intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của nồng độ Sodium alginate, nồng độ môi trường và sucrose lên lưu trữ chồi in vitro của 2 giống lan dendrobium bằng kỹ thuật hạt nhân tạo

Chia sẻ: ViTunis2711 ViTunis2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

23
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để tạo hạt nhân tạo, chồi của 2 giống lan được bọc trong dung dịch sodium alginate (SA) nhờ quá trình trao đổi ion giữa SA và CaCl2. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nồng độ SA 40 g/l bổ sung môi trường ½ MS và không bổ sung đường sucrose là thích hợp cho việc bảo quản chồi của giống lan Dendrobium lituiflorum Lindl. với tỷ lệ chồi sống và không nảy mầm bật ra khỏi hạt là 76,67% sau 42 ngày bảo quản.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của nồng độ Sodium alginate, nồng độ môi trường và sucrose lên lưu trữ chồi in vitro của 2 giống lan dendrobium bằng kỹ thuật hạt nhân tạo

AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 72 - 80<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ SODIUM ALGINATE, NỒNG ĐỘ MÔI TRƯỜNG<br /> VÀ SUCROSE LÊN LƯU TRỮ CHỒI IN VITRO CỦA 2 GIỐNG LAN DENDROBIUM<br /> BẰNG KỸ THUẬT HẠT NHÂN TẠO<br /> <br /> Lê Thị Thúy1, Phạm Văn Lộc1, Trịnh Thị Hương1, Trần Thị Anh Thoa1, Trần Thị Cẩm Hường1,<br /> Trần Diễm Trinh1<br /> 1<br /> Trường Đại học Công nghệ Thực Phẩm TP Hồ Chí Minh<br /> <br /> Thông tin chung: ABSTRACT<br /> Ngày nhận bài: 25/07/2018<br /> Ngày nhận kết quả bình duyệt: Orchid flowers are favored in both spiritual and economic values. Among<br /> 15/10/2018 them, there are Dendrobium lituiflorum Lindl. and Dendrobium polyanthum<br /> Ngày chấp nhận đăng: Wall. Ex Lindl. that are beautiful and precious flowers. At present, the<br /> 08/2019 preservation of in vitro orchids is concerned. Artificial seed technique<br /> Title: considered as an effective solution for short term storage of these valuable<br /> Effects of sodium alginate, species. In this study, artificial seeds were produced in vitro by<br /> medium and sucrose encapsulation of shoot with different concentration of sodium alginate (SA)<br /> concentration on short term solution and 100 mM calcium chloride solution. The result of this study<br /> storage of In vitro shoot of indicated that the 40 g/l SA matrix, ½ Murashige and Skoog medium (MS)<br /> two Dendrobium orchid and no sugar were suitable for storage of in vitro shoot of Dendrobium<br /> species by artificial seed lituiflorum Lindl. While, artificial seed with 50 g/l SA matrix, ¼ MS and no<br /> technique sugar were suitable for preservation of in vitro shoot of Dendrobium<br /> Keywords: polyanthum Wall. Ex Lindl. Shoots in artificial seeds were transplanted into<br /> Artificial seed, Dendrobium the regenerating medium, indicating that the shoots were normal and the<br /> lituiflorum Lindl., Dendrobium survival rate of shoots were 100% after 28 days.<br /> polyanthum Wall. Ex Lindl., in<br /> vitro, preservation TÓM TẮT<br /> Từ khóa:<br /> Dendrobium lituiflorum Lindl., Hiện nay, việc bảo quản các giống lan in vitro là vấn đề đang được quan<br /> Dendrobium polyanthum Wall. tâm. Trong nghiên cứu này, sử dụng kỹ thuật hạt nhân tạo để bảo quản chồi<br /> Ex Lindl., in vitro, lan, hạt in vitro của 2 giống lan hoàng thảo Dendrobium polyanthum Wall. Ex Lindl.<br /> nhân tạo và Dendrobium lituiflorum Lindl. là 2 loại lan rừng quý hiếm, cho hoa bền<br /> và đẹp. Để tạo hạt nhân tạo, chồi của 2 giống lan được bọc trong dung dịch<br /> sodium alginate (SA) nhờ quá trình trao đổi ion giữa SA và CaCl2. Kết quả<br /> nghiên cứu cho thấy, nồng độ SA 40 g/l bổ sung môi trường ½ MS và không<br /> bổ sung đường sucrose là thích hợp cho việc bảo quản chồi của giống lan<br /> Dendrobium lituiflorum Lindl. với tỷ lệ chồi sống và không nảy mầm bật ra<br /> khỏi hạt là 76,67% sau 42 ngày bảo quản. Trong khi đó, nồng độ SA 50 g/l<br /> bổ sung ¼ MS và không bổ sung đường sucrose thích hợp cho việc bảo quản<br /> chồi Dendrobium polyanthum Wall. Ex Lindl. với tỷ lệ chồi sống và không<br /> nảy mầm bật ra khỏi hạt là 80% sau 56 ngày bảo quản. Chồi của 2 giống lan<br /> trên sau thời gian bảo quản được cấy sang môi trường tái sinh cho thấy các<br /> chồi đều phát triển bình thường, tỷ lệ chồi tái sinh là 100% sau 28 ngày theo<br /> dõi.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 72<br /> AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 72 - 80<br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU thuật hạt nhân tạo; từ đó tìm ra nồng độ thích hợp<br /> Lan là một trong những loài hoa được yêu thích vì của 3 yếu tố trên đã làm chậm sinh trưởng của<br /> màu sắc và kiểu dáng sang trọng, trang nhã. Ở chồi lan, tăng thời gian bảo quản và làm tiền đề<br /> Việt Nam, Dendrobium có đến 100 loài, được cho các nghiên cứu tiếp theo.<br /> phân biệt bằng thân, lá và hoa. Dendrobium 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN<br /> lituiflorum Lindl. (D.lituiflorum Lindl.) và CỨU<br /> Dendrobium polyanthum Wall. Ex Lindl. 2.1 Vật liệu nghiên cứu<br /> (D.polyanthum Wall. Ex Lindl.) là 2 loài lan rừng<br /> Mẫu chồi lan D.lituiflorum Lindl. 45 ngày tuổi<br /> Việt Nam thuộc chi Dendrobium cho hoa đẹp,<br /> được tái sinh từ PLBs in vitro nuôi cấy trên môi<br /> màu sắc hoa phong phú, hoa có hương thơm và<br /> trường MS bổ sung 15% nước dừa, 0,5 mg/l BA,<br /> lâu tàn.<br /> 0,5 g/l than hoạt tính, 8 g/l agar và 30 g/l đường<br /> Trên thực tế, khi vi nhân giống các loài lan này sucrose.<br /> trở nên phổ biến thì việc bảo quản chồi in vitro<br /> Mẫu chồi lan D.polyanthum Wall. Ex Lindl. 30<br /> lan gặp nhiều khó khăn do chồi có thời gian bảo<br /> ngày tuổi, tái sinh từ PLBs in vitro nuôi cấy trên<br /> quản ngắn, chiếm nhiều diện tích và dễ tổn<br /> môi trường MS bổ sung 15% nước dừa, 1 mg/l<br /> thương trong quá trình vận chuyển (Nguyễn Đức<br /> BA, 30 g/1 đường, 8 g/l agar và 0,5 g/l than hoạt<br /> Lượng và Lê Thị Thủy Tiên, 2006). Chồi in vitro<br /> tính.<br /> phải được cấy chuyền nhiều lần trong quá trình<br /> bảo quản dẫn đến thoái hóa và thất thoát giống. Điều kiện nuôi cấy chồi: Chiếu sáng 16<br /> Trước tình hình đó, những nỗ lực tìm kiếm giờ/ngày, cường độ chiếu sáng 2500 lux ± 500<br /> phương pháp bảo quản giống không ngừng tăng lux, nhiệt độ: 25 oC ± 2 oC.<br /> lên và một trong những phương pháp đó là tạo hạt 2.2 Phương pháp nghiên cứu<br /> nhân tạo.<br /> 2.2.1 Chuẩn bị các loại môi trường<br /> Hạt nhân tạo là một dạng hạt mô phỏng hạt tự<br /> Dung dịch vỏ hạt: Pha 100 ml môi trường có bột<br /> nhiên, trong điều kiện tối ưu thì hạt sẽ nảy mầm<br /> sodium alginate (SA) với các nồng độ 30 g/l, 40<br /> khỏi lớp vỏ nhân tạo, hoặc sẽ chuyển sang trạng<br /> g/l, 50 g/l, khoáng MS (không có ion Ca2+) có<br /> thái ngừng sinh trưởng cho đến khi gặp điều kiện<br /> nồng độ khác nhau gồm MS, ½ MS, ¼ MS và<br /> thuận lợi (Dương Tấn Nhựt, 2011). Trên thế giới,<br /> nước cất, bổ sung đường sucrose với các nồng độ<br /> nhiều nghiên cứu tạo hạt nhân tạo để bảo quản<br /> từ 0 g/l – 50 g/l. Đun cách thủy hỗn hợp trên cho<br /> PLBs của các loài lan khác nhau đã thực hiện và<br /> đến khi SA tan hoàn toàn.<br /> cho kết quả khả quan như lan Dendrobium Shavin<br /> Dung dịch CaCl2.2H2O 100 mM: Cân 1,47 g<br /> White (Bustam và cs., 2012), Aranda x Vanda<br /> CaCl2.2H2O và hòa tan trong 100 ml nước cất<br /> coerulea (Mohanty và cs., 2013), Cymbidium<br /> (Trần Thị Ngọc Lan và cộng sự, 2011).<br /> bicolor Lindl. (Mahendran, 2014). Tại Việt Nam,<br /> những nghiên cứu về bảo quản các vật liệu thực Tất cả các dung dịch được hấp khử trùng ở 121oC<br /> vật in vitro bằng kỹ thuật hạt nhân tạo còn rất hạn trong 15 phút.<br /> chế và hiện nay chưa có nghiên cứu nào công bố Quy trình tạo hạt: Cụm chồi in vitro của 2 giống<br /> về việc bảo quản chồi lan Dendrobium bằng kỹ lan Dendrobium trên được tách thành từng chồi<br /> thuật hạt nhân tạo. riêng lẻ, cho chồi vào dung dịch vỏ hạt. Sử dụng<br /> Trong nghiên cứu này, trình bày kết quả ảnh ống nhỏ giọt để hút hỗn hợp gồm chồi và dung<br /> hưởng của nồng độ sodium alginate, thành phần dịch vỏ hạt, nhỏ thành giọt vào dung dịch<br /> môi trường và nồng độ đường sucrose lên lưu trữ CaCl2.2H2O 100 mM. Sau 30 phút các hạt nhân<br /> chồi in vitro của 2 giống lan Dendrobium bằng kỹ<br /> <br /> <br /> 73<br /> AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 72 - 80<br /> <br /> tạo có kích thước 0,5 cm – 0,6 cm được tạo thành Môi trường tạo vỏ hạt là môi trường gồm có SA ở<br /> và được rửa lại 3 lần bằng nước cất vô trùng. nồng độ tốt nhất của thí nghiệm 1, môi trường<br /> Môi trường sinh trưởng của chồi lan: Môi khoáng tốt nhất của thí nghiệm 2 và bổ sung<br /> trường khoáng MS bổ sung 30 g/l đường và 8 g/l đường sucrose với nồng độ thay đổi từ 0 g/l đến<br /> agar. 50 g/l. Sau khi tạo hạt nhân tạo theo quy trình đã<br /> 2.2.2 Các thí nghiệm mô tả, hạt được bảo quản trong chai thủy tinh<br /> trắng, không chứa dung dịch bảo quản. Thí<br /> Ảnh hưởng của nồng độ sodium alginate đến bảo<br /> nghiệm được bố trí ngẫu nhiên gồm 6 nghiệm<br /> quản chồi lan:<br /> thức với 3 lần lặp lại, mỗi lần 10 hạt nhân tạo. Sau<br /> Môi trường tạo vỏ hạt với sự thay đổi nồng độ SA mỗi 14 ngày bảo quản, quan sát tỉ lệ chồi sống và<br /> ở 30 g/l, 40 g/l và 50 g/l, được bổ sung môi không nảy mầm bật ra khỏi hạt (%). Thí nghiệm<br /> trường MS không có ion Ca2+ và 30 g/l đường kết thúc khi tỷ lệ chồi sống và không nảy mầm bật<br /> sucrose. Sau khi tạo hạt nhân tạo theo quy trình đã ra khỏi hạt gần bằng 50%, cấy hạt sang môi<br /> mô tả, hạt được bảo quản trong chai thủy tinh trường tái sinh và quan sát tỷ lệ chồi tái sinh và<br /> trắng, không chứa dung dịch bảo quản. Thí phát triển bình thường (%) sau 28 ngày.<br /> nghiệm được bố trí ngẫu nhiên gồm 3 nghiệm<br /> 2.2.3 Điều kiện thí nghiệm<br /> thức với 3 lần lặp lại, mỗi lần 10 hạt nhân tạo. Sau<br /> mỗi 14 ngày bảo quản, quan sát tỉ lệ chồi sống và Thí nghiệm được thực hiện tại phòng Thí nghiệm<br /> không nảy mầm bật ra khỏi hạt (%). Thí nghiệm công nghệ sinh học thực vật trường Đại học công<br /> kết thúc khi tỷ lệ hạt sống và không nảy mầm bật nghiệp Thực phẩm TP Hồ Chí Minh với điều<br /> ra khỏi hạt gần bằng 50%, cấy hạt sang môi kiện: Chiếu sáng 16 giờ/ngày, cường độ chiếu<br /> trường tái sinh và quan sát tỷ lệ chồi tái sinh, phát sáng 2500 lux ± 500 lux, nhiệt độ: 25 oC ± 2 oC.<br /> triển bình thường (%) sau 28 ngày. 2.2.4 Xử lý số liệu<br /> Ảnh hưởng của môi trường khoáng trong vỏ hạt Tất cả các thí nghiệm được lặp lại 3 lần, ghi nhận<br /> nhân tạo đến sự bảo quản chồi lan số liệu và xử lý thống kê bằng phần mềm<br /> Môi trường tạo vỏ hạt có nồng độ SA tốt nhất của Statgraphics Centurion XV. Sự sai biệt có ý nghĩa<br /> thí nghiệm 1, môi trường khoáng có nồng độ thay ở mức p ≤ 0,05.<br /> đổi gồm MS, ½ MS, ¼ MS, nước cất (không bổ 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> sung môi trường khoáng) và 30 g/l đường sucrose. 3.1 Ảnh hưởng của nồng độ SA lên bảo quản<br /> Sau khi tạo hạt nhân tạo theo quy trình đã mô tả, chồi của 2 giống lan Dendrobium<br /> hạt được bảo quản trong chai thủy tinh trắng, lituiflorum Lindl., Dendrobium polyanthum<br /> không chứa dung dịch bảo quản. Thí nghiệm được Wall. Ex Lindl.<br /> bố trí ngẫu nhiên gồm 4 nghiệm thức với 3 lần lặp<br /> Đã có nhiều nghiên cứu về hạt nhân tạo trên nhiều<br /> lại, mỗi lần 10 hạt nhân tạo. Sau mỗi 14 ngày bảo<br /> đối tượng khác nhau và chứng minh rằng nồng độ<br /> quản, quan sát tỉ lệ chồi sống và không nảy mầm<br /> SA có ảnh hưởng đến sự hình thành hạt, khả năng<br /> bật ra khỏi hạt (%). Thí nghiệm kết thúc khi tỷ lệ<br /> nảy mầm và thời gian bảo quản hạt nhân tạo. Khi<br /> chồi sống và không nảy mầm bật ra khỏi hạt gần<br /> tiến hành khảo sát ảnh hưởng của nồng độ SA đến<br /> bằng 50%, cấy hạt sang môi trường tái sinh và<br /> sự hình thành hạt và bảo quản chồi lan<br /> quan sát tỷ lệ chồi tái sinh và phát triển bình<br /> D.lituiflorum Lindl. và D.polyanthum Wall. Ex<br /> thường (%) sau 28 ngày.