YOMEDIA
ADSENSE
Ảnh hưởng của nanosilica và tác nhân liên kết bis (3-trietoxysilyl propyl) tetrasulphit (Si69) tới tính chất của cao su EPDM/silica nanocompozit
56
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Trong nghiên cứu này, EPDM được biến tính bằng nanosilica và nanosilica đã được hoạt hóa bề mặt bằng Si69. Các tính chất của vật liệu được khảo sát là: tính chất cơ lý, tính chất nhiệt, hình thái bề mặt và độ trong của vật liệu.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ảnh hưởng của nanosilica và tác nhân liên kết bis (3-trietoxysilyl propyl) tetrasulphit (Si69) tới tính chất của cao su EPDM/silica nanocompozit
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
<br />
<br />
Ảnh hưởng của nanosilica và tác nhân liên kết<br />
bis (3-trietoxysilyl propyl) tetrasulphit (Si69) tới tính chất<br />
của cao su EPDM/silica nanocompozit<br />
Effects of nano-SiO 2 and modified agen<br />
bis (3-triethoxysilyl propyl) tetrasulfide (Si69)<br />
on properties of EPDM/silica nanocomposites<br />
Hoàng Thị Hòa, Tăng Thị Phụng<br />
Email: hoangthihoadhsd@gmail.com<br />
Trường Đại học Sao Đỏ<br />
Ngày nhận bài: 6/10/2018<br />
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 20/12/2018<br />
Ngày chấp nhận đăng: 27/12/2018<br />
Tóm tắt<br />
<br />
Cao su tổng hợp etylen–propylen–dien đồng trùng hợp là một loại elastome tổng hợp đang được sử<br />
dụng phổ biến trong ngành cao su, nhựa bởi đặc tính nổi bật về khả năng tương hợp với các loại vật<br />
liệu khác và dạng trong suốt không màu của nó. Silica đang được sử dụng phổ biến nhất để gia cường<br />
cho EPDM với mục đích sản phẩm có tính năng cơ lý phù hợp với các ứng dụng. Trong nghiên cứu này,<br />
EPDM được biến tính bằng nanosilica và nanosilica đã được hoạt hóa bề mặt bằng Si69. Các tính chất<br />
của vật liệu được khảo sát là: tính chất cơ lý, tính chất nhiệt, hình thái bề mặt và độ trong của vật liệu.<br />
Kết quả cho thấy: Vật liệu EPDM/silica nanocompozit có tính chất cơ học thay đạt giá trị tốt nhất ở 30 pkl<br />
nanosilica. Khi đó độ bền kéo đứt tăng lên 515%, nhiệt độ bắt đầu phân hủy đạt 260,400C (tăng 5,120C),<br />
nhiệt độ phân hủy mạnh nhất đạt 375,660C (tăng 7,510C). Nanosilica phân tán trong vật liệu cao su ở<br />
dưới dạng tập hợp, có kích thước lớn hơn 100 nm. Nanosilica biến tính có hiệu quả gia cường tăng lên<br />
rõ rệt (ở hàm lượng nanosilica biến tính là 30 pkl, độ bền kéo tăng lên 21,1%, nhiệt độ bắt đầu phân hủy<br />
tăng 4,930C, nhiệt độ phân hủy mạnh nhất tăng 4,080C, tốc độ phân hủy nhiệt chậm hơn 0,88%/phút so<br />
với EPDM sử dụng nanosilica không biến tính ở cùng hàm lượng.<br />
<br />
Từ khóa: Cao su; EPDM; nanosilica biến tính; nanocompozit; Si69.<br />
<br />
Abstract<br />
<br />
Ethylene-propylene-dien copolymer is a synthetic elastomers commonly used in the rubber and plastics<br />
industries because of its outstanding properties. Silica is commonly used to enhance the mechanical,<br />
thermal properties of EPDM. In this study, EPDM was reinforced by nanosilica and modified nanosilica.<br />
The properties of the materials examined are: mechanical properties, thermal properties, surface<br />
morphology and transparency of materials. Results showed that: EPDM / silica nanocomposite material<br />
has the best mechanical properties at 30 pkl nanosilica, the material has improved properties the tensile<br />
strength increased by 515%, the decomposition temperature reached 260.400C (increased 5.120C), the<br />
highest decomposition temperature reached 375.660C (increased 7.510C). Nanosilica is dispersed in<br />
rubber material in aggregated form, larger than 100 nm in size. Nanosilica modified surface properties<br />
were more effective in improving material properties than untreated nanosilica at the same content:<br />
tensile strength was greater than 21.1%, decomposition temperature was higher 4.930C the strongest<br />
decomposition temperature was higher than 4.080C.<br />
<br />
Keywords: EPDM; rubber; modified nanosilica; nanocomposite; Si69.<br />
<br />
Người phản biện: 1. GS.TSKH. Đỗ Quang Kháng<br />
2. TS. Lương Như Hải<br />
<br />
<br />
<br />
90 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018<br />
LIÊN NGÀNH HÓA HỌC - CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM<br />
<br />
Chú thích một số từ viết tắt Hàm lượng silica gia cường lên tới 50 pkl silica<br />
EPDM Cao su etylen–propylen–dien và sử dụng TESPT (Si69) hoặc VTEO làm chất<br />
đồng trùng hợp tương hợp được lưu hóa bằng peroxit để tránh<br />
pkl Phần khối lượng màu vàng. Lốp ô tô, lốp xe mô tô và xe đạp cũng<br />
DCP Dicumyl peroxit dùng hệ gia cường là than đen và silica với nền<br />
là cao su thiên nhiên, blend NR/EPDM. Cao su<br />
Si69 Bis-(3-trietoxysilylpropyl)<br />
EPDM/60 pkl silica có khả năng bền trong dung<br />
(TESPT) tetrasulfit<br />
dịch keton, alcol và este được sử dụng trong các<br />
TGA Phân tích nhiệt trọng lượng trục cán, con lăn [5].<br />
CSTN Cao su thiên nhiên<br />
Để chế tạo được các loại cao su nanocompozit với<br />
FESEM Kính hiển vi điện tử quét trường chất gia cường silica có thể dùng phương pháp cán<br />
phát xạ<br />
trộn, trộn nóng chảy, phương pháp sol - gel. Phương<br />
VTEO Vinyl trietoxy silan pháp trộn nóng chảy được nhiều tác giả [6-9] dùng<br />
1. GIỚI THIỆU để chế tạo thành công cao su nanocompozit không<br />
chỉ với EPDM mà còn với cả các loại cao su và cao<br />
Cao su tổng hợp etylen–propylen–dien đồng trùng su blend khác như CSTN, BR, SBR,… và blend<br />
hợp là một loại elastome được tổng hợp lần đầu của chúng. Để đạt được hiệu quả tốt với phương<br />
tiên vào năm 1962, muộn hơn các loại elastome pháp này cần chú ý tới hệ số điền đầy (50-70%),<br />
khác; nhưng hiện nay nó là loại vật liệu đàn hồi tốc độ trộn, nhiệt độ duy trì trong quá trình trộn và<br />
sử dụng nhiều nhất trong các chất dẻo tổng hợp. thời gian trộn. Nanocompozit EPDM/silica đã được<br />
Điểm nổi bật của EPDM là tính cách điện và độ tổng hợp bằng phương pháp sol - gel trong trường<br />
trong cao, tuy nhiên EPDM lại có nhược điểm là hợp có và không có tác nhân tương hợp bis-(3-<br />
độ bền cơ học kém [1]. trietoxysilylpropyl) tetrasulphit (TESPT) với hàm<br />
lượng silica hình thành in-situ lên 40 pkl [10, 11].<br />
Trong nghiên cứu này, vật liệu EPDM/silica<br />
nanocompozit được chế tạo bằng phương pháp<br />
trộn nóng chảy, sử dụng hệ lưu hóa peroxit với<br />
mục đích tạo ra được loại vật liệu có tính năng cơ<br />
lý, tính chất nhiệt tốt ở dạng trong suốt, phù hợp<br />
Hình 1. Cấu trúc hóa học của cao su EPDM cho việc chế tạo các vật liệu yêu cầu có độ truyền<br />
qua cao.<br />
Chính vì vậy, EPDM thường được phối trộn với<br />
các chất gia cường và các loại cao su khác để 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
tạo blend khắc phục các nhược điểm tính năng 2.1. Vật liệu nghiên cứu<br />
cơ lý kém của nó. Các chất gia cường như than<br />
đen, silica, canxi cacbonat,... [2]. Khi sử dụng chất Để thực hiện nghiên cứu này, các vật liệu được sử<br />
độn silica cho EPDM, ngoài việc làm tăng tính dụng như sau:<br />
năng cơ lý, còn tạo ra được loại cao su có màu - Cao su etylen-propylen-dien đồng trùng hợp<br />
từ trong suốt như thủy tinh tới trắng ngà tùy theo (EPDM), loại NDR 37060, Dow Chemicals.<br />
yêu cầu sử dụng, đặc biệt là khi vật liệu được lưu - Nanosilica là loại Reolosil của Công ty Hóa chất<br />
hóa bằng peroxit. Từ đây, việc tạo màu cho sản Akpa (Thổ Nhĩ Kỳ) có diện tích bề mặt riêng: 200<br />
phẩm cũng dễ dàng hơn [3]. Có thể kể đến như: ± 20 m2/g; cỡ hạt: 12–50 nm.<br />
EPDM được gia cường bằng silica và vinylsilan - Nanosilica biến tính bằng bis (3-trietoxysilyl propyl)<br />
và các chất độn màu trắng, lưu hóa bằng peroxit tetrasulphit (Si69) được chế tạo tại Viện Hóa học,<br />
khác được sử dụng làm cáp, các loại gioăng, Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam.<br />
profile và ống dẫn được lưu hóa bằng peroxit [4].<br />
- Phụ gia polyetylen glycol (PEG), PEG4000,<br />
Các loại giày, dép đế cao su trong rất được ưa<br />
Dongnam, Trung Quốc.<br />
chuộng gần đây thường được sản xuất từ các loại<br />
cao su tổng hợp như EVA, PUR, EPDM... Ở Việt - Dicumyl peroxide (DCP), Pudong-Dacao Shanghai<br />
Nam, chỉ tính riêng các tỉnh phía Bắc, nhu cầu cao (Trung Quốc).<br />
su trong cho sản xuất giày đã là 2900 tấn/năm. - Dầu quá trình (Trung Quốc).<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018 91<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu - Độ trong của vật liệu được đánh giá thông qua<br />
độ truyền qua của vật liệu trong vùng ánh sáng<br />
2.2.1. Phương pháp chế tạo vật liệu<br />
400÷800 nm và so sánh với độ trong của mẫu cao<br />
Công thức phối trộn cơ bản từ cao su EPDM và su ban đầu (Crepe) và vật liệu cao su trong mẫu<br />
các phụ gia được trình bày trong bảng 1. (vật liệu cao su trong làm đế giày của hãng Novi<br />
– Nhật Bản).<br />
Bảng 1. Công thức phối trộn tử EPDM và phụ gia<br />
- Tính chất nhiệt của vật liệu được xác định bằng<br />
STT Thành phần Phần khối lượng phương pháp phân tích nhiệt trọng lượng (TGA)<br />
1 EPDM 100 trên máy phân tích nhiệt Netzsch STA 490 PC/PG<br />
2 DCP 4,5 (CHLB Đức) với tốc độ nâng nhiệt là 10oC/phút<br />
3 PEG 2,0 trong môi trường không khí.<br />
4 Dầu quá trình 4<br />
- Cấu trúc hình thái của vật liệu được nghiên cứu<br />
Trên cơ sở công thức phối trộn cơ bản, cao su bằng kính hiển vi điện tử quét trường phát xạ<br />
EPDM và các phụ gia (trừ DCP) được phối trộn (FESEM), thực hiện trên máy S-4800 của hãng<br />
với nanosilica và nanosilica biến tính bằng Si69 Hitachi (Nhật Bản).<br />
có hàm lượng thay đổi từ 0; 1; 3; 5; 7; 10; 15; 20; 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
25; 30; 35 pkl.<br />
3.1. Ảnh hưởng của hàm lượng nanosilica đến<br />
Mẫu thí nghiệm được chế tạo bằng phương pháp tính chất cơ học của vật liệu<br />
trộn kín trên máy trộn Brabender ở nhiệt độ 700C<br />
Kết quả khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng<br />
trong thời gian 8 phút với tốc độ trục quay 50<br />
nanosilica đến tính chất của vật liệu EPDM được<br />
vòng/phút; sau đó hạ nhiệt độ xuống 500C và trộn<br />
trình bày trong bảng 2.<br />
với DCP trên máy cán hai trục. Hợp phần vật liệu<br />
tạo thành được cán xuất tấm trên máy cán hai Kết quả ở bảng 2 cho thấy, khi hàm lượng nanosilica<br />
trục và ép lưu hóa ở 145 ± 20C trong 10 phút với tăng từ 0 đến 15 pkl, độ bền kéo và độ dãn dài khi<br />
áp suất 6 kG/cm2 trên máy ép thủy lực Toyosheiki đứt tăng rất chậm. Khi hàm lượng nanosilica trên<br />
(Nhật Bản). 15 pkl, các tính chất này của vật liệu tăng mạnh<br />
và đạt cực đại tại hàm lượng nanosilica là 30 pkl.<br />
2.2.2. Xác định cấu trúc, tính chất của vật liệu<br />
Tiếp tục tăng hàm lượng nanosilica, các tính chất<br />
- Các tính chất cơ học gồm: Tính chất kéo (độ này lại có xu hướng giảm. Độ cứng của vật liệu<br />
bền kéo đứt, độ dãn dài khi đứt) được xác định tăng dần khi hàm lượng nanosilica tăng. Trong khi<br />
theo TCVN 4509:2006 (ISO 37–2006) trên máy đó, độ mài mòn của vật liệu giảm khi hàm lượng<br />
đo tính chất kéo của hãng Gester (Trung Quốc); nanosilica tăng từ 0 đến khoảng 30 pkl, sau đó tính<br />
độ cứng của vật liệu được xác định theo TCVN chất này lại tăng khi hàm lượng nanosilica lớn hơn<br />
1595-1:007 (ISO 7619-1:2004) bằng dụng cụ 30 pkl. Điều này có thể giải thích khi hàm lượng<br />
đo độ cứng TECLOCK (Jis K6301A) của Nhật nanosilica chưa lớn (nhỏ hơn 30 pkl) các hạt<br />
Bản; độ mài mòn của vật liệu được xác định theo nanosilica phân bố đều trong nền cao su EPDM<br />
TCVN 1594–87 trên máy YG634 của hãng Ying cho đến khi tạo thành hệ chất độn - cao su đan xen<br />
hui machine (Đài Loan, Trung Quốc). chặt chẽ và đạt tối ưu thì độ mài mòn là thấp nhất.<br />
Bảng 2. Ảnh hưởng của hàm lượng nanosilica đến tính chất cơ học của EPDM<br />
<br />
Hàm lượng Độ bền kéo Độ dãn dài Độ dãn dư Độ mài mòn Độ cứng<br />
nanosilica (pkl) (MPa) khi đứt (%) (%) (cm3/1,61 km) (Shore A)<br />
<br />
0 2,0 150 16 1,03 45<br />
1 2,0 170 17 1,02 47<br />
3 2,5 180 18 1,02 48<br />
5 2,7 215 19 1,01 49<br />
7 3,0 230 19 0,98 50<br />
<br />
<br />
<br />
92 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018<br />
LIÊN NGÀNH HÓA HỌC - CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM<br />
<br />
<br />
Hàm lượng Độ bền kéo Độ dãn dài Độ dãn dư Độ mài mòn Độ cứng<br />
nanosilica (pkl) (MPa) khi đứt (%) (%) (cm3/1,61 km) (Shore A)<br />
<br />
10 3,5 280 20 0,97 51<br />
<br />
15 4,0 410 20 0,94 54<br />
<br />
20 7,1 490 21 0,93 58<br />
<br />
25 8,0 500 21 0,94 59<br />
<br />
30 12,3 510 21 0,95 60<br />
<br />
35 11,0 460 22 0,98 61<br />
<br />
Khi hàm lượng nanosilica lớn hơn 30 pkl, các hạt Tiếp tục sử dụng nanosilica biến tính Si69 gia<br />
nanosilica có xu hướng tập hợp lại gây cản trở sự cường cho EPDM. Kết quả khảo sát ảnh hưởng<br />
tương tác giữa chất độn và nền cao su, do vậy, độ của hàm lượng nanosilica biến tính Si69 tới tính<br />
mài mòn lại tiếp tục tăng, đồng thời các tính cơ học chất cơ học của EPDM được trình bày trong<br />
khác của vật liệu giảm. bảng 3.<br />
<br />
Bảng 3. Ảnh hưởng của hàm lượng nanosilica đã biến tính bằng Si69 đến tính chất cơ học của EPDM<br />
<br />
Hàm lượng Độ bền kéo Độ dãn dài Độ dãn dư Độ mài mòn Độ cứng<br />
nanosilica (pkl) (MPa) khi đứt (%) (%) (cm /1,61 km)<br />
3<br />
(Shore A)<br />
<br />
0 2,0 150 16 1.03 45,0<br />
1 2,0 160 16 1,02 47,0<br />
3 2,5 180 18 1,03 49,0<br />
5 2,9 215 19 1,03 51,0<br />
7 3,0 250 19 0,98 50,0<br />
10 3,5 280 20,5 0,96 55,6<br />
15 4,5 400 20 0,92 55,2<br />
20 8,2 485 21 0,93 57,7<br />
25 9,0 510 21 0,95 60,0<br />
30 14,9 525 21 0,94 64,0<br />
35 12,5 455 22 0,96 65,0<br />
<br />
Từ bảng 3, nhận thấy rằng, khi thay nanosilica nanosilica thích hợp biến tính EPDM đều ở mức<br />
chưa biến tính bằng nanosilica biến tính bằng 30 pkl cao hơn nhiều so với biến tính cao su thiên<br />
Si69 ở cùng hàm lượng, các tính chất cơ học của nhiên (tối ưu 3 pkl), cao su butadien (tối ưu 25 pkl)<br />
vật liệu có xu hướng tương tự nhưng có giá trị [12]. Điều này có thể giải thích do tương tác giữa<br />
cao hơn, đặc biệt độ bền kéo của vật liệu tăng lên các đại phân tử EPDM không cao làm cho chúng<br />
đáng kể với hàm lượng nanosilica gia cường ở 30 có khả năng dung nạp một lượng nanosilica lớn.<br />
pkl (tăng 21,1% so với nanosilica chưa biến tính Kết quả này cũng phù hợp với một số công bố của<br />
các tác giả khác [10, 11, 13] .<br />
ở cùng hàm lượng). Khi hàm lượng nanosilica<br />
tăng đến 35 pkl, độ bền kéo và độ dãn dài khi đứt 3.2. Ảnh hưởng của nanosilica đến cấu trúc<br />
cùng giảm. Độ dãn dư, độ bền mài mòn, độ cứng hình thái của vật liệu<br />
tăng lên khi hàm lượng nanosilica biến tính tăng. Ảnh FESEM bề mặt cắt các mẫu vật liệu EPDM/<br />
Kết quả ở bảng 2 và 3 còn cho thấy, hàm lượng nanosilica tiêu biểu được biểu thị trên hình 2 và 3.<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018 93<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
<br />
<br />
a b<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Ảnh FESEM mặt cắt mẫu EPDM/30 pkl nanosilica<br />
a. Nanosilica chưa biến tính; b. Nanosilica đã biến tính<br />
a b<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3. Ảnh FESEM mặt cắt mẫu EPDM/35 pkl nanosilica<br />
a. Nanosilica chưa biến tính; b. Nanosilica đã biến tính<br />
TG/% DTG/%/phuùt<br />
2<br />
Kết quả trên ảnh FESEM cho thấy, ở hàm lượng 100 0<br />
gia cường thích hợp là 30 pkl, nanosilica tồn tại -2<br />
<br />
chủ yếu ở dưới dạng các tập hợp hạt có kích 80 -4<br />
<br />
thước 200÷500 nm và có những tập hợp có kích Toån hao khoái löôïng : -99.96%<br />
-6<br />
<br />
60 -8<br />
thước tới 1 µm trong trường hợp nanosilica chưa -10<br />
<br />
biến tính và đã biến tính. Tuy nhiên, khi nanosilica 40 -12<br />
<br />
được biến tính, các tập hợp hạt phân bố đều hơn -14<br />
<br />
20 -16<br />
và kích thước cũng gần nhau hơn do Si69 đã làm -18<br />
giảm tương tác giữa các hạt. Khi tăng hàm lượng 0<br />
368.15 oC, -17.86 %/phuùt<br />
-20<br />
0 100 200 300 400 500 600 700<br />
nanosilica lên 35 pkl, sự tạo tập hợp rất rõ ràng, Nhieät ñoä /oC<br />
có những tập hợp có kích thước tới 3 µm và có<br />
Hình 4. Giản đồ TGA của mẫu EPDM<br />
sự khác biệt về kích thước giữa vật liệu chứa DTG/%/phuùt<br />
TG/%<br />
nanosilica chưa biến tính và nanosilica biến tính. 2<br />
<br />
100<br />
Với vật liệu sử dụng nanosilica chưa biến tính,<br />
0<br />
<br />
-2<br />
kích thước tập hợp hạt lớn hơn, dải phân bố kích 80 -4<br />
thước rộng hơn so với nanosilica đã được biến -6<br />
<br />
tính. Kết quả tương tự cũng được công bố bởi các 60<br />
Toån hao khoái löôïng: -81.40 %<br />
-8<br />
<br />
tác giả khác [10]. -10<br />
40<br />
-12<br />
3.3. Ảnh hưởng của nanosilica đến tính chất -14<br />
nhiệt của vật liệu 20<br />
