ta có thể nhận thấy ở cả<br />
ba nhóm tuổi tỉ lệ sử dụng lượng sữa cao nhất là<br />
450 – 600 ml phù hợp với khuyến nghị dinh<br />
dưỡng theo độ tuổi của bé. Tỉ lệ sử dụng lượng<br />
sữa từ 700ml trở lên nhiều nhất ở trẻ nhỏ từ 2436th (29,2%) và giảm dần khi trẻ càng lớn (19,8%).<br />
<br />
>48<br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn