intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của chế độ sấy đối lưu kết hợp với bơm nhiệt đến năng lượng tiêu hao và chất lượng mực khô

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

75
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo giới thiệu về kết quả nghiên cứu sự biến đổi năng lượng tiêu hao và chất lượng của mực khô theo các chế sấy đối lưu kết hợp với bơm nhiệt ở vận tốc gió 1 đến 5 m/s, nhiệt độ sấy 350 C đến 400 C. Kết quả cho thấy chế độ sấy mực khô thích hợp ở vận tốc gió 2 m/s và nhiệt sấy 350 C. Năng lượng tiêu hao để sấy 1 kg sản phẩm mực khô hết 2,94 Kwh giảm gần 7,3 lần so với mẫu sấy nóng bằng điện trở.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của chế độ sấy đối lưu kết hợp với bơm nhiệt đến năng lượng tiêu hao và chất lượng mực khô

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản <br /> <br /> Số 3/2015<br /> <br /> THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br /> <br /> ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ SẤY ĐỐI LƯU KẾT HỢP<br /> VỚI BƠM NHIỆT ĐẾN NĂNG LƯỢNG TIÊU HAO VÀ CHẤT LƯỢNG MỰC KHÔ<br /> THE EFFECTS OF CONVECTION DRYING CONDITIONS COMBINED<br /> WITH HEAT PUMP TO ENERGY CONSUMPTION AND QUALITY OF SQUID<br /> Trần Đại Tiến1, Lê Như Chính2<br /> <br /> <br /> <br /> Ngày nhận bài: 25/3/2015; Ngày phản biện thông qua: 01/9/2015; Ngày duyệt đăng: 15/9/2015<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Thiết bị sấy đối lưu bằng bơm nhiệt không những cải thiện được chất lượng sản phẩm thủy sản khô mà còn tiết kiệm<br /> năng lượng cho quá trình sấy.<br /> Bài báo giới thiệu về kết quả nghiên cứu sự biến đổi năng lượng tiêu hao và chất lượng của mực khô theo các chế<br /> sấy đối lưu kết hợp với bơm nhiệt ở vận tốc gió 1 đến 5 m/s, nhiệt độ sấy 350C đến 400C. Kết quả cho thấy chế độ sấy mực<br /> khô thích hợp ở vận tốc gió 2 m/s và nhiệt sấy 350C. Năng lượng tiêu hao để sấy 1 kg sản phẩm mực khô hết 2,94 Kwh giảm<br /> gần 7,3 lần so với mẫu sấy nóng bằng điện trở.<br /> Từ khóa: Bơm nhiệt, thiết bị sấy, đối lưu, mực khô<br /> <br /> ABSTRACT<br /> Convection drying equipment by Heat pump not only improves the quality of dried seafood products but also saves<br /> energy for the drying process. This article introduced the research results in combining the convective drying with heat<br /> pump to reduce the energy consumption and improve the quality of product. The controlled parameters were the air<br /> velocity ranging from 1-5m/s, drying temperature from 350C to 400C. The results of the optimization of drying process were<br /> 2.0 m/s and 350C correspond to energy comsumption of 2.94 kWh per kg of final product, reducing 7.3 times comparing to<br /> conventional drying with electrical heater. The sensorial quality and the rehydration of product were improved.<br /> Keywords: Heat pumps, drying equipment, convection, dried squid<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Phương pháp sấy đối lưu là một phương pháp<br /> sấy truyền thống, nhưng ngày nay vẫn được sử<br /> dụng nhiều trong thực tế chế biến các sản phẩm<br /> thủy sản, nông sản khô vì có các ưu điểm: năng<br /> suất cao, dễ thực hiện, giá thành vừa phải…Tuy<br /> nhiên với mực nguyên liệu có hàm lượng axit amin<br /> cao nên rất dễ biến nâu trong quá trình làm khô khi<br /> sấy đối lưu.