375.66 oC, -13.66 %/phuùt -16<br />
<br />
0 100 200 300 400 500 600 700<br />
Kết quả phân tích nhiệt trọng lượng của các Nhieät ñoä/oC<br />
mẫu vật liệu EPDM, EPDM với nanosilica biến<br />
tính và chưa biến tính được biểu thị trên hình Hình 5. Giản đồ TGA của mẫu EPDM/30 pkl<br />
4, 5 và 6. nanosilica chưa biến tính<br />
<br />
<br />
94 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018<br />
LIÊN NGÀNH HÓA HỌC - CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM<br />
<br />
Những kết quả phân tích chính được tập hợp<br />
TG/%<br />
DTG/%/phuùt<br />
2<br />
trong bảng 4.<br />
100 0<br />
Từ các giản đồ phân tích nhiệt nhận thấy, khi vật<br />
-2<br />
80<br />
-4 liệu cao su có nanosilica chưa biến tính và đã biến<br />
<br />
60<br />
Toån hao khoái löôïng: -77.61 %<br />
-6 tính, nhiệt độ bắt đầu phân hủy vật liệu tăng (tăng<br />
-8<br />
5,120C và 10,050C) so với cao su EPDM không<br />
-10<br />
40<br />
-12<br />
có chất gia cường. Nhiệt độ phân hủy mạnh nhất<br />
20 380.5 oC, -12.78 %/phuùt -14 của vật liệu cũng tăng (tăng tương ứng 7,510C và<br />
-16<br />
100 200 300 400 500 600 700 11,590C). Tốc độ phân hủy nhiệt của vật liệu giảm<br />
Nhieät ñoä /oC<br />
đáng kể (tương ứng 23,51% và 28,44%), đồng<br />
Hình 6. Giản đồ TGA của mẫu EPDM/30 pkl thời tổn hao khối lượng đến 6000C của vật liệu<br />
nanosilica đã biến tính Si69 giảm (tương ứng 18,56% và 22,35%).<br />
Bảng 4. Kết quả phân tích TGA của các mẫu vật liệu EPDM, EPDM với nanosilica biến tính và chưa<br />
biến tính<br />
<br />
Nhiệt độ bắt Nhiệt độ phân Tổn hao khối Tốc độ phân<br />
Mẫu vật liệu đầu phân hủy hủy mạnh nhất lượng đến hủy nhiệt<br />
(oC) (oC) 600oC (%) (%/phút)<br />
<br />
EPDM 255,28 368,15 99,96 17,86<br />
<br />
EPDM/30 pkl nanosilica 260,40 375,66 81,40 13,66<br />
<br />
EPDM/30 pkl nanosilica<br />
265,33 380,5 77,61 12,78<br />
biến tính<br />
<br />
Kết quả ở trên có thể giải thích như sau: do 3.4. Đánh giá độ trong của vật liệu<br />
nanosilica là chất độn vô cơ có khả năng bền nhiệt Tương tự ở các mục trên, độ trong của vật liệu<br />
cao, mặt khác khi có mặt của nanosilica ở hàm được đánh giá thông qua độ truyền qua của ánh<br />
lượng thích hợp, vật liệu có cấu trúc chặt chẽ hơn. sáng vùng nhìn thấy (400-700 nm) khi đi qua vật<br />
Do vậy, khi đưa vào nền cao su đã làm tăng khả liệu. Bảng 5 là độ truyền qua của một số ánh sáng<br />
năng bền nhiệt cho vật liệu. So sánh ảnh hưởng có bước sóng trong vùng nhìn thấy sau khi đi qua<br />
của nanosilica chưa biến tính và nanosilica được vật liệu EPDM gốc và vật liệu EPDM/nanosilica.<br />
biến tính bằng Si69 ở cùng hàm lượng gia cường là Từ kết quả có thể thấy: So với vật liệu EPDM gốc,<br />
30 pkl tới tính chất nhiệt có thể thấy: khi nanosilica mẫu EPDM/nanosilica có độ truyền qua từ 81%<br />
được biến tính, giá trị nhiệt độ bắt đầu phân hủy đến 84%; còn mẫu EPDM/nanosilica biến tính<br />
bằng Si69 có độ truyền qua từ 84% đến khoảng<br />
cao hơn 2,390C, nhiệt độ phân hủy mạnh nhất cao<br />
88%. Độ trong của vật liệu bị ảnh hưởng bởi kích<br />
hơn 4,080C và tổn hao khối lượng ít hơn 3,79%,<br />
thước hạt nanosilica phân tán trong nền cao su.<br />
tốc độ phân hủy nhiệt chậm hơn 0,88%/phút. Như Nanosilica phân tán càng nhỏ, vật liệu càng trong<br />
vậy, có thể thấy khi được biến tính, nanosilica có và ngược lại khi hạt phân tán có kích thước lớn,<br />
hiệu quả hơn trong việc nâng cao độ bền nhiệt của vật liệu có dạng trong mờ hoặc đục ngà [14]. Vật<br />
vật liệu. Kết quả này có thể được giải thích là do liệu thu được có độ trong tốt chứng minh các hạt<br />
nanosilica biến tính phân tán đồng đều hơn trong nanosilica phân tán ở kích thước nanomet trong<br />
nền cao su, kích thước nhỏ hơn, tác nhân Si69 tạo nền cao su. So với vật liệu cao su mẫu, vật liệu thu<br />
được có độ trong tốt hơn từ 1,3 đến 2,9 lần.<br />
được cầu nối giữa nanosilica và nền cao su làm<br />
tăng mật độ liên kết trong mạng lưới, giúp cấu trúc Bên cạnh đó, vật liệu EPDM/nanosilica được lưu<br />
của vật liệu chặt chẽ nên nhiệt độ phân hủy nhiệt hóa bằng DCP nên đã loại bỏ được màu vàng là<br />
cao hơn. nhược điểm của cao su khi lưu hóa bằng lưu huỳnh.<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018 95<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
<br />
Bảng 5. Độ truyền qua của các mẫu vật liệu EPDM, EPDM với nanosilica biến tính và chưa biến tính<br />
<br />
Bước sóng<br />
420 nm 500 nm 600 nm 700 nm<br />
Vật liệu<br />
<br />
Mẫu cao su trong đối chứng 0,158 0,290 0.345 0.440<br />
<br />
EPDM gốc 0,552 0,609 0,656 0,665<br />
<br />
EPDM/nanosilica chưa biến tính 0,444 0,500 0,538 0,558<br />
<br />
EPDM/nanosilica biến tính Si69 0,464 0,520 0,543 0,585<br />
<br />
<br />
4. KẾT LUẬN Multifunctional Nanocomposites Incorporated<br />
with Poly(MA-alt-α-olefin)-g-APTS-SiO2 NPs and<br />
Từ những kết quả nghiên cứu cho thấy:<br />
PP-g-MA by Reactive Extrusion Nanotechnology.<br />
- Vật liệu EPDM/silica nanocompozit chế tạo được Polymer-Plastics Technology and Engineering,<br />
từ cao su EPDM và nanosilica có tính chất cơ học Taylor&Francis.<br />
thay đổi theo hàm lượng nanosilica và đạt giá trị<br />
[3]. Hidayatullah KHAN, Muhammad AMIN,<br />
cao nhất ở 30 pkl. Khi đó độ bền kéo đứt tăng lên<br />
515%, nhiệt độ bắt đầu phân hủy đạt 260,400C Muhammad ALI, Muhammad IQBAL, Muhammad<br />
(tăng 5,120C), nhiệt độ phân hủy mạnh nhất đạt YASIN (2017). Effect of micro/nano-SiO2 on<br />
375,660C (tăng 7,510C). Nanosilica phân tán trong mechanical, thermal, and electrical properties of<br />
vật liệu cao su ở dưới dạng tập hợp, có kích thước silicone rubber, epoxy, and EPDM composites for<br />
lớn hơn 100 nm. Khi hàm lượng nanosilica vượt outdoor electrical insulations. Turk J Elec Eng &<br />
quá hàm lượng tối ưu, các tập hợp nanosilica có Comp Sci, 25, 1426–1435.<br />
kích thước lớn hơn, đến kích thước micromet. [4]. Neelesh Ashok, Meera Balachandran, Falix<br />
- Khi sử dụng nanosilica được biến tính ở cùng Lawrence (2018). Organo-modified layered<br />
hàm lượng, vật liệu có cấu trúc đều đặn hơn, các silicate nanocomposites of EPDM–chlorobutyl<br />
tập hợp hạt nanosilica có kích thước nhỏ hơn, dải rubber blends for enhanced performance in γ<br />
phân bố kích thước hẹp hơn. Nhờ vậy, hiệu quả radiation and hydrocarbon environmen. Journal<br />
gia cường tăng lên rõ rệt (ở hàm lượng nanosilica of Composite Material, Vol 52 (23), 3219-3231.<br />
biến tính là 30 pkl, độ bền kéo tăng lên 21,1%,<br />
[5]. Đỗ Quang Kháng (2013). Nghiên cứu vật liệu và<br />
nhiệt độ bắt đầu phân hủy tăng 4,930C, nhiệt độ<br />
công nghệ chế tạo cao su trong để sản xuất giầy<br />
phân hủy mạnh nhất tăng 4,080C, tốc độ phân hủy<br />
chất lượng cao cho tiêu dùng và xuất khẩu. Báo<br />
