TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
AÛNH HÖÔÛNG CUÛA CAÙC NHAÂN TOÁ TAØI CHÍNH TÔÙI YÙ KIEÁN<br />
KIEÅM TOAÙN PHAÙT HAØNH CUÛA CAÙC DOANH NGHIEÄP NIEÂM YEÁT<br />
TREÂN THÒ TRÖÔØNG CHÖÙNG KHOAÙN VIEÄT NAM<br />
<br />
TS. Nguyễn Thị Lê Thanh*<br />
TS. Nguyễn Thị Khánh Phương<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
B<br />
áo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính của kiểm toán độc lập là sản phẩm nhiều đối tượng tin<br />
tưởng và sử dụng để đưa ra quyết định kinh tế. Đặc biệt là báo cáo kiểm toán của các doanh<br />
nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán. Bài viết phân tích tổng quan<br />
nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về các nhân tố tài chính ảnh hưởng tới ý kiến kiểm<br />
toán trên báo cáo kiểm toán của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây dựng nói riêng.<br />
Từ đó xác định khoảng trống nghiên cứu, xây dựng mô hình và giả thuyết nghiên cứu về các nhân tố ảnh<br />
hưởng tới việc phát hành ý kiến kiểm toán của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng<br />
khoán Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp từ số liệu trên báo cáo tài chính đã kiểm toán của các<br />
doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán HNX và HOSE, trong khoảng thời gian<br />
từ năm 2010 - 2018, sử dụng Stata 14 để lựa chọn mô hình nghiên cứu phù hợp OLS, FEM hay REM. Kết<br />
quả nghiên cứu cho thấy ROE, Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và Tổng tài sản là các nhân tố<br />
tài chính có ảnh hưởng tới ý kiến kiểm toán phát hành của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị<br />
trường chứng khoán Việt Nam.<br />
Từ khóa: Ý kiến kiểm toán, báo cáo kiểm toán, doanh nghiệp xây dựng, thị trường chứng khoán,<br />
nhân tố tài chính.<br />
Effects of financial factors on audit opinions of listed enterpriseson the Vietnam stock market<br />
Audit reports on financial statements of independent auditors are products that many people trust and<br />
use to make economic decisions, especially the audit report of construction enterprises listed on the stock<br />
market. The article analyzes the overview of research in the world and in Vietnam on the financial factors<br />
affecting the audit opinion in the audit reports of enterprises in general and construction enterprises in<br />
particular. Since then, identify research gaps, build models and research hypotheses on factors affecting<br />
the issuance of audit opinions of construction enterprises listed on Vietnam’s stock market. This study uses<br />
secondary data from audited financial statements of construction enterprises listed on HNX and HOSE, in<br />
the period from 2010 - 2018, using Stata 14 to choose a suitable research model for OLS, FEM or REM. The<br />
research results show that ROE, net profit from business activities and total assets are the financial factors<br />
affecting the issuance audit opinion of construction enterprises listed on the Vietnamese stock market.<br />
Keywords: Audit opinions, audit reports, construction enterprises, stock market, financial factors.<br />
<br />
1. Giới thiệu cung cấp cơ sở hạ tầng cho xã hội, với đặc thù chu<br />
Trên thị trường chứng khoán Việt Nam, doanh kỳ sản xuất dài, giá trị công trình lớn, khả năng<br />
nghiệp xây dựng đóng góp một tỷ trọng lớn trong cần huy động vốn lớn, phụ thuộc vào nhiều yếu<br />
tổng GDP toàn quốc. Các doanh nghiệp xây dựng tố khách quan và chủ quan... nên đây được coi là<br />
*Khoa Kế toán - Kiểm toán, Học viện Ngân hàng<br />
<br />
70 Số 143 - tháng 9/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br />
