JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE<br />
Natural Sci. 2016, Vol. 61, No. 4, pp. 73-78<br />
This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn<br />
<br />
DOI: 10.18173/2354-1059.2016-0012<br />
<br />
ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC DẠNG PHÂN KALI KHÁC NHAU<br />
ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT ĐẬU TƢƠNG ĐT22<br />
TRỒNG TRÊN ĐẤT PHÙ SA SÔNG HỒNG<br />
Vũ Văn Hiển1 và Nguyễn Thị Thu Trang2<br />
Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội<br />
2<br />
Trường Trung học phổ thông Việt Đức, Hà Nội<br />
<br />
1<br />
<br />
Tóm tắt: Thí nghiệm Ďƣợc bố trí trên Ďất phù sa sông Hồng Ďể tìm hiểu ảnh hƣởng của KCl,<br />
K2SO4, KNO3 bón với liều lƣợng 60 kg K2O/ ha Ďến năng suất và phẩm chất của Ďậu tƣợng. Kết<br />
quả nghiên cứu cho thấy phân kali có tác Ďộng làm tăng số quả trên cây, tỉ lệ quả chắc và khối<br />
lƣợng hạt. Trong ba loại phân bón sử dụng trong thí nghiệm, KCl làm tăng năng suất hạt mạnh<br />
nhất, tăng 53,9% so với Nền. KNO3 và K2SO4 làm tăng năng suất hạt tƣơng ứng là 33,9% và<br />
23,1%. Bón KCl, hàm lƣợng protein trong hạt tăng 23,9%, lipit tăng 10,8% so với công thức nền.<br />
Tác Ďộng của KCl Ďến hàm lƣợng gluxit trong hạt chỉ tƣơng Ďƣơng với KNO3. Ảnh hƣởng của<br />
K2SO4 và KNO3 Ďến hàm lƣợng protein trong hạt là nhƣ nhau. Bón K 2SO4, hàm lƣợng lipit trong<br />
hạt không tăng so với công thức nền. Dƣới tác Ďộng của phân kali, hàm lƣợng photpho trong<br />
hạt tăng 7,3 - 12,2% so với công thức nền. Sự khác nhau về tác Ďộng của KCl, K2SO4 và KNO3<br />
Ďền sự tích lũy photpho trong hạt là không lớn. KCl có tác Ďộng mạnh nhất Ďến sự tích lũy kali<br />
trong hạt, làm tăng lƣợng kali trong hạt 30,0% so với công thức nền, sau Ďó là KNO3 (tăng 21,3% )<br />
và cuối cùng là K2SO4 (tăng 13,3 % so với công thức nền). Dƣới tác Ďộng của KCl và KNO3, hàm<br />
lƣợng canxi trong hạt tăng tƣơng ứng là 61,5% và 53,8% so với công thức nền. Tác Ďộng của<br />
K2SO4 Ďến sự tích lũy canxi trong hạt yếu hơn so với KCl và KNO3.<br />
Từ khóa: Phân kali, năng suất, phẩm chất, Ďậu tƣơng.<br />
<br />
1. Mở đầu<br />
Kali là một trong số các nguyên tố cần thiết trong dinh dƣỡng khoáng của thực vật. Mặc dù không<br />
tham gia vào thành phần chất hữu cơ trong cây nhƣng kali thực hiện nhiều chức năng sinh lí, hóa sinh<br />
xúc tác các phản ứng diễn ra trong cây. Kali là một trong số các cation hoạt hóa enzim. Có tới 60<br />
enzim Ďƣợc kali hoạt hóa ở mức Ďộ Ďặc thù khác nhau. Kali tham gia vận chuyển Ďiện tử tạo ATP,<br />
NADPH giúp quá trình Ďồng hóa CO2 tổng hợp polisacarit, protein, axít nucleic, lipit [1]. Thiếu kali có<br />
ảnh hƣởng không tốt Ďến quá trình tổng hợp và vận chuyển chất Ďồng hóa Ďƣợc từ lá Ďến hạt, do Ďó<br />
làm giảm năng suất của quang hợp.<br />
Kali trong Ďất là nguồn cung cấp kali cho cây. Đa phần kali trong Ďất ở dạng khó tiêu. Kali dễ tiêu<br />
chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ. Đất phù sa sông Hồng Ďƣợc Ďánh giá là loại Ďất tốt, có hàm lƣợng kali dễ tiêu khá<br />
cao [2]. Tuy nhiên, việc Ďƣa vào sản xuất những giống cây trồng mới, năng suất cao Ďã lấy Ďi từ Ďất<br />
nhiều chất dinh dƣỡng. Điều này Ďã dẫn Ďến tình trạng Ďất bị suy kiệt dinh dƣỡng nói chung và kali<br />
nói riêng [3]. Vì vậy, việc bón bổ sung kali cho cây trồng là việc làm cần thiết. Những năm gần Ďây Ďã<br />
có một số công trình nghiên cứu về ảnh hƣởng của phân kali Ďến năng suất và chất lƣợng nông sản<br />
Ďƣợc công bố [4-7]. Trong bài báo này chúng tôi trình bày ảnh hƣởng của các dạng phân kali khác<br />
nhau Ďến năng suất và chất lƣợng Ďậu tƣơng trồng trên Ďất phù sa sông Hồng.<br />
Ngày nhận bài: 12/1/2016. Ngày nhận Ďăng: 7/3/2016.<br />
Tác giả liên lạc: Vũ Văn Hiển, Ďịa chỉ e-mail: hienvv@hnue.edu.vn<br />
<br />
73<br />
<br />
Vũ Văn Hiển và Nguyễn Thị Thu Trang<br />
<br />
2. Nội dung nghiên cứu<br />
2.1. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu<br />
* Đối tượng nghiên cứu<br />
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu giống Ďậu tƣơng ĐT22 do Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Đậu<br />
Ďỗ, Viện Cây lƣơng thực và Cây thực phẩm chọn tạo. Giống ĐT 22 Ďƣợc công nhận chính thức năm<br />
2006. Hóa chất sử dụng trong thí nghiệm là KCl, K2SO4 và KNO3.<br />
* Phương pháp nghiên cứu<br />
Bố trí thí nghiệm:<br />
Thí nghiệm Ďƣợc tiến hành với các công thức sau Ďây (lƣợng phân bón cho 1 hecta):<br />
CT1: Nền = Phân hữu cơ 8 tấn + N30 + P60 kg/ha<br />
CT2: Nền + K 60 kg/ha, dƣới dạng KCl.<br />
CT3: Nền + K 60 kg/ha, dƣới dạng K2SO4.<br />
CT4: Nền + K 60 kg/ha, dƣới dạng KNO3.<br />
Phân Ďạm Ďƣợc bón dƣới dạng urê, phân lân Ďƣợc bón dƣới dạng supe lân.<br />
Bón lót toàn bộ phân hữu cơ và phân lân. Phân Ďạm và kali bón thúc khi làm cỏ xới xáo Ďợt 1, khi<br />
cây Ďƣợc 2,3 lá kép.<br />
Thí nghiệm Ďƣợc tiến hành ở vụ xuân năm 2013. Mật Ďộ gieo 35 cây/m2. Hàng cách hàng 40cm,<br />
hốc cách hốc 11 - 13 cm, gieo 2 hạt/hốc.<br />
Thí nghiệm Ďƣợc bố trí ở Vƣờn Thực nghiệm khoa Sinh học, trƣờng ĐHSP Hà Nội. Diện tích mỗi ô<br />
thí nghiệm 4 m2. Các công thức thí nghiệm Ďƣợc lặp lại 4 lần.<br />
Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp xác định:<br />
- Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất:<br />