nhiệt chậm hơn 0,88%/phút so với EPDM sử dụng<br />
nanosilica không biến tính ở cùng hàm lượng). cáo tổng kết đề tài cấp thành phố, Hà Nội.<br />
[6]. A.E.M. Reuvekamp, S.C. Debnath, J.V. Ten Brinke,<br />
- Vật liệu tạo thành có độ trong tốt, đảm bảo<br />
yêu cầu để chế tạo các sản phẩm cao su có độ J.W.M Noorbermeer, P.J. Van Swaaij (2004).<br />
trong cao. Effect of zinc oxide on the reaction of the TESPT<br />
silane coupling agent with silica and rubber.<br />
. Rubber Chemistry and Technology, 77, 34-49.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO [7]. Hans-Detlef Luginsland, Joachim Fröhlich, and<br />
<br />
[1]. Muhammad Ali, Muhammad Ahmad Choudhry André Wehmeier (2002). Influence of Different<br />
(2017). Preparation and characterization of Silanes on the Reinforcement of Silica-Filled Rubber<br />
EPDM-silica nano/micro composites for high Compounds. Rubber Chemistry and Technology,<br />
voltage insulation applications. Materials Science- 75(4), 563-579.<br />
Poland, 33(1), pp. 213-219. [8]. A. Ansarifar, F. Saeed, S. Ostad Movahed,<br />
[2]. Zakir M. O. Rzayev, Bayram Ali Göçmen, Deniz L. Wang, K. AnsarYasin, S. Hameed (2013).<br />
Demircan, and Günay Kibarer (2017). EPDM Using sunfur-bearing silane to improve rubber<br />
Elastomer and Biothermoplastic Polyester- formulations for potential use in industrial rubber<br />
based Silicate-layered EPDM Elastomer and articles. J. of Adhension Sci. and Technol, 27(4),<br />
Biothermoplastic Polyester-based Silicate-layered 371-384.<br />
<br />
<br />
96 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018<br />
LIÊN NGÀNH HÓA HỌC - CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM<br />
<br />
[9]. Chenchy J. Lin, W. L. Hergenrother, E. Alexanian, [12]. Hoàng Thị Hòa, Chu Anh Vân, Lương Như Hải,<br />
and G. G. A. Böhm (2002). On the Filler Flocculation Ngô Kế Thế, Đỗ Quang Kháng (2014). Nghiên<br />
in Silica-Filled Rubbers Part I. Quantifying and cứu biến tính silica bằng bis (3-trietoxysilylpropyl)<br />
Tracking the Filler Flocculation and Polymer- tetrasulphit (TESPT) và ứng dụng nâng cao tính<br />
Filler Interactions in the Unvulcanized Rubber năng cơ lý kỹ thuật cho cao su thiên nhiên. Tạp<br />
Compounds. Rubber Chem. and Technol., 75(5), chí Hóa học, 52(6A), 10– 14.<br />
865-890.<br />
[13]. T.H. Mokhothu, A.S. Luyt, M. Messori (2013).<br />
[10]. T.H. Mokhothu, A.S. Luyt, M. Messori (2014).<br />
Preparation and characterization of EPDM/silica<br />
Reinforcement of EPDM rubber with in situ<br />
nanocomposites prepared through non-hydrolytic<br />
generated silica particles in the presence of<br />
a coupling agent via a sol–gel route. Polymer sol-gel method in the absence and presence of a<br />
Testing, 33,97–106. coupling agent. Composites Part A: Appl. Sci. and<br />
Manufac., 8-15.<br />
[11]. Thabang H. Mokhothu, Davide Morselli, Federica<br />
Bondioli, Adriaan S. Luyt, Massimo Messori [14]. A. Bandyopadhyay, M. Maiti, A. K. Bhowmick<br />
(2013). Preparation and characterization of EPDM (2006). Synthesis, characterisation and properties<br />
rubber modified with in situ generated silica. J. of clay and silica based rubber nanocomposites.<br />
Appl. Polym. Sci., 128(4) 2525-2532. Mater. Sci. and Techno., 22(17), 818-828.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(63).2018 97<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn