Tạp chí Khoa học- Công nghệ Thuỷ sản Số 2/2006<br />
<br />
Trường Đại học Thuỷ sản<br />
<br />
ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ CHẾ ĐỘ SẤY BỨC XẠ HỒNG NGOẠI KẾT HỢP VỚI SẤY LẠNH ĐẾN<br />
CHẤT LƯỢNG MỰC ỐNG KHÔ LỘT DA<br />
<br />
ThS.Trần Đại Tiến - Khoa Chế biến<br />
Mực khô là một trong những mặt hàng khô xuất khẩu quan trọng của ngành Thủy sản Việt Nam,<br />
nhưng chất lượng của sản phẩm bị giảm đi nhiều trong quá trình sấy bằng không khí nóng. Bài viết<br />
sau đây giới thiệu một số kết quả nghiên cứu về sự biến đổi chất lượng sau các chế độ sấy bức xạ<br />
0<br />
0<br />
hồng ngoại kết hợp với sấy lạnh ở nhiệt độ: t = 30 - 50 C ±1 C, vận tốc gió: v = 2m/s ± 0,1m/s, độ ẩm<br />
của không khí là ϕ = 20-40%, khoảng cách từ đèn bức xạ hồng ngoại đến bề mặt mực là 40 cm,<br />
công suất đèn bức xạ hồng ngoại là 250W, nhiệt độ không khí thổi qua bề mặt mực là 25 C ±1 C. Kết<br />
quả nghiên cứu cho thấy nhiệt độ sấy thích hợp là: 350C ±10C.<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
I. MỞ ĐẦU.<br />
Mực khô là một trong những mặt hàng khô xuất khẩu quan trọng của ngành Thủy sản Việt Nam.<br />
Nhưng chất lượng của mực sau khi làm khô bị giảm đi nhiều do hiện nay các cơ sở chế biến hàng<br />
khô xuất khẩu vẫn thường dùng phương pháp sấy bằng không khí nóng, hoặc phơi tự nhiên. Do đó<br />
tìm các phương pháp và chế độ sấy thích hợp để hạn chế sự giảm chất lượng của mực trong quá<br />
trình làm khô là những vấn đề cấp thiết mà thực tế đặt ra.<br />
II. CƠ SỞ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.<br />
2.1. Cơ sở lý luận.<br />
Theo Navaii [4] thì phương pháp sấy bằng bức xạ có những ưu điểm là: tốc độ truyền nhiệt lớn,<br />
dễ điều chỉnh được nguồn nhiệt và nhiệt độ cho bề mặt nguyên liệu sấy, thời gian sấy nhanh, nếu kết<br />
hợp giữa phương pháp sấy bức xạ với bơm nhiệt (sấy lạnh) thì giá thành sẽ được hạ xuống. Kết quả<br />
nghiên cứu của Matsuura [3] cho thấy bước sóng phổ biến để sấy các sản phẩm thuỷ sản thương mại<br />
thường từ 2,5 µ m đến (20-25) µ m. Một số thực nghiệm cho thấy cá sấy bức xạ hồng ngoại nên có<br />
độ dày nhỏ hơn 4cm[1]. Các nghiên cứu của Kubo [5], Yamanda và cộng sự [6], Tokunga [7] cho<br />
thấy: sấy cá bằng bức xạ hồng ngoại cho chất lượng tốt hơn nhiều so với phơi nắng. Ở Việt Nam<br />
phương pháp sấy bức xạ hồng ngoại đã được nghiên cứu nhiều để sấy các sản phẩm nông sản như<br />
lúa, trái cây và cho kết quả tốt . Với phương pháp sấy bức xạ hồng ngoại nhiệt cung cấp cho quá trình<br />
bằng phương thức bức xạ còn việc thải ẩm bằng phương pháp đối lưu, mực là nguyên liệu nhạy cảm<br />
với nhiệt độ nên cần phải sấy ở nhiệt độ thấp nhưng ở Việt Nam do không khí ẩm có độ ẩm khá cao<br />
thường là trên 80% nên việc thải ẩm trong quá trình sấy bức xạ sẽ gặp khó khăn, do đó nếu kết hợp<br />
giữa phương pháp sấy bức xạ hồng ngoại kết hợp với sấy lạnh thì thời gian sấy sẽ được rút ngắn và<br />
chất lượng sản phẩm sẽ được cải thiện.<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
2.2.1. Nguyên liệu.<br />
Nguyên liệu để thí nghiệm là mực ống Trung Hoa (Loligo hinensis ), có khối lượng từ 160 180gam/con được mua tại bến cá cầu Trần Phú Nha Trang với chất lượng còn tươi tốt và bảo quản<br />
bằng nước đá vẩy trong các thùng xốp cách nhiệt rồi chuyển về phòng thí nghiệm Nhiệt lạnh của<br />
Trường Đại học Thủy sản, sau đó được xử lý theo qui trình chế biến mực khô xuất khẩu như tại các<br />
xí nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu. Mực xử lý xong được tiến hành sấy bức xạ hồng ngoại kết hợp<br />
với sấy lạnh (BXSL) và sấy bức xạ hồng ngoại kết hợp với đối lưu (BXĐL) ở các chế độ như sau:<br />
Nhiệt độ sấy: t = 30 - 50 C ±1 C, vận tốc gió: v = 2 m/s ± 0,1m/s, độ ẩm của không khí là<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
ϕ = 20-<br />
<br />
40%, khoảng cách từ đèn bức xạ hồng ngoại đến bề mặt mực là 40 cm, công suất đèn bức xạ hồng<br />
ngoại là 250W. Mực được sấy cho đến khi độ ẩm đạt được 22% thì tiến hành đánh giá các chỉ tiêu<br />
theo sơ đồ bố trí thí nghiệm như sau:<br />
<br />
71<br />
<br />
Trường Đại học Thuỷ sản<br />
<br />
Tạp chí Khoa học- Công nghệ Thuỷ sản Số 2/2006<br />
<br />
Sơ đồ bố trí thí nghiệm.<br />
Mực nguyên liệu<br />
Xử lý<br />
<br />
Sấy<br />
(BXSL)<br />
<br />
Sấy<br />
(BXĐL)<br />
<br />
Chỉ tiêu đánh giá<br />
<br />
Thời gian<br />
sấy<br />
<br />
Chất lượng<br />
cảm quan<br />
<br />
Hàm lượng<br />
NH3<br />
<br />
Ứng suất<br />
cắt<br />
<br />
Hàm lượng<br />
axit amin<br />
<br />
2.2.2. Các phương pháp đánh giá.<br />
- Xác định độ ẩm ban đầu của mực và trong quá trình sấy bằng phương pháp sấy khô và cân.<br />
- Xác định độ ẩm của không khí tại phòng sấy bằng ẩm kế hiện số Testo 605H1.<br />
- Xác định vận tốc chuyển động của không khí tại phòng sấy bằng lưu tốc kế hiện số Testo<br />
405V1.<br />
- Xác định nhiệt độ của không khí tại phòng sấy bằng nhiệt kế hiện số Dixell XR-60C.<br />
- Xác định ứng suất cắt trên máy đo kéo vạn năng H50K-S do hãng Hounfuil của Anh sản xuất<br />
được đặt tại trung tâm chế tạo tàu cá của Trường ĐHTS.<br />
- Đánh giá chất lượng cảm quan bằng phương pháp cho điểm theo tiêu chuẩn Việt Nam<br />
TCVN3215-79<br />
- Xác định hàm lượng axit amin bằng phương pháp sắc ký khí lỏng cao áp.<br />
- Các số liệu thực nghiệm được xử lý bằng phương pháp thống kê toán học.<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.<br />
3.1. Sự biến đổi về thời gian sấy.<br />
Kết quả nghiên cứu về thời gian sấy của mực ống khô lột da sau khi sấy theo nhiệt độ sấy được<br />
thể hiện ở bảng 1 và trên hình 1 cho thấy:<br />
Bảng 1: biến đổi thời gian sấy, hàm lượng NH3, chất lượng cảm quan, ứng suất cắt<br />
của mực khô theo nhiệt độ sấy.<br />
o<br />
Nhiệt độ sấy ( C)<br />
Phương pháp<br />
Các chỉ tiêu<br />
sấy<br />
30<br />
35<br />
40<br />
45<br />
50<br />
Thời gian sấy (h)<br />
BXSL<br />
15,8<br />
10,2<br />
9,4<br />
8,4<br />
7,2<br />
BXĐL<br />
20,3<br />
13,2<br />
11,6<br />
9,7<br />
8,6<br />
H,Lượng NH3 (mg%/g<br />
BXSL<br />
28,08<br />
20,64<br />
21,52<br />
23,53<br />
24,35<br />
chất khô)<br />
BXĐL<br />
30,37<br />
23,64<br />
24,23<br />
25,98<br />
26,68<br />
Chất lượng cảm quan<br />
BXSL<br />
17,26<br />
19,58<br />
19,49<br />
18,84<br />
17,00<br />
BXĐL<br />
16,84<br />
18,69<br />
18,87<br />
18,02<br />
16,44<br />
BXSL<br />
2,83<br />
2,19<br />
2,29<br />
2,74<br />
3,85<br />
2<br />
Ứng suất cắt (N/mm )<br />
BXĐL<br />
3,21<br />
2,45<br />
2,76<br />
3,97<br />
5,06<br />
Ký hiệu: BXSL: Sấy bức xạ hồng ngoại kết hợp với sấy lạnh; BXĐL: Sấy bức xạ hồng ngoại kết<br />
hợp với đối lưu.<br />
Khi nhiệt độ sấy tăng lên thì thời gian sấy giảm xuống. Đặc biệt là trong khoảng nhiệt độ tăng từ<br />
0<br />
0<br />
30 C đến 35 C thời gian sấy giảm khá nhanh từ 15,8h xuống 10,6h với mẫu sấy (BXSL) và 20,3h<br />
0<br />
xuống 14,2h đối với mẫu sấy (BXĐL). Như vậy mực sấy ở nhiệt độ 30 C là không có lợi vì thời gian<br />
<br />
72<br />
<br />
Trường Đại học Thuỷ sản<br />
<br />
Tạp chí Khoa học- Công nghệ Thuỷ sản Số 2/2006<br />
<br />
sấy kéo dài làm cho chất lượng sản phẩm bị giảm. Các mẫu sấy (BXSL) do không khí được tách ẩm<br />
trước khi thổi qua bề mặt nguyên liệu mực làm cho áp suất riêng phần của hơi nước trong không khí<br />
ẩm giảm xuống nên ở cùng một nhiệt độ sấy thì thời gian sấy được rút ngắn hơn so với các mẫu sấy<br />
0<br />
0<br />
(BXĐL). Tuy nhiên ở nhiệt độ sấy cao từ 45 C đến 50 C thì sự chênh lệch về thời gian sấy của hai<br />
mẫu trên không nhiều, điều đó cho thấy sấy bức xạ hồng ngoại kết hợp với sấy lạnh nên sấy ở nhiệt<br />
0<br />
0<br />
độ từ 35 C đến 40 C.<br />
BXSL<br />
<br />
BXĐL<br />
<br />
Expon. (BXĐL)<br />
<br />
Expon. (BXSL)<br />
<br />
thời gian sấy (h)<br />
<br />
25<br />
20<br />
<br />
-0.0405x<br />
<br />
y = 61.178e<br />
2<br />
R = 0.9274<br />
<br />
15<br />
10<br />
-0.0353x<br />
<br />
y = 40.362e<br />
2<br />
R = 0.8905<br />
<br />
5<br />
0<br />
0<br />
<br />
10<br />
<br />
20<br />
<br />
30<br />
<br />
40<br />
<br />
50<br />
<br />
60<br />
<br />
nhiệt độ sấy (C)<br />
<br />
Hình 1: Biến đổi về thời gian sấy<br />
3.2. Sự biến đổi hàm lượng NH3.<br />
Sự biến đổi hàm lượng NH3 của mực khô sau khi sấy được thể hiện ở bảng 1 và trên hình 2 cho<br />
thấy: ở cùng một nhiệt độ sấy do thời gian sấy các mẫu (BXSL) ngắn hơn so với các mẫu sấy (BXĐL)<br />
làm cho cơ thịt mực của các mẫu sấy (BXSL) bị phân giải ít hơn nên hàm lượng NH3 bé hơn. Điều<br />
này cho thấy chất lượng của các mẫu sấy (BXSL) tốt hơn so với mẫu sấy (BXĐL).<br />
0<br />
0<br />
Nhiệt độ sấy tăng từ 30 C đến 35 C do thời gian sấy được rút ngắn đáng kể nên hàm lượng NH3<br />
0<br />
giảm xuống nhanh, nhưng sau 35 C nhiệt độ sấy tăng thì hàm lượng NH3 lại tăng lên, nguyên nhân là<br />
0<br />
0<br />
do nhiệt độ 40 C đến 50 C là nhiệt độ thích hợp cho các hệ enzym và một số vi sinh vật hoạt động,<br />
mặc dù ở nhiệt độ sấy trên thời gian sấy được rút ngắn.<br />
<br />
hàm lượng NH3( mg%)<br />
<br />
BXSL<br />
<br />
BXĐL<br />
<br />
35<br />
30<br />
25<br />
20<br />
15<br />
10<br />
5<br />
0<br />
30<br />
<br />
35<br />
<br />
40<br />
<br />
45<br />
<br />
50<br />
<br />
nhiệt độ sấy(C)<br />
<br />
Hình 2: Biến đổi NH3 của mực khô theo nhiệt độ sấy<br />
3.3. Sự biến đổi điểm chất lượng cảm quan (CLCQ).<br />
Sự biến đổi điểm CLCQ của mực ống khô lột da sau khi sấy được thể hiện ở bảng 1 và trên hình<br />
0<br />
0<br />
3 cho thấy: các mẫu sấy (BXSL) khi nhiệt độ sấy tăng 30 C đến 35 C điểm chất lượng cảm quan tăng<br />
0<br />
0<br />
0<br />
nhanh và từ 35 C đến 50 C điểm CLCQ lại giảm, nhưng điểm CLCQ sấy ở 35 C lớn hơn không nhiều<br />
0<br />
0<br />
so với sấy ở 40 C. Mực sấy ở 30 C do thời gian sấy bị kéo dài đã tạo điều kiện cho các phản ứng<br />
thủy phân các protein, các axit amin, chất béo của cơ thịt mực thành các sản phẩm cấp thấp, cũng<br />
như các phản ứng tạo màu, phản ứng ôxy hóa các axit béo nên điểm CLCQ rất kém chỉ đạt 17,26.<br />
Mực sấy ở nhiệt độ 400C đến 500C điểm CLCQ giảm nhanh do sấy ở nhiệt độ cao làm cho protein bị<br />
biến tính nhiều nên cơ thịt mực dai và cứng hơn cũng như do sấy ở nhiệt độ cao làm cho tốc độ các<br />
<br />
73<br />
<br />
Trường Đại học Thuỷ sản<br />
<br />
Tạp chí Khoa học- Công nghệ Thuỷ sản Số 2/2006<br />
<br />
phản ứng ôxy hóa, phản ứng tạo màu tăng lên do đó mà chất lượng về màu sắc và mùi vị của mực bị<br />
0<br />
giảm xuống. Ở mẫu sấy BXĐL tương tự như mẫu sấy BXSL, nhưng ở nhiệt độ sấy 40 C có điểm<br />
0<br />
0<br />
CLCQ lớn hơn so với mẫu sấy ở nhiệt độ 35 C không nhiều. Mực sấy sấy ở 35 C cho điểm CLCQ lớn<br />
0<br />
nhất là 19,58 điểm với mẫu (BXSL) và ở 40 C với mẫu (BXĐL) là 18,87 điểm.<br />
BXSL<br />
<br />
BXĐL<br />
<br />
20<br />
điểm CLCQ<br />
<br />
19<br />
18<br />
17<br />
16<br />
15<br />
14<br />
30<br />
<br />
35<br />
<br />
40<br />
<br />
45<br />
<br />
50<br />
<br />
nhiệt độ sấy (C)<br />
<br />
Hình 3: Biến đổi CLCQ của mực khô sau khi sấy<br />
3.4. Biến đổi về ứng suất cắt.<br />
Sự biến đổi về ứng suất cắt của mực ống khô lột da sau khi sấy được thể hiện ở bảng 1 và trên<br />
hình 4 cho thấy: Cùng một nhiệt độ sấy các mẫu (BXSL) có thời gian sấy ngắn hơn so với các mẫu<br />
sấy (BXĐL) nên ứng suất cắt bé hơn.<br />
<br />
ứng suất cắt (N/mm2)<br />
<br />
BXSL<br />
<br />
BXĐL<br />
<br />
6<br />
<br />
Poly. (BXĐL)<br />
<br />
Poly. (BXSL)<br />
<br />
2<br />
<br />
y = 0.3286x - 1.4494x + 4.224<br />
2<br />
R = 0.9654<br />
<br />
5<br />
4<br />
3<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
y = 0.275x - 1.391x + 3.928<br />
2<br />
R = 0.9956<br />
<br />
1<br />
0<br />
30<br />
<br />
35<br />
<br />
40<br />
<br />
45<br />
<br />
50<br />
<br />
nhiệt độ sấy (C)<br />
<br />
Hình 4: Biến đổi ứng suất cắt của mực khô sau khi sấy<br />
0<br />
<br />
Ở nhiệt độ sấy 30 C do thời gian sấy bị kéo dài làm cho các protein bị biến tính các cấu trúc bậc<br />
cao bị phá hủy làm cho các mạch polypeptit bị duỗi ra, gần nhau, tiếp xúc với nhau và liên kết lại với<br />
nhau nên cơ thịt mực bị dai hơn dẫn đến ứng suất cắt tăng lên và lớn hơn so với sấy ở nhiệt độ 350C.<br />
Ở nhiệt độ sấy cao trên 400C do protein bị biến tính nhiều cũng như bề mặt mực bị quá nhiệt dễ tạo<br />
0<br />
màng cứng làm cho cơ thịt mực dai hơn và cứng hơn nên ứng suất cắt tăng lên. Ở nhiệt độ sấy 35 C<br />
0<br />
2<br />
2<br />
và 40 C cho ứng suất cắt bé nhất đối với các mẫu (BXSL) là 2,19; 2,29 N/mm và 2,45; 2,76N/mm<br />
với mẫu sấy (BXĐL), với ứng suất cắt bé chứng tỏ cơ thịt mực khô ít dai và cứng hơn, mềm mại hơn<br />
và sẽ cho chất lượng tốt hơn. Kết quả nghiên cứu trên cũng phù hợp với kết quả đánh giá CLCQ và<br />
hàm lượng NH3.<br />
3.5. Hàm lượng axit amin<br />
Qua kết quả nghiên cứu và phân tích ở trên sơ bộ cho thấy nhiệt độ sấy thích hợp là 350C đến<br />