+ Trƣớc khi thu hoạch, mỗi ô thí nghiệm thu 10 cây ngẫu nhiên Ďể Ďếm các chỉ tiêu: tổng số quả<br />
trên cây, tỉ lệ quả chắc (%), quả lép.<br />
+ Xác Ďịnh khối lƣợng 1000 hạt (g): Số hạt thu Ďƣợc của mỗi công thức Ďể riêng, phơi khô Ďến khi<br />
Ďạt Ďộ ẩm 8 - 9%. Mỗi công thức lấy 4 mẫu, mỗi mẫu 500 hạt. Mẫu hạt Ďƣợc cân trên cân kĩ thuật Ďiện tử<br />
với Ďộ chính xác 10-2 g. Mỗi mẫu cân 2 lần. Khi chênh lệch giữa hai lần cân không quá 3% thì chấp nhận<br />
kết quả. Khối lƣợng 1000 hạt bằng tổng khối lƣợng của hai lần cân.<br />
+ Năng suất (tạ/ha): Thu toàn bộ quả trong ô thí nghiệm, phơi khô, tách lấy hạt, cân và tính năng<br />
suất ra ha.<br />
- Các chỉ tiêu về chất lƣợng hạt: Các chỉ tiêu về chất lƣợng hạt Ďƣợc phân tích bằng những phƣơng<br />
pháp truyền thống và hiện Ďại Ďƣợc sử dụng rộng rãi trong các phòng phân tích Ďất, nƣớc và cây trồng ở<br />
trong và ngoài nƣớc [8].<br />
+ Hàm lƣợng prôtêin trong hạt Ďƣợc xác Ďịnh bằng phƣơng pháp Kjeldahl<br />
+ Hàm lƣợng lipit Ďƣợc xác Ďịnh hat bằng phƣơng pháp Soxhlet.<br />
+ Hàm lƣợng gluxit trong hạt Ďƣợc xác Ďịnh bằng phƣơng pháp dinitro- salicylic (DNS).<br />
+ Hàm lƣợng photpho trong hạt Ďƣợc xác Ďịnh bằng phƣơng pháp so màu.<br />
+ Kali và canxi trong hạt Ďƣợc xác Ďịnh bằng phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử.<br />
Số liệu thí nghiệm Ďƣợc xử lí theo phƣơng pháp thống kê toán học dùng cho những nghiên cứu<br />
nông nghiệp [9].<br />
<br />
2.2. Kết quả nghiên cứu<br />
2.2.1. Ảnh hƣởng của các dạng phân kali khác nhau đến số quả trên cây, tỉ lệ quả chắc, quả lép<br />
và khối lƣợng hạt<br />
Các chỉ tiêu: số quả trên cây, tỉ lệ quả chắc, quả lép và khối lƣợng hạt là những yếu tố ảnh hƣởng<br />
trực tiếp Ďến năng suất hạt. Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của các dạng phân kali khác nhau Ďến các<br />
chỉ tiêu này Ďƣợc trình bày trong Bảng 1.<br />
<br />
74<br />
<br />
Ảnh hưởng của các dạng phân kali khác nhau đến năng suất và phẩm chất đậu tương ĐT22 trồng trên đất...<br />
<br />
Bảng 1. Ảnh hưởng của các dạng phân kali khác nhau<br />
đến tổng số quả trên cây, tỉ lệ quả chắc, quả lép, khối lượng hạt<br />
Công thức<br />
Tổng số<br />
Quả chắc<br />
Quả lép<br />
Khối lƣợng<br />
quả/cây<br />
1000 hạt<br />
Số<br />
% so với Số quả<br />
Tỉ lệ<br />
Số quả<br />
Tỉ lệ<br />
% so với<br />
(g)<br />
quả<br />
nền<br />
(%)<br />
(%)<br />
nền<br />
Nền<br />
28,6d<br />
100,0<br />
22,8d<br />
79,9<br />
5,8a<br />
20,1<br />
157,1d<br />
100,0<br />
Nền + KCl<br />
35,6a<br />
124,5<br />
31,0a<br />
87,1<br />
4,6d<br />
12,9<br />
174,3ab<br />
110,9<br />
Nền + K2SO4 30,8c<br />
107,7<br />
25,4c<br />
82,5<br />
5,4b<br />
17,5<br />
167,3c<br />
106,5<br />
Số liệu trong Bảng 1 cho thấy số quả trên cây dao Ďộng từ 28,6 Ďến 35,6 quả. Ở các công thức<br />
bón phân kali, số quả trên cây tăng 7,7 % - 24,5% so với số quả trên cây ở công thức Nền (không bón<br />
kali). Ở công thức bón KCl, số quả trên cây Ďạt giá trị cao nhất (35,6 quả), tiếp Ďến là công thức bón<br />
KNO3 (33,1 qủa). Ở công thức bón K2SO4 số quả trên cây chỉ Ďạt 30,8 quả.<br />
Tỉ lệ quả chắc biến Ďộng trong phạm vi từ 79,9% Ďến 87,1%. Tỉ lệ quả chắc Ďạt giá trị cao nhất ở<br />
công thức bón KCl (87,1%). Tỉ lệ quả chắc thấp nhất thu Ďƣợc ở công thức Nền (79,9%). Tỉ lệ quả<br />
chắc ở công thức bón KNO3 (84,9%) cao hơn tỉ lệ quả chắc ở công thức bón K2SO4 (82,5%). Ở các<br />
công thức bón phân kali tỉ lệ quả chắc cao hơn công thức Nền 2,6 – 7,2 Ďơn vị %.<br />
Số liệu Bảng 1 còn cho thấy tỉ lệ quả lép ở các công thức bón phân kali Ďều thấp hơn so với công<br />
thức nền.Tỉ lệ quả lép thấp nhất quan sát thấy ở công thức bón KCl (12,9%), tiếp Ďó là công thức bón<br />
KNO3 (15,1%) và công thức bón K2SO4 (17,5%). Ở công thức Nền, tỉ lệ quả lép Ďạt 20,1%.<br />
Khối lƣợng 1000 hạt dao Ďộng trong phạm vi từ 157,1g Ďến 174,3g. Ở các công thức bón phân<br />
kali, khối lƣợng 1000 hạt cao hơn so với công thức Nền 6,5% - 10,4 %. Trong ba loại phân bón thử<br />
nghiệm chúng tôi thấy KCl làm tăng khối lƣợng 1000 hạt 10,4% , KNO3 làm tăng khối lƣợng 1000 hạt<br />
9,5% so với Nền. Qua xử lí thống kê chúng tôi thấy sự khác biệt về khối lƣợng 1000 hạt ở hai công<br />
thức này không có ý nghĩa thống kê. Điều này có nghĩa là tác Ďộng của KCl và KNO3 Ďến khối lƣợng<br />
hạt là tƣơng Ďƣơng nhau. Tác Ďộng của K2SO4 Ďến khối lƣợng hạt yếu hơn so với KCl và KNO3.<br />
Nhƣ vây, phân kali có tác Ďộng tích cực Ďến số quả trên cây, tỉ lệ quả chắc và khối lƣợng hạt.<br />
Trong ba loại phân bón thử nghiệm, KCl có tác Ďộng tích cực nhất Ďến các chỉ tiêu trên, tăng số quả<br />
trên cây 24,5%, tăng tỉ lệ quả chắc 7,2 Ďơn vị % và tăng khối lƣợng hạt 10,9% so với công thức nền.<br />
2.2.2. Ảnh hƣởng của các dạng phân kali khác nhau đến năng suất hạt<br />
Năng suất cây trồng là mục tiêu quan trọng cần hƣớng tới trong quá trình trồng trọt. Năng suất<br />
cây trồng phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ giống, kĩ thuật trồng trọt, phân bón, Ďiều kiện khí hậu, thổ<br />
nhƣỡng… Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của các dạng phân kali khác nhau Ďến năng suất Ďậu tƣơng<br />
Ďƣợc trình bày trong Bảng 2.<br />
Bảng 2. Ảnh hưởng của các dạng phân kali khác nhau đến năng suất đậu tương<br />
Năng suất<br />
Công thức<br />
(tạ/ha)<br />
% so với Nền<br />
d<br />
Nền<br />
15,6<br />
100,0<br />
Nền + KCl<br />
23,9a<br />
153,2<br />
cb<br />
Nền + K2SO4<br />
19,2<br />
123,1<br />
Nền + KNO3<br />
20,9bc<br />
133,9<br />
LSD05<br />
1,7<br />
Số liệu trong Bảng 2 cho thấy, ở công thức nền không bón phân kali năng suất hạt chỉ Ďạt<br />
15,6 tạ /ha. Ở các công thức bón phân kali năng suất hạt dao Ďộng từ 19,2 tạ/ ha Ďến 23,9 tạ/ ha, tăng<br />
23,1% - 53,2% so với nền. Năng suất hạt ở công thức bón KNO3 là 20,9 tạ/ha, ở công thức bón K2SO4<br />
là 19,2 tạ/ha. Qua xử lí thống kê chúng tôi thấy mức chênh lệch về năng suất giữa hai công thức này<br />
(1,7 tạ/ha) không có ý nghĩa. Nói cách khác, tác Ďộng của K 2SO4 và KNO3 Ďến năng suất hạt là nhƣ<br />
nhau. Tác Ďộng tích cực của phân kali Ďến năng suất hạt có thể giải thích là do kali có ảnh hƣởng tốt<br />
Ďến quá trình tổng hợp và vận chuyển sản phẩm Ďồng hóa Ďƣợc từ lá Ďến hạt.<br />
2.2.3. Ảnh hƣởng của các dạng phân kali khác nhau đến hàm lƣợng protein, lipit và gluxit trong hạt<br />
Phẩm chất Ďậu tƣơng Ďƣợc Ďánh giá thông qua các chỉ tiêu về các chất dinh dƣỡng Ďa lƣợng, vi<br />
lƣợng và chất khoáng chứa trong hạt. Protein, lipit và gluxit là nhóm chất dinh dƣỡng Ďa lƣợng sinh<br />
năng lƣợng. Ngoài vai trò cung cấp năng lƣợng cho cơ thể, các chất dinh dƣỡng Ďa lƣợng sinh năng<br />
75<br />
<br />
Vũ Văn Hiển và Nguyễn Thị Thu Trang<br />
<br />
lƣợng còn tham gia vào cấu trúc cơ thể, tham gia vào các hoạt Ďộng hấp thu, chuyển hóa, miễn dịch…<br />
Hàm lƣợng protein, lipit và lipit trong hạt Ďậu dƣới tác Ďộng của các dạng phân kali khác nhau Ďƣợc<br />
trình bày trong Bảng 3.<br />
Bảng 3. Ảnh hưởng của các dạng phân kali khác nhau<br />
đến hàm lượng protein, lipit và gluxit trong hạt<br />
Protein<br />
Lipit<br />
Gluxit<br />
Công thức<br />
% chất<br />
% so với<br />
% chất<br />
% so với<br />
% chất<br />
% so với<br />
khô<br />
nền<br />
khô<br />
nền<br />
khô<br />
nền<br />
d<br />
dc<br />
d<br />
Nền<br />
29,9<br />
100,0<br />
21,2<br />
100,0<br />
8,6<br />
100,0<br />
Nền + KCl<br />
38,3a<br />
127,9<br />
23,5a<br />
110,8<br />
10,0ab<br />
116,6<br />
Nền + K2SO4<br />
33,8cb<br />
112,9<br />
21,5cd<br />
101,4<br />
9,3c<br />
107,8<br />
Nền + KNO3<br />
34,9bc<br />
116,5<br />
22,5b<br />
106,3<br />
9,9ba<br />
115,1<br />
LSD05<br />
1,7<br />
0,52<br />
0,3<br />
Hàm lƣợng protein trong hạt dao Ďộng từ 29,4% - 38,3% chất khô. Ở các công thức bón phân kali<br />
hàm lƣợng protein trong hạt cao hơn 12,9 - 27,9% so với nền. Hàm lƣợng protein trong hạt cao nhất<br />
thu Ďƣợc ở công thức bón KCl (38,3% chất khô). Hàm lƣợng protein trong hạt ở công thức bón KNO3<br />