một ngành sản xuất có nhiều rủi ro. Do vậy, ý kiến đưa ra tình huống phát hành báo cáo kiểm toán với<br />
của kiểm toán viên trên báo cáo kiểm toán của các ý kiến ngoại trừ theo ISA/VSA705 - Ý kiến kiểm<br />
doanh nghiệp xây dựng được nhiều đối tượng trong toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần:<br />
nền kinh tế quan tâm và là chủ đề được nhóm tác “Kiểm toán viên phải trình bày ý kiến kiểm toán<br />
giả lựa chọn nghiên cứu. ngoại trừ khi: Dựa trên các bằng chứng kiểm toán<br />
đầy đủ, thích hợp đã thu thập được, kiểm toán viên<br />
Theo Chuẩn mực Kiểm toán quốc tế ISA 700<br />
kết luận là các sai sót, xét riêng lẻ hay tổng hợp lại,<br />
cũng như Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam VSA<br />
có ảnh hưởng trọng yếu nhưng không lan tỏa đối<br />
700 - Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm<br />
với báo cáo tài chính; hoặc kiểm toán viên không<br />
toán về báo cáo tài chính thì: “Ý kiến chấp nhận<br />
thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán<br />
toàn phần: Là ý kiến được đưa ra khi kiểm toán<br />
thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán,<br />
viên kết luận rằng báo cáo tài chính đã được lập,<br />
nhưng kiểm toán viên kết luận rằng những ảnh<br />
trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với chuẩn<br />
hưởng có thể có của các sai sót chưa được phát hiện<br />
mực kế toán và quy định khuôn khổ về lập và trình (nếu có) có thể là trọng yếu nhưng không lan tỏa<br />
bày báo cáo tài chính được áp dụng”. Kiểm toán đối với báo cáo tài chính”.<br />
viên và công ty kiểm toán sẽ phát hành báo cáo<br />
Thông qua phân tích tổng quan nghiên cứu<br />
kiểm toán với ý kiến kiểm toán dạng chấp nhận<br />
trong nước và quốc tế có liên quan, nhóm tác giả<br />
toàn phần khi kiểm toán viên đã thu thập đầy đủ<br />
xác định được các nhân tố tài chính ảnh hưởng tới<br />
bằng chứng kiểm toán thích hợp để kết luận rằng<br />
dạng ý kiến kiểm toán được phát hành. Dữ liệu<br />
báo cáo tài chính được lập, trên các khía cạnh trọng<br />
dạng bảng được thu thập từ báo cáo tài chính đã<br />
yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo<br />
được kiểm toán, gồm các nhân tố tài chính của<br />
cáo tài chính được áp dụng.<br />
tất cả các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên<br />
Từ tổng hợp thực tế ý kiến kiểm toán trên báo thị trường chứng khoán Việt Nam là biến độc lập<br />
cáo kiểm toán về báo cáo tài chính của các doanh cùng biến phụ thuộc là ý kiến kiểm toán được phát<br />
nghiệp xây dựng cho khoảng thời gian từ 2010 - hành, trong khoảng thời gian 2010 - 2018. Từ đó,<br />
2018 không có ý kiến kiểm toán trái ngược và từ xác định quan hệ giữa các nhân tố thông qua mô<br />
chối đưa ra ý kiến được phát hành nên bài viết chỉ hình hồi quy bội.<br />
<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 143 - tháng 9/2019 71<br />
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN<br />
<br />
2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu với các doanh nghiệp có khả năng thanh khoản cao<br />
hơn, lợi nhuận cao hơn, hiệu quả hoạt động, tỷ lệ<br />
2.1. Cơ sở lý thuyết và khung phân tích<br />
phát triển cao hơn và tỷ suất nợ trên tổng tài sản<br />
2.1.1. Cơ sở lý thuyết thấp hơn.<br />
Các nghiên cứu quốc tế Như vậy, tổng quan các nghiên cứu trên thế giới<br />
Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu quan tâm cho thấy các nhân tố tài chính có ảnh hưởng lớn tới<br />
đến những nhân tố tài chính ảnh hưởng tới ý kiến dạng ý kiến kiểm toán được phát hành, gồm: Quy<br />
phát hành trên báo cáo kiểm toán của kiểm toán mô tổng tài sản; Khả năng thanh toán hiện hành;<br />
viên về báo cáo tài chính. Laitinen (1998) phát Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh; Tỷ suất<br />
triển một mô hình sử dụng các biến kế toán để lợi nhuận trên tổng tài sản; Tỷ suất lợi nhuận trên<br />
xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến của vốn chủ sở hữu và Dòng tiền trên Báo cáo lưu<br />
kiểm toán viên. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng chuyển tiền tệ.<br />
doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng và lợi nhuận Các nghiên cứu ở Việt Nam<br />
thấp sẽ có khả năng nhận được báo cáo kiểm toán<br />
với ý kiến chấp nhận toàn phần cao hơn. Ý kiến Ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về các<br />
chấp nhận toàn phần có quan hệ cùng chiều với số nhân tố tài chính ảnh hưởng tới ý kiến kiểm toán<br />
lượng người lao động và vốn chủ sở hữu trên Bảng được phát hành. Chỉ có một vài nghiên cứu ở<br />
cân đối kế toán của doanh nghiệp. Spathis (2013) phạm vi luận văn thạc sĩ có đề cập tới vấn đề này.<br />
chỉ ra rằng ý kiến kiểm toán được phát hành dạng Điển hình là luận văn thạc sĩ của Lê Thiên Hương<br />
nào rất bị ảnh hưởng bởi thông tin tài chính, ví (2017) “Sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính<br />
dụ khả năng thanh khoản của doanh nghiệp. Một chưa kiểm toán để dự đoán ý kiến không phải ý<br />
nghiên cứu khác của Kirkos và các cộng sự (2007) kiến chấp nhận toàn phần trên báo cáo kiểm toán<br />
cho kết quả rằng doanh nghiệp có lợi nhuận thấp - Nghiên cứu thực nghiệm tại các công ty niêm yết<br />
thường có báo cáo kiểm toán với các ý kiến không tại Việt Nam” của Đại học Kinh tế Thành phố Hồ<br />
phải là ý kiến chấp nhận toàn phần. Citron và Chí Minh. Tác giả Lê Thiên Hương sử dụng công<br />
Taffler (1992) tuyên bố rằng các doanh nghiệp có cụ SPSS với mô hình phân tích hồi quy nhị phân<br />
tình hình tài chính xấu thường nhận được ý kiến Binary Logistic. Nghiên cứu được thực hiện với<br />
kiểm toán trái ngược. phạm vi không gian là tất cả các doanh nghiệp<br />
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam<br />
Keasey và cộng sự (1988) kết luận rằng các và phạm vi thời gian là 3 năm 2013 - 2015. Kết quả<br />
doanh nghiệp nào với lợi nhuận có xu hướng giảm cho thấy 2 biến tài chính có ý nghĩa thống kê gồm:<br />
thì có khả năng nhận được ý kiến không phải là ý Tỷ số thanh toán nhanh và ROA. Các biến này đều<br />
kiến chấp nhận toàn phần nhiều hơn. có tác động ngược chiều làm giảm khả năng công<br />
Nahandi và cộng sự (2003) nghiên cứu ảnh ty nhận ý kiến kiểm toán không phải ý kiến chấp<br />
hưởng của thông tin trên Báo cáo lưu chuyển tiền nhận toàn phần.<br />
tệ ảnh hưởng tới ý kiến kiểm toán như thế nào. Kết<br />
Nghiên cứu này mới chỉ dừng ở việc sử dụng<br />
luận của Nahandi và cộng sự cho thấy ảnh hưởng<br />
một phương pháp phân tích trong SPSS để đưa ra<br />
rõ ràng của các chỉ số dòng tiền tới ý kiến của kiểm<br />
mô hình mà chưa sử dụng phân tích để đánh giá, so<br />
toán viên, tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa giá<br />
sánh các mô hình khác nhau nhằm tìm ra mô hình<br />
trị dòng tiền và ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn<br />
phù hợp nhất. Đồng thời, một hạn chế nữa của<br />
phần được phát hành.<br />
nghiên cứu này là phân tích cho tất cả các doanh<br />
Ahmet (2016) nghiên cứu những nhân tố ảnh nghiệp ở các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh<br />
hưởng tới ý kiến kiểm toán với phạm vi nghiên cứu khác nhau vô hình trung đã đồng hóa sự khác biệt<br />
ở Thổ Nhĩ Kỳ. Ông chỉ ra rằng ý kiến kiểm toán về quy mô, về tốc độ phát triển, về đặc điểm kinh<br />