0<br />
40 C cho phương pháp sấy bức xạ hồng ngoại kết hợp với sấy lạnh và 400C cho phương pháp sấy<br />
bức xạ hồng ngoại kết hợp với đối lưu. Do đó thí nghiệm sẽ đi sâu vào nghiên cứu phân tích hàm<br />
lượng axit amin của các mẫu sấy sấy bức xạ hồng ngoại kết hợp với sấy lạnh (BXSL) ở nhiệt độ<br />
0<br />
0<br />
0<br />
35 C, 40 C so với mẫu sấy bức xạ hồng ngoại kết hợp với đối lưu (BXĐL) ở 40 C và kết quả phân<br />
0<br />
tích được thể hiện ở bảng 2 cho thấy: mẫu sấy BXSL35 C có tổng hàm lương axit amin lớn nhất là<br />
0<br />
0<br />
23,499%), sau đó mẫu BXSL40 C là 20,05% và của mẫu BXĐL40 C thấp nhất là 17,62(%), nguyên<br />
<br />
74<br />
<br />
Trường Đại học Thuỷ sản<br />
<br />
Tạp chí Khoa học- Công nghệ Thuỷ sản Số 2/2006<br />
<br />
nhân có sự khác biệt trên là do có sự khác nhau về nhiệt độ sấy và thời gian sấy. Do nhiệt độ của<br />
0<br />
0<br />
mẫu sấy BXSL40 C lớn hơn so với mẫu sấy sấy BXSL35 C nên cường độ của các phản ứng tạo màu<br />
như phản ứng Mailard, phản ứng phân giải các axit amin, phản ứng ôxy hóa lipit và các axit béo mà<br />
đặc biệt là các loại axit béo không no bảo hòa cao độ tạo ra sản phẩm thứ cấp như cacboxyl sẽ tương<br />
tác với các axit amin với mức độ lớn hơn nên phần lớn hàm lượng thành phần các axit amin của mẫu<br />
0<br />
sấy BXSL35 C đều lớn hơn như: các axit amin không thay thế là Valin, Leuxin, Isoleuxin, Methionin,<br />
Pheninalamin, Histidin, đặc biệt là Val, ILe, Met của mẫu sấy BXSL350C có hàm lượng là 0,91; 0,80;<br />
1,11 %, ở mẫu sấy BXSL400C chỉ đạt là 0,51; 0,30; 0,51 %. Mặc dù thời gian sấy của mẫu BXSL350C<br />
dài hơn.<br />
Bảng 2: hàm lượng axit amin (%).<br />
K/h axit<br />
amin (số)<br />
<br />
Hàm lượng axit amin(%)<br />
Tên gọi axit amin<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
BXSL35 C<br />
<br />
BXSL40 C<br />
<br />
BXĐL40 C<br />
<br />
1<br />
<br />
Alanin<br />
<br />
1,80<br />
<br />
1,83<br />
<br />
1,73<br />
<br />
2<br />
<br />
Glyxin<br />
<br />
0,20<br />
<br />
0,21<br />
<br />
0,50<br />
<br />
3<br />
<br />
Abumin<br />
<br />
1,41<br />
<br />
1,22<br />
<br />
1,21<br />
<br />
4<br />
<br />
Valin<br />
<br />
0,91<br />
<br />
0,51<br />
<br />
0,31<br />
<br />
5<br />
<br />
Leuxin<br />
<br />
1,71<br />
<br />
1,30<br />
<br />
0,50<br />
<br />
6<br />
<br />
Isoleuxin<br />
<br />
0,80<br />
<br />
0,30<br />
<br />
0,10<br />
<br />
7<br />
<br />
Prolin<br />
<br />
1,61<br />
<br />
1,65<br />
<br />
0,51<br />
<br />
8<br />
<br />
Thrionin<br />
<br />
0,50<br />
<br />
0,40<br />
<br />
0,40<br />
<br />
9<br />
<br />
Xerin<br />
<br />
0,40<br />
<br />
0,41<br />
<br />
0,30<br />
<br />
10<br />
<br />
Aspartic<br />
<br />
1,21<br />
<br />
1,20<br />
<br />
2,11<br />
<br />
11<br />
<br />
Arginin<br />
<br />
3,55<br />
<br />
3,21<br />
<br />
2,92<br />
<br />
12<br />
<br />
Glutamin<br />
<br />
4,61<br />
<br />
4,54<br />
<br />
4,84<br />
<br />
13<br />
<br />
Methionin<br />
<br />
1,11<br />
<br />
0,51<br />
<br />
0,20<br />
<br />
14<br />
<br />
Phenin-alamin<br />
<br />
1,30<br />
<br />
0,91<br />
<br />
0,50<br />
<br />
15<br />
<br />
Cystein<br />
<br />
0,10<br />
<br />
0,10<br />
<br />
0,11<br />
<br />
16<br />
<br />
Ornithinne<br />
<br />
0,04<br />
<br />
0,04<br />
<br />
0,04<br />
<br />
17<br />
<br />
Histidin<br />
<br />
0,51<br />
<br />
0,30<br />
<br />
0,54<br />
<br />
18<br />
<br />
Lyxin<br />
<br />
0,61<br />
<br />
0,61<br />
<br />
0,50<br />
<br />
1,11<br />
<br />
0,80<br />
<br />
0,30<br />
<br />
20,05<br />
<br />
17,62<br />
<br />
19<br />
<br />
Tyrozin<br />
Tổng hàm lượng axit amin<br />
<br />
23,49<br />
o<br />
<br />
Ký hiệu: BXSL 35C: mẫu sấy bức xạ kết hợp với sấy lạnh 35 C<br />
o<br />
BXSL 40C: mẫu sấy bức xạ kết hợp với sấy lạnh 40 C;<br />
o<br />
BXĐL 40C: mẫu sấy bức xạ kết hợp với sấy đối lưu 40 C.<br />
Đối với các loại axit amin gây biến nâu mạnh như Gly, Lys, Asp, Pro của hai mẫu trên có hàm<br />
0<br />
lượng khác biệt nhau không nhiều, nhưng Phe, His, Agr của mẫu sấy ở 35 C lớn hơn. Các loại axit<br />
0<br />
amin gây biến nâu trung bình như Cys như nhau nhưng Met của mẫu sấy ở 35 C lại lớn hơn gấp đôi.<br />
0<br />
0<br />
0<br />
So sánh giữa mẫu sấy BXSL40 C và BXĐL40 C cho thấy cùng ở nhiệt độ sấy là 40 C nhưng do<br />
mẫu sấy BXĐL có thời gian sấy dài hơn nên, cũng như nhiệt độ sấy trên là nhiệt nhiệt độ thích hợp<br />
cho các hệ enzym và vi sinh vật hoạt động dể phân giải các axit amin, đồng thời theo nghiên cứu của<br />
0<br />
Tsai [2] thì tốc độ biến nâu rất nhanh ở nhiệt độ sấy cao 35 C, chính vì vậy mà đa số hàm lượng<br />
0<br />
thành phần các axit amin của mẫu sấy BXSL40 C lớn BXĐL400C như: Các loại axit amin không thay<br />
thế Val, Leu, Ile, Met, Thr, Phe có sự khác biệt về hàm lượng khá lơn. Các axit amin như Leu, Ile và<br />
Met có hàm lượng lớn hơn gần gấp ba lần. Các axit amin gây biến nâu mạnh như: Pro, Ser, Agr, Phe,<br />
0<br />
Lys đều lớn hơn đặc biệt là Pro có hàm lượng là 1,65 % lớn gấp 3 lần so với BXĐL40 C có hàm<br />
<br />
75<br />
<br />