là 34,9% và ở công thức bón K2SO4 là 33,8%. Tuy nhiên, qua xử lí thống kê chúng tôi thấy hàm lƣợng<br />
protein trong hạt ở hai công thức này là tƣơng Ďƣơng nhau.<br />
Hàm lƣợng lipit trong hạt biến Ďộng trong phạm vi 21,2% Ďến 23,5% chất khô. Ở công thức bón<br />
KCl và KNO3 hàm lƣợng lipit trong hạt là 23,5% và 22,5% chất khô, tăng 10,8% và tƣơng ứng là<br />
6,5% so với công thức nền. Ở công thức bón K2SO4 hàm lƣợng lipit trong hạt chỉ tƣơng Ďƣơng với<br />
hàm lƣợng lipit trong hạt ở công Nền (21,5% chất khô).<br />
Nhƣ vậy, chỉ có KCl và KNO3 có tác Ďộng tích cực Ďến hàm lƣợng lipit trong hạt. Trong hai loại<br />
phân bón này thì KCl có tác Ďộng mạnh hơn Ďến hàm lƣợng lipit trong hạt so với KNO3.<br />
Ở các công thức bón phân kali, hàm lƣợng gluxit trong hạt tăng 7,8 - 16,6% so với Nền. Bón KCl<br />
là tăng hàm lƣợng gluxit trong hạt 16,6% và bón KNO3 làm tăng 15,1% so với Nền. Không thấy có sự<br />
khác biệt rõ rệt về tác Ďộng của KCl và KNO3 Ďến hàm lƣợng gluxit trong hạt. K2SO4 có tác Ďộng yếu<br />
hơn Ďến hàm lƣợng gluxit trong hạt so với KCl và KNO3 (chỉ làm tăng hàm lƣợng gluxit trong hạt<br />
7,8% so với nền). Trong ba loại phân bón sử dụng trong thí nghiệm, KCl có tác Ďộng tích cực nhất Ďến<br />
hàm lƣợng protein, lipit và gluxit trong hạt, làm tăng hàm lƣợng protein trong hạt 27,9%, lipit 10,8%<br />
và gluxit 16,6% so với nền. Vị trí thứ hai thuộc về KNO3 và cuối cùng là K2SO4.<br />
Tác Ďộng tích cực của phân kali Ďến sự tích lũy của protein, lipit và gluxit trong hạt có thể là do<br />
kali là nguyên tố hoạt hóa nhiều enzim trong cơ thể thực vật giúp cho quá trình tổng hợp polysacarit,<br />
protein và lipit Ďƣợc diễn ra một cách thuận lợi. Kết quả là ở các công thức Ďƣợc bón phân kali lƣợng<br />
protein, lipit và gluxit tích lũy trong hạt nhiều hơn so với trƣờng hợp không Ďƣợc bón phân kali.<br />
2.2.4. Ảnh hƣởng của các dạng phân kali khác nhau đến sự tích lũy photpho, kali và canxi trong hạt<br />
Photpho, kali và canxi là nhóm các chất khoáng cần thiết Ďối với cơ thể con ngƣời. Vai trò dinh<br />
dƣỡng của các chất khoáng rất Ďa dạng và phong phú. Các muối phophat và cacbonat của canxi, magiê<br />
là thành phần cấu tạo xƣơng, răng Ďặc biệt cần thiết ở trẻ em, phụ nữ nuôi con bằng sữa. Kết quả<br />
nghiên cứu ảnh hƣởng của các dạng phân kali khác nhau Ďến hàm lƣợng photpho, kali và canxi trong<br />
hạt Ďậu tƣơng Ďƣợc trình bày trong Bảng 4.<br />
<br />
Công thức<br />
Nền<br />
Nền + KCl<br />
Nền + K2SO4<br />
Nền + KNO3<br />
LSD05<br />
76<br />
<br />
Bảng 4. Ảnh hưởng của các dạng phân kali khác nhau<br />
đến sự tích lũy photpho, kali và canxi trong hạt<br />
Photpho<br />
Kali<br />
Canxi<br />
% chất<br />
% so với<br />
% chất<br />
% so với<br />
% chất<br />
% so với<br />
khô<br />
nền<br />
khô<br />
nền<br />
khô<br />
nền<br />
0,41d<br />
100,0<br />
1,50d<br />
100,0<br />
0,13d<br />
100,0<br />
0,46ab<br />
112,2<br />
1,95a<br />
130,0<br />
0,21ab<br />
161,5<br />
bac<br />
c<br />
c<br />
0,45<br />
109,8<br />
1,70<br />
113,3<br />
0,17<br />
123,1<br />
0,44cb<br />
107,3<br />
1,82b<br />
121,3<br />
0,20ba<br />
153,8<br />
0,01<br />
0,10<br />
0,02<br />
-<br />
<br />
Ảnh hưởng của các dạng phân kali khác nhau đến năng suất và phẩm chất đậu tương ĐT22 trồng trên đất...<br />
<br />
Hàm lƣợng photpho trong hạt dao Ďộng từ 0,41% Ďến 0,46%. Sự tích lũy photpho trong hạt chịu<br />
tác Ďộng rõ rệt của phân kali. Ở các công thức bón phân kali hàm lƣợng phốtpho trong hạt tăng 7,3 –<br />
12,2% so với nền. Có sự khác biệt rõ rệt về tác Ďộng của KCl và KNO3 Ďến sự tích lũy photpho trong<br />
hạt. KCl làm tăng hàm lƣợng photpho trong hạt 12,2%, trong khi Ďó KNO3 chỉ làm tăng hàm lƣợng<br />
photpho trong hạt 7,3%. K2SO4 làm tăng hàm lƣợng photpho trong hạt 9,8% so với nền. Tuy nhiên,<br />
qua xử lí thống kê chúng tôi thấy không có sự khác biệt rõ rệt về tác Ďộng của K2SO4 và KCl; cũng<br />
nhƣ không có sự khác biệt về tác Ďộng của K2SO4 và KNO3 Ďến sự tích lũy photpho trong hạt.<br />
Hàm lƣợng kali trong hạt nằm trong phạm vi từ 1,50% Ďến 1,95% chất khô. Phân kali có ảnh<br />
hƣởng rõ rệt Ďến sự tích lũy kali trong hạt. Ở các công thức bón phân kali, hàm lƣợng kali trong hạt<br />
tăng 13,3% - 30,0% so với nền. Kết quả thí nghiệm còn cho thấy có sự khác biệt rõ rệt về tác Ďộng của<br />
các loại phân bón thử nghiệm Ďến sự tích lũy kali trong hạt. Ở công thức bón KCl, hàm lƣợng kali<br />
trong hạt tăng mạnh nhất (tăng 30,0% so với nền), tiếp Ďó là ở công thức bón KNO3 (tăng 21,3% so<br />
với nền). Ở công thức bón K2SO4, hàm lƣợng kali trong hạt chỉ tăng 13,3% so với nền.<br />
Hàm lƣợng canxi trong hạt thấp nhất thu Ďƣợc ở công thức nền (0,13% chất khô). Hàm<br />
lƣợngcanxi trong hạt cao nhất ở công thức bón KCl (0,21% chất khô). Hàm lƣợng canxi trong hạt ở<br />
công thức bón KNO3 là 0,20% và ở công thức bón K2SO4 là 0,17% chất khô. Phân tích số liệu trong<br />
Bảng 4 chúng tôi thấy có sự khác biệt rõ rệt về hàm lƣợng canxi trong hạt ở các công thức có bón kali<br />
so với nền. Hàm lƣợng canxi trong hạt ở các công thức bón kali cao hơn so với công thức nền 23,1% –<br />
61,5%. Không có sự khác biệt về tác Ďộng của KCl và KNO3 Ďến sự tích lũy canxi trong hạt. Nhƣng so<br />
với K2SO4 thì KCl có sự khác biệt rõ rệt về tác Ďộng Ďến sự tích lũy canxi trong hạt. Tƣơng tự nhƣ<br />
vậy, giữa KNO3 và K2SO4 cũng có sự khác biệt về tác Ďộng Ďến sự tích lũy canxi trong hạt.<br />
Tác Ďộng tích cực của phân kali Ďến sự tích lũy nguyên tố khoáng trong hạt có thể giải thích là<br />
kali tham gia vào quá trình vận chuyển Ďiện tử Ďể tạo ra ATP. ATP là nhân tố kích hoạt bơm proton<br />
giúp cho quá trình hút khoáng của cây diễn ra mạnh mẽ, kết quả là lƣợng chất khoáng Ďƣợc tích lũy<br />
trong cây và trong hạt Ďƣợc tăng lên.<br />
Trong ba loại phân bón sử dụng trong thí nghiêm thì KCl có ảnh hƣởng mạnh nhất Ďến sự tích lũy<br />
photpho, kali và canxi trong hạt, làm tăng hàm lƣợng photpho 12,2%, kali 30,0% và canxi 61,5% so<br />
với nền.<br />
<br />
3. Kết luận<br />
1-Phân kali có tác Ďộng làm tăng số quả trên cây, tỉ lệ quả chắc và khối lƣợng hạt. Trong ba loại<br />
phân bón sử dụng trong thí nghiệm, KCl làm tăng năng suất hạt mạnh nhất, tăng 53,9% so với nền.<br />
KNO3 và K2SO4 làm tăng năng suất hạt tƣơng ứng là 33,9% và 23,1% so với nền.<br />
2- Bón KCl, hàm lƣợng protein trong hạt tăng 23,9%, lipit tăng 10,8% so với nền. Tác Ďộng của<br />
KCl Ďến hàm lƣợng gluxit trong hạt chỉ tƣơng Ďƣơng với KNO3. Ảnh hƣởng của K2SO4 và KNO3 Ďến<br />
hàm lƣợng protein trong hạt là nhƣ nhau. Bón K2SO4, hàm lƣợng lipit trong hạt không tăng so với<br />
công thức nền.<br />
3- Dƣới tác Ďộng của phân kali hàm lƣợng photpho trong hạt tăng 7,3 - 12,2% so với nền. Sự<br />
khác nhau về tác Ďộng của KCl, K2SO4 và KNO3 Ďền sự tích lũy photpho trong hạt là không lớn.<br />
4- KCl có tác Ďộng mạnh nhất Ďến sự tích lũy kali trong hạt, làm tăng lƣợng kali trong hạt 30,0%<br />
so với nền, sau Ďó là KNO3 (tăng 21,3% ) và cuối cùng là K2SO4 (tăng 13,3 % so với nền).<br />
5- Dƣới tác Ďộng của KCl và KNO3, hàm lƣợng canxi trong hạt tăng tƣơng ứng là 61,5% và<br />
53,8% so với nền. Tác Ďộng của K2SO4 Ďến sự tích lũy canxi trong hạt yếu hơn so với KCl và KNO3<br />
(hàm lƣợng canxi trong hạt chỉ tăng 23,1% so với nền).<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]<br />
[2]<br />
[3]<br />
<br />
Hoàng Thị Hà, 1996. Dinh dưỡng khoáng ở thực vật. Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội, tr. 53-59.<br />
Viện Thổ nhƣỡng Nông hóa, Vụ Khoa học - Công nghệ và chất lƣợng sản phẩm, 2001.<br />
Những thông tin cơ bản các loại Ďất chính Việt Nam. Nxb Thế giới, Hà Nội, tr. 56-58.<br />
Vũ Văn Hiển, Phạm Thị Thanh Hà, 2009. Suy giảm dinh dưỡng trong đất phù sa sông Hồng<br />
trồng lúa dưới tác động của chế độ phân bón khác nhau. Tạp chí Khoa học, Trƣờng Đại học<br />
Sƣ phạm Hà Nội, Vol. 54, No. 3, tr. 86-94.<br />
77<br />
<br />