chấp nhận toàn phần được phát hành nhiều hơn doanh của các ngành nghề này.<br />
<br />
72 Số 143 - tháng 9/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br />
Tóm lại, qua tổng quan nghiên cứu trong nước nhận toàn phần đối với đặc thù các doanh nghiệp<br />
và quốc tế, chưa có một nghiên cứu toàn diện với xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán<br />
phương pháp nghiên cứu đánh giá, phân tích các<br />
Việt Nam. Đây là khoảng trống mà nhóm tác giả<br />
mô hình khác nhau để lựa chọn mô hình hồi quy<br />
tốt nhất về các nhân tố tài chính ảnh hưởng tới việc khai thác thực hiện nghiên cứu cho một khoảng<br />
phát hành ý kiến kiểm toán không phải là chấp thời gian khá dài 2010 - 2018.<br />
<br />
Bảng 1. Các nhân tố tài chính và mức độ ảnh hưởng tới ý kiến kiểm toán của kiểm toán viên<br />
<br />
Các nhân tố tài chính ảnh hưởng tới ý kiến kiểm toán không<br />
phải là ý kiến chấp nhận toàn phần của kiểm toán viên<br />
Tác giả<br />
ROA ROE LOINHUAN CFO SIZE CURRE<br />
<br />
Laitinen (1998) x x + x - x<br />
Spathis (2013) x x X x X x<br />
Kirkos và các cộng sự (2007) x x - x X x<br />
Citron và Taffler (1992) - - - x X -<br />
Keasey và cộng sự (1988) x x - x X x<br />
Nahandi và cộng sự (2003) x x X - X x<br />
Ahmet (2016) x x - x X -<br />
Lê Thiên Hương (2017) - x X x X -<br />
Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp từ tổng quan nghiên cứu<br />
<br />
2.1.2. Khung phân tích động ngược chiều đến việc phát hành ý kiến kiểm<br />
toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần của<br />
Từ tổng quan nghiên cứu nhóm xác định mô<br />
kiểm toán viên.<br />
hình nghiên cứu là: Đánh giá ảnh hưởng của các<br />
nhân tố tài chính gồm: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng H3: Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh<br />
tài sản (ROA); tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở có tác động ngược chiều đến việc phát hành ý kiến<br />
hữu (ROE); lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn<br />
(LOINHUAN); dòng tiền thuần trong kỳ (CFO); phần của kiểm toán viên.<br />
quy mô doanh nghiệp - tổng tài sản (SIZE); hệ số<br />
H4: Dòng tiền thuần trong kỳ có tác động<br />
khả năng thanh toán ngắn hạn (CURRE) đến ý<br />
ngược chiều đến việc phát hành ý kiến kiểm toán<br />
kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn<br />
không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần của<br />
phần của kiểm toán viên. Biến phụ thuộc là dạng ý<br />
kiểm toán viên.<br />
kiến được phát hành năm nghiên cứu (CUR_OPI).<br />
H5: Tổng tài sản có tác động ngược chiều đến<br />
Các giả thuyết nghiên cứu được đưa ra gồm:<br />
việc phát hành ý kiến kiểm toán không phải là ý<br />
H1: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản có tác kiến chấp nhận toàn phần của kiểm toán viên.<br />
động ngược chiều đến việc phát hành ý kiến kiểm<br />
H6: Khả năng thanh toán ngắn hạn có tác động<br />
toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần của<br />
ngược chiều đến việc phát hành ý kiến kiểm toán<br />
kiểm toán viên.<br />
không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần của kiểm<br />
H2: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu có tác toán viên.<br />
<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 143 - tháng 9/2019 73<br />
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN<br />
<br />
<br />
Hình 1. Mô hình nghiên cứu các nhân tố tài chính và mức độ ảnh hưởng tới ý kiến kiểm toán phát<br />
hành của kiểm toán viên<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
2.2. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu dừng của dữ liệu bảng nghiên cứu.<br />
<br />
2.2.1. Dữ liệu nghiên cứu Sau khi có kết quả kiểm định tính dừng, nhóm<br />
thực hiện kiểm định hồi quy theo 3 mô hình:<br />
Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính đã<br />
Pooled OLS (Kiểm định OLS thuần túy), FEM<br />
kiểm toán của các doanh nghiệp xây dựng niêm<br />
(Fixed effects model - Mô hình tác động cố định)<br />
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam gồm<br />
và REM (Random effects model - Mô hình tác<br />
sàn HOSE và sàn HNX. Tổng số doanh nghiệp<br />
động ngẫu nhiên). Để quyết định mô hình nào là<br />
xây dựng niêm yết trên 2 sàn giao dịch chính thức<br />
phù hợp nhất, nhóm thực hiện các kiểm định lựa<br />
tính đến thời điểm nhóm tác giả thu thập thông<br />
chọn mô hình.<br />
tin (07/2019) là 95 doanh nghiệp (Nguồn: https://<br />
www.stockbiz.vn/Industries.aspx). Dữ liệu được Tất cả các kiểm định đều được thực hiện trên<br />
thu thập cho khoảng thời gian 9 năm từ năm 2010 Stata 14.<br />
- 2018. 3. Kết quả và thảo luận<br />
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Kết quả nghiên cứu<br />
Trước hết nhóm tác giả thực hiện kiểm tra tính 3.1.1. Thống kê mô tả<br />
<br />
Bảng 1. Bảng thống kê mô tả các biến<br />
<br />
Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max<br />
<br />
CUR_OPI 744 .2110215 .5415068 0 2<br />
<br />
SIZE 754 1.73e+12 3.79e+12 4.01e+07 3.17e+13<br />
<br />
CFO 743 8.26e+09 1.71e+11 -1.63e+12 1.31e+12<br />
<br />
CURRE 754 3.666896 57.88658 .0009767 1590.118<br />
<br />
ROA 743 .026977 .0578282 -.4716 .827<br />
<br />
ROE 755 .0784723 .150113 -1.732527 .7944182<br />
<br />
LOINHUAN 754 6.40e+10 2.38e+11 -1.95e+12 2.11e+12<br />
<br />
<br />
74 Số 143 - tháng 9/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN<br />
Biến ý kiến kiểm toán (CUR_OPI) có giá trị<br />
ROA 509.4554 0.0000<br />
trung bình là 0.21110215 gần 0 tức là số lượng các<br />
ROE 446.4216 0.0000<br />
doanh nghiệp xây dựng niêm yết có báo cáo kiểm<br />
LOINHUAN 523.5537 0.0000<br />
toán với ý kiến chấp nhận toàn phần nhiều hơn.<br />
Các biến LOINHUAN, CFO có giá trị trung bình Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ở Bảng 2 cho<br />
dương tức là bình quân các doanh nghiệp xây dựng thấy dữ liệu có dừng, phù hợp để thực hiện các<br />
niêm yết có lãi từ hoạt động kinh doanh và dòng phân tích tiếp theo.<br />
tiền thuần dương. Kết quả kiểm định tính dừng<br />
3.1.1. Kết quả hồi quy<br />
được thể hiện ở Bảng 2.<br />
Kết quả hồi quy cho các mô hình OLS thuần<br />
Bảng 2. Kết quả kiểm định tính dừng của dữ<br />
túy, mô hình tác động cố định và mô hình tác động<br />
liệu<br />
ngẫu nhiên được trình bày ở Bảng 3.<br />
P Statistic p-value<br />
Kiểm định lựa chọn mô hình OLS và FEM cho<br />
CUR_OPI 211.3443 0.0220 thấy p value = 0.0000 0.05<br />
CURRE 330.5683 0.0000<br />
nên lựa chọn mô hình REM với độ tin cậy 95%.<br />
<br />
Bảng 3. Kết quả hồi quy cho các mô hình Pooled OLS, FEM, REM<br />
<br />
(OLS) (FEM) (REM)<br />
CUR_OPI CUR_OPI CUR_OPI<br />
<br />
1.48e-14* 6.71e-15 1.48e-14*<br />
SIZE<br />
[1.86] [0.53] [1.86]<br />
<br />
-1.94e-14 -2.22e-14 -1.94e-14<br />
CFO<br />
[-0.19] [-0.22] [-0.19]<br />
<br />
-0.000253 -0.000303 -0.000253<br />
CURRE<br />
[-0.85] [-1.01] [-0.85]<br />
<br />
0.0685 -0.00824 0.0685<br />
ROA<br />
[0.17] [-0.02] [0.17]<br />
<br />
-0.393** -0.269 -0.393**<br />
ROE<br />
[-2.49] [-1.63] [-2.49]<br />
-2.56e-13** -1.78e-13 -2.56e-13**<br />
LOINHUAN<br />
[-2.48] [-1.58] [-2.48]<br />
<br />
0.224*** 0.232*** 0.224***<br />
_cons<br />
[6.39] [7.74] [6.39]<br />
<br />
R2 0.2610 0.2615 0.2610<br />
<br />
t statistics in brackets<br />
* p