<br /> Theo nghiên cứu của Haard [5] cho thấy các<br /> phản ứng tạo màu của enzym không liên quan đến<br /> sự tạo màu nâu của mực khô và nguyên nhân chủ<br /> yếu là cơ thịt mực có hàm lượng các axit amin cao.<br /> Kết quả nghiên cứu của Chung [4] thì phản<br /> ứng Maillard là nguyên nhân làm cho mực bị biến<br /> nâu, giảm khả năng hút nước phục hồi, hàm lượng<br /> <br /> 1<br /> <br /> các axit amin của mực khô ở nhiệt độ lớn hơn 350C<br /> tốc độ biến nâu xảy ra rất nhanh.<br /> Perera C.O [6] đã so sánh các phương pháp<br /> sấy và kết quả cho thấy sấy bằng bơm nhiệt chất<br /> lượng sản phẩm tốt hơn, năng lượng tiêu hao ít hơn<br /> so với các phương pháp khác.<br /> Tuy nhiên mực nguyên liệu sấy ở nhiệt độ thấp<br /> thời gian sấy kéo dài làm cho chất lượng sẽ bị giảm.<br /> Bằng phương pháp sấy đối lưu kết hợp với bơm<br /> nhiệt vẫn duy trì nhiệt độ sấy thấp nhưng do không<br /> khí trước khi qua dàn nóng để vào phòng sấy được<br /> làm lạnh và tách ẩm làm cho áp suất riêng phần hơi<br /> nước trong không khí ẩm giảm xuống nên động lực<br /> quá trình khuếch tán ẩm tăng lên làm cho thời gian<br /> sấy giảm xuống, chất lượng mực khô sẽ được cải<br /> thiện và năng lượng tiêu hao cũng được giảm xuống.<br /> <br /> TS. Trần Đại Tiến, 2 ThS. Lê Như Chính: Khoa Cơ khí - Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> 54 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản <br /> <br /> Số 3/2015<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG<br /> PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> xử lý xong được đưa vào sấy đối lưu kết hợp với<br /> bơm nhiệt ở nhiệt độ 35 ÷ 400C, vận tốc gió 1,0 ÷ 5,0<br /> m/s cho đến khi độ ẩm đạt 20% thì kết thúc quá trình<br /> sấy rồi tiến hành đánh giá các chỉ tiêu: thời gian sấy,<br /> điểm chất lượng cảm quan (CLCQ), tỷ lệ hút nước<br /> phục hồi (HNPH), năng lượng tiêu hao cho 1kg mực<br /> khô theo sơ đồ bố trí thí nghiệm trên hình 2.<br /> <br /> 1. Nguyên liệu<br /> Đối tượng nghiên cứu là mực ống Trung Hoa<br /> (Loligo chinensis). Đây là loại mực có sản lượng<br /> tương đối lớn, giá trị xuất khẩu cao và phổ biến ở<br /> vùng biển Nam Trung Bộ. Mực làm thí nghiệm được<br /> thu mua tại bến cá Vĩnh Trường TP. Nha Trang với<br /> chất lượng tươi tốt, kích cỡ từ 7÷8 con/kg.<br /> Mực nguyên liệu sau khi thu mua xong được<br /> bảo quản trong các thùng xốp cách nhiệt và chuyển<br /> về Trường Đại học Nha Trang để xử lý. Sau khi<br /> <br /> 2. Thiết bị nghiên cứu<br /> Để nghiên cứu các chế độ sấy trên dùng thiết bị<br /> sấy đối lưu kết hợp với bơm nhiệt được lắp đặt và sử<br /> dụng tại Phòng thí nghiệm nhiệt lạnh, Trường Đại học<br /> Nha Trang và sơ đồ nguyên lý làm việc như trên hình 1.<br /> <br /> Hình 1. Sơ đồ nguyên lý làm việc của phương pháp sấy lạnh bằng bơm nhiệt<br /> Chú thích<br /> 1. Máy nén lạnh; 2. Lưới lọc; 3. Dàn lạnh;<br /> 9. Ống mao; 10. Phin lọc ẩm;<br /> 4. Dàn nóng; 5. Dàn điện trở<br /> 11. Dàn lạnh ngoài;<br /> 6. Giá đỡ nguyên liệu sấy;<br /> 14. Khung đỡ thiết bị sấy;<br /> 7; 8; 12; 13. Các van chặn ga.<br /> 15. Van hút chân không và nạp ga.<br /> <br /> Đặc điểm của thiết bị sấy<br /> - Buồng sấy dạng hình hộp chữ nhật kích thước:<br /> cao 0,45m; rộng 0,55m và dài 1,3m.<br /> - Quạt gió cho phòng sấy có công suất 110W.<br /> Vận tốc gió được điều chỉnh bằng phương pháp<br /> thay đổi số vòng quay của trục quạt qua chiết áp.<br /> - Khi cần sấy đối lưu kết hợp với bơm nhiệt.<br /> Cho bơm nhiệt hoạt động và nhiệt độ tác nhân sấy<br /> <br /> được điều chỉnh qua van chặn hút 7 hoặc 8.<br /> - Khi sấy bằng điện trở cho bơm nhiệt ngừng<br /> hoạt động và cho dàn điện trở 5 hoạt động.<br /> - Điều chỉnh nhiệt độ tác nhân sấy thông qua rờ<br /> le nhiệt độ hiện số Eliwell.<br /> 3. Phương pháp nghiên cứu<br /> 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm<br /> <br /> Mực nguyên liệu<br /> Xử lý<br /> Sấy đối lưu bằng bơm nhiệt ở chế độ:<br /> nhiệt độ 35 ÷ 400C; vận tốc gió 1,0 ÷ 5,0<br /> m/s; độ ẩm sản phẩm đạt 20%<br /> <br /> Sấy đối lưu cấp nhiệt bằng điện trở ở chế<br /> độ: nhiệt độ 400C; vận tốc gió 2,0 m/s;<br /> độ ẩm sản phẩm đạt 20%<br /> <br /> Các chỉ tiêu đánh giá<br /> Thời gian<br /> sấy<br /> <br /> Chất lượng<br /> cảm quan<br /> <br /> Tỷ lệ hút nước<br /> phục hồi<br /> <br /> Năng lượng điện<br /> tiêu hao<br /> <br /> Hình 2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 55<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản <br /> 3.2. Các phương pháp đánh giá <br /> - Độ ẩm của nguyên liệu biến đổi trong quá trình<br /> sấy được xác định bằng phương pháp cân khối<br /> lượng, dùng cân điện tử với độ chính xác 0,001gam<br /> và tính theo công thức sau:<br /> <br /> Trong đó: G1 là khối lượng mẫu ban đầu<br /> (gam); Gi là khối lượng mẫu cân sau khi sấy ở<br /> thời điểm thứ i (gam); W1; Wi là độ ẩm ban đầu và<br /> sau khi sấy của nguyên liệu ở thời điểm thứ i (%).<br /> - Xác định vận tốc chuyển động của không khí<br /> tại phòng sấy bằng lưu tốc kế hiện số Testo 405V1.<br /> - Xác định nhiệt độ của không khí tại phòng sấy<br /> bằng nhiệt kế hiện số Elliwell.<br /> - Đánh giá CLCQ bằng phương pháp cho điểm<br /> theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN3215-79 [2].<br /> - Tỷ lệ hút nước phục hồi của sản phẩm (SP)<br /> sau khi sấy được xác định bằng phương pháp<br /> ngâm SP khô trong nước cất cho đến khi cân đến<br /> khối lượng không thay đổi và được tính như sau:<br /> (%); G1 và G2 là khối lượng SP<br /> khô trước và sau khi ngâm vào nước (gam).<br /> <br /> Số 3/2015<br /> - Xác định dòng điện của thiết bị bằng Ampe<br /> kìm hiện số TESTO-3010 của Đài Loan.<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> 1. Sự biến đổi chất lượng mực khô và năng<br /> lượng tiêu hao (NLTH) theo vận tốc gió sấy ở<br /> nhiệt độ 350C<br /> Sự biến đổi về thời gian sấy, điểm chất lượng<br /> cảm quan (CLCQ), tỷ lệ hút nước phục hồi (HNPH),<br /> năng lượng tiêu hao (NLTH) của mực khô theo vận<br /> tốc gió sấy lạnh ở nhiệt độ sấy 350C được thể hiện<br /> ở bảng 1 và trên hình 3 cho thấy mực khô sấy ở vận<br /> tốc gió từ 1m/s đến 2,0 m/s điểm CLCQ, tỷ lệ HNPH<br /> tăng lên, thời gian sấy giảm xuống. Tuy nhiên sau<br /> chế độ sấy 2 m/s vận tốc gió tăng thì điểm CLCQ, tỷ<br /> lệ hút nước lại giảm xuống và thời gian sấy lại tăng<br /> lên. Năng lượng tiêu hao cho một kg sản phẩm mực<br /> khô đều tăng khi vận tốc gió tăng từ 1 đến 5 m/s .<br /> Đặc biệt sấy ở chế độ vận tốc gió 4,0 đến 5,0 m/s<br /> NLTH tăng khá nhanh so với sấy ở chế độ 2 m/s. Cụ<br /> thể sấy ở 4 m/s và 5 m/s NLTH lớn gấp 3,5 lần và<br /> 9,6 lần so với sấy ở 2 m/s.<br /> <br /> Bảng 1. Sự biến đổi chất lượng mực khô và NLTH theo vận tốc gió sấy ở nhiệt độ 350C<br /> STT<br /> <br /> Vận tốc gió (m/s)<br /> <br /> Các thông số<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> 1<br /> <br /> Thời gian sấy; h<br /> <br /> 7,80<br /> <br /> 7,40<br /> <br /> 8,20<br /> <br /> 9,60<br /> <br /> 11,6<br /> <br /> 2<br /> <br /> Điểm CLCQ<br /> <br /> 18,78<br /> <br /> 19,36<br /> <br /> 19,02<br /> <br /> 18,56<br /> <br /> 18,42<br /> <br /> 3<br /> <br /> Tỷ lệ hút nước phục hồi; %<br /> <br /> 66,73<br /> <br /> 71,30<br /> <br /> 70,05<br /> <br /> 67,32<br /> <br /> 67,02<br /> <br /> 4<br /> <br /> Năng lượng điện tiêu hao cho 1 kg SP khô; kWh/kgSP<br /> <br /> 2,37<br /> <br /> 2,94<br /> <br /> 3,91<br /> <br /> 10,40<br /> <br /> 28,15<br /> <br /> Có sự khác biệt trên là do khác nhau về lượng<br /> ẩm bay hơi: G = F.β.(Ps - Ph).τ; Trong đó G là lượng<br /> ẩm bay hơi khỏi bề mặt nguyên liệu, tỷ lệ thuận với<br /> hệ số bay hơi β, sự chênh lệch áp suất hơi nước<br /> trên bề mặt nguyên liệu với áp suất riêng phần của<br /> <br /> <br /> <br /> hơi nước trong không khí ẩm (Ps - Ph); áp suất Ps và<br /> Ph của mẫu sấy trên như nhau vì nhiệt độ sấy 350C<br /> không thay đổi, chỉ khác nhau về hệ số bay hơi β.<br /> Mà hệ số bay hơi β lại tỷ lệ thuận với vận tốc gió<br /> chuyển động qua bề mặt nguyên liệu.<br /> <br /> Hình 3. Biến đổi chất lượng mực khô và NLTH theo vận tốc gió sấy ở nhiệt độ 350C<br /> <br /> 56 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản <br /> <br /> Số 3/2015<br /> <br /> Ở chế độ sấy vận tốc gió tăng 1m/s đến 2,0 m/s<br /> tối thiểu phải lớn 0,7 m/s [1] và dược liệu từ 2 đến<br /> làm cho cường độ khuếch tán ngoại tăng, đồng thời<br /> 3 m/s [3].<br /> cường độ khuếch tán ngoại phù hợp với cường độ<br /> 2. Sự biến đổi chất lượng mực khô và NLTH theo<br /> khuếch tán nội nên thời gian sấy giảm xuống dẫn<br /> vận tốc gió sấy ở nhiệt độ 400C<br /> đến điểm CLCQ và HNPH của mực khô tăng lên.<br /> Qui luật biến đổi về thời gian sấy, điểm CLCQ,<br /> Kết quả thực nghiệm cho thấy sấy ở 1 m/s điểm<br /> tỷ lệ HNPH, năng lượng tiêu hao của mực khô theo<br /> CLCQ là 18,78, tỷ lệ HNPH 66,73%, thời gian sấy<br /> vận tốc gió sấy ở nhiệt độ sấy 400C được thể hiện<br /> hết 7,8h nhưng sấy ở 2 m/s điểm CLCQ và tỷ lệ hút<br /> ở bảng 2 và trên hình 4 cho thấy giống như sấy ở<br /> nước phục hồi của mực khô đã tăng lên 19,36 điểm<br /> 350C. Mặc dù cùng vận tốc gió nhưng do nhiệt độ<br /> và 71,30% và thời gian sấy giảm xuống còn 7,4h.<br /> sấy cao hơn đã làm tăng áp suất hơi nước trên bề<br /> Tuy nhiên sau chế độ sấy 2 m/s vận tốc gió tăng<br /> mặt mực nguyên liệu sấy nên lượng ẩm thoát ra<br /> làm cho cường độ cường độ khuếch tán ngoại tăng.<br /> nhiều hơn và thời gian sấy giảm xuống. Tuy nhiên<br /> Nhưng đã xảy ra hiện tượng tạo màng khô trên bề<br /> cơ thịt mực giàu hàm lượng axit amin và sấy ở<br /> mặt nguyên liệu mực sấy làm cho ẩm trong nguyên<br /> nhiệt độ 400C cao hơn so với sấy ở 350C làm tăng<br /> liệu mực dịch chuyển ra bề mặt ngoài khó khăn hơn<br /> phản ứng Maillard dẫn đến mực khô bị biến nâu<br /> nên thời gian sấy kéo dài dẫn đến điểm CLCQ và tỷ<br /> nên điểm CLCQ, tỷ lệ HNPH của mực khô giảm<br /> lệ HNPH trở lại của mực khô giảm xuống.<br /> xuống, đồng thời năng lượng tiêu hao cho 1kg sản<br /> Từ kết quả nghiên cứu cho thấy mực khô được<br /> phẩm mực khô tăng lên. Kết quả nghiên cứu trên<br /> sấy ở vận tốc gió 2m/s cho điểm CLCQ cao nhất<br /> cũng phù hợp với nghiên cứu của Chung là mực<br /> là 19,36 điểm, tỷ lệ HNPH là 71,30%, thời gian sấy<br /> sấy ở nhiệt độ lớn hơn 350C tốc độ biến nâu xảy ra<br /> ngắn nhất là 7,4h và NLTH hết 2,94 Kwh/kgSP. Kết<br /> rất nhanh [4].<br /> quả trên cũng phù hợp với sấy cá gầy vận tốc gió<br /> Bảng 2. Sự biến đổi chất lượng mực khô và NLTH theo vận tốc gió sấy ở nhiệt độ 400C<br /> STT<br /> <br /> Các thông số<br /> <br /> Vận tốc gió (m/s)<br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> 1<br /> <br /> Thời gian sấy; h<br /> <br /> 6,5<br /> <br /> 6,2<br /> <br /> 7,0<br /> <br /> 7,4<br /> <br /> 8,2<br /> <br /> 2<br /> <br /> Điểm CLCQ<br /> <br /> 18,98<br /> <br /> 19,02<br /> <br /> 18,92<br /> <br /> 18,46<br /> <br /> 18,22<br /> <br /> 3<br /> <br /> Tỷ lệ hút nước phục hồi; %<br /> <br /> 65,70<br /> <br /> 70,38<br /> <br /> 70,05<br /> <br /> 68,27<br /> <br /> 65,00<br /> <br /> 4<br /> <br /> Năng lượng điện tiêu hao cho 1 kg SP; Kwh<br /> <br /> 2,57<br /> <br /> 4,05<br /> <br /> 11,67<br /> <br /> 21,76<br /> <br /> 37,04<br /> <br /> Qua kết quả nghiên cứu và thảo luận trên cho thấy sản phẩm mực khô cần sấy lạnh ở nhiệt độ 350C, vận<br /> tốc gió 2 m/s là thích hợp.<br /> <br /> Hình 4. Biến đổi chất lượng mực khô và NLTH theo vận tốc gió sấy ở nhiệt độ 400C<br /> <br /> 3. So sánh chất lượng mực khô và NLTH theo<br /> các phương pháp sấy<br /> Từ kết quả nghiên cứu đã chọn được chế độ<br /> sấy thích hợp cho mực khô ở nhiệt độ 350C, vận tốc<br /> gió 2 m/s (MSTH). Do đó cần so sánh về thời gian<br /> <br /> sấy, điểm CLCQ, tỷ lệ HNPH và năng lượng tiêu hao<br /> cho mực khô được sấy ở chế độ thích hợp trên với<br /> mẫu mực khô sấy nóng được gia nhiệt bằng điện trở<br /> (MĐC) ở nhiệt độ sấy 400C, vận tốc gió 2 m/s và kết<br /> quả thể hiện ở bảng 3, trên hình 5 cho thấy:<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 57<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản <br /> <br /> Số 3/2015<br /> <br /> Bảng 3. So sánh chất lượng và năng lượng của mực khô theo các phương pháp sấy<br /> STT<br /> <br /> Các thông số<br /> <br /> MSTH<br /> <br /> MĐC<br /> <br /> 1<br /> <br /> Thời gian sấy; h<br /> <br /> 7,40<br /> <br /> 10,6<br /> <br /> 2<br /> <br /> Điểm CLCQ<br /> <br /> 19,36<br /> <br /> 17,82<br /> <br /> 3<br /> <br /> Tỷ lệ hút nước phục hồi (HNPH); %<br /> <br /> 71,3<br /> <br /> 57,04<br /> <br /> 4<br /> <br /> Năng lượng tiêu hao cho 1 kg mực khô (NLTH); Kwh/kg.SP<br /> <br /> 2,94<br /> <br /> 21,42<br /> <br /> 5<br /> <br /> Hiệu quả năng lượng sấy SMER; kg nước/kWh<br /> <br /> 1,02<br /> <br /> 0,14<br /> <br /> Điểm CLCQ, tỷ lệ HNPH của mẫu sấy ở chế độ<br /> thích hợp đều cao hơn hẳn so với mẫu đối chứng.<br /> Thời gian sấy ngắn hơn, năng lượng điện tiêu hao ít<br /> hơn. Để được 1kg sản phẩm mực khô nếu sấy lạnh<br /> bằng bơm nhiệt hết 2,94 kWh, trong khi đó sấy nóng<br /> bằng điện trở phải mất 21,42 kWh lớn hơn gấp 7,3<br /> lần. Điều đó cho thấy thiết bị sấy đối lưu bằng bơm<br /> nhiệt không chỉ cải thiện chất lượng sản phẩm mực<br /> khô mà còn tiết kiệm được năng lượng đáng kể.<br /> Hiệu quả năng lượng sấy (SMER) là lượng ẩm<br /> <br /> được tách ra từ nguyên liệu sấy khi tiêu hao 1 Kwh<br /> cho sản phẩm mực khô ở chế độ sấy thích hợp là<br /> 1,02 Kgnước/kwh lớn hơn hẳn so với mẫu sấy nóng<br /> bằng điện trở 0,14 Kgnước/kWh.<br /> Kết quả nghiên cứu trên về hiệu quả năng<br /> lượng sấy (SMER) cũng phù hợp với kết quả nghiên<br /> cứu của Perera [6] là SMER của mẫu sấy lạnh bằng<br /> bơm nhiệt từ 1,0 đến 4,0 Kgnước/kwh và của mẫu<br /> sấy bằng không khí nóng 0,12 đến 1,28 Kg nước/<br /> kWh.<br /> <br /> Hình 5. Biến đổi chất lượng của mực khô và NLTH theo các phương pháp sấy<br /> <br /> IV. KẾT LUẬN<br /> Chế độ sấy đối lưu kết hợp với bơm nhiệt cho<br /> mực khô ở chế độ sấy thích hợp: nhiệt độ sấy 350C,<br /> vận tốc gió 2,0 m/s cho CLCQ 19,36 điểm và tỷ lệ<br /> hút nước phục hồi 71,30% lớn hơn hẳn so với mẫu<br /> <br /> sấy nóng bằng điện trở chỉ đạt 17,82 điểm và tỷ lệ<br /> hút nước phục hồi 57,04%. Thời gian sấy ngắn hơn<br /> và năng lượng tiêu hao cho 1 kg sản phẩm mực khô<br /> hết 2,94 kWh, giảm gần 7,3 lần so với mẫu sấy nóng<br /> bằng điện trở.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> 1. <br /> 2. <br /> 3. <br /> <br /> Tiếng Việt<br /> Nguyễn Trọng Cẩn, Đỗ Minh Phụng , 1990. Công nghệ chế biến thực phẩm thủy sản, tập 2. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.<br /> Ngô Thị Hồng Thư,1989. Kiểm nghiệm thực phẩm bằng phương pháp cảm quan. NXB Khoa học Kỹ thuật.<br /> Phạm Văn Tùy, 2004. Nghiên cứu thực nghiệm sấy lạnh dược liệu bằng bơm nhiệt ở nhiệt độ thấp, Tạp chí Khoa học và<br /> Công nghệ nhiệt số 59 tháng 9.<br /> <br /> <br /> 4. <br /> <br /> Tiếng Anh<br /> Chung Hong Tsai., Pan B.S., Kong M.S., 1989a. Quality evaluation index of dried squid I - Flavor index, Food Sci…<br /> ( Taiwan ), 16(2), 119-128.<br /> Haard N.F. and Arcilla R, 1985. Precursors of maillard browing in atlantic short finned squid, Can Ints Food Sciene<br /> Technologists J., 18(4), 326-331.<br /> Perera C.O. and Rahman M.S, 1990. Heat pump drying, in Trends Food Science Technology., 8(3), 75.<br /> <br /> 5. <br /> 6. <br /> <br /> 58 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2