<br /> Lindl., thu được kết quả như bảng 1 và hình 1.<br /> Ảnh hưởng của nồng độ đường trong vỏ hạt nhân<br /> tạo đến sự bảo quản chồi<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 74<br /> AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 72 - 80<br /> <br /> Bảng 1. Tỷ lệ chồi sống – không bật ra khỏi hạt và tỷ lệ chồi tái sinh của lan D. lituiflorum Lindl.<br /> và D.polyanthum Wall. Ex Lindl.<br /> <br /> Tỷ lệ chồi sống – không bật ra Tỷ lệ chồi sống – không bật ra<br /> khỏi hạt của lan khỏi hạt của lan D.polyanthum<br /> Nồng D. lituiflorum Lindl. (%) Wall. Ex Lindl. (%) Tỷ lệ chồi<br /> độ SA<br /> tái sinh (%)<br /> (g/l)<br /> 14 ngày 28 ngày 35 ngày 14 ngày 28 ngày 35 ngày<br /> <br /> <br /> a<br /> 30 83,33a 50,00a 36,67a 33,33a 0,00 - 100<br /> <br /> <br /> 40 100,00b 63,33b 50,00b 73,33b 53,33ab 43,33a 100<br /> <br /> <br /> 50 96,67 b 46,67a 33,33a 76,67b 60,00b 56,67b 100<br /> <br /> Các chữ cái a,b,c,... thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa ở mức tin cậy p ≤ 0,05 trong phép thử Duncan<br /> <br /> Hình thái hạt ở các nồng độ SA 30 g/l, 40 g/l, 50 sống và chồi không nảy mầm bật ra khỏi hạt cao<br /> g/l đều cho hạt tròn đều, bao bọc được chồi, ở nhất. Kết quả này phù hợp với một số nghiên cứu<br /> nồng độ 30 g/l, 40 g/l có độ cứng vừa phải, chỉ có trên các đối tượng như: loài Agave vera-cruz Mill<br /> ở nồng độ 50 g/l là có vỏ hạt hơi cứng. Trên cả 2 của Tejavathi và cộng sự (2006), Địa lan<br /> giống lan, ở nồng độ SA 30 g/l cho thấy chồi (Cymbidium Madrit “Foest King”) của Trần Thị<br /> trong hạt nhân tạo phát triển mạnh và bật ra khỏi Ngọc Lan và cs. (2011), lan Hồ điệp<br /> hạt nhiều hơn so với các nghiệm thức khác. Điều (Phalaenopsis amabilis) của Dương Tấn Nhựt và<br /> này cho thấy nồng độ SA này không có ý nghĩa cs. (2007), ở các nghiên cứu này kết quả cũng<br /> trong bảo quản chồi của 2 giống lan nêu trên. Khi cho thấy với nồng độ SA càng cao đã ngăn cản sự<br /> nồng độ SA tăng lên 40 g/l và 50 g/l, thời gian phát triển và làm giảm sự nảy mầm của hạt.<br /> bảo quản chồi trong hạt tăng lên. Đối với lan Sau thời gian bảo quản trong hạt, chồi của 2 giống<br /> D.lituiflorum Lindl., nồng độ SA 40 g/l cho thời lan được cấy sang môi trường tái sinh, kết quả cho<br /> gian bảo quản cao nhất là 35 ngày với tỷ lệ hạt thấy tỷ lệ chồi sống, tái sinh là 100% và sinh<br /> sống và chồi không nảy mầm bật ra khỏi hạt là trưởng bình thường sau 28 ngày theo dõi, điều<br /> 50%. Khi nồng độ SA tăng lên 50 g/l thì chồi này chứng tỏ nồng SA 40 g/l và 50 g/l không ảnh<br /> trong hạt chết dần, do đó tỷ lệ hạt sống của hưởng lên sức sống của chồi sau thời gian bảo<br /> nghiệm thức này giảm xuống. quản.<br /> Đối với lan D.polyanthum Wall. Ex Lindl. thì<br /> nồng độ SA trong vỏ hạt là 50 g/l cho tỷ lệ chồi<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 75<br /> AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 72 - 80<br /> <br /> A1 A2 A3 A4<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> A5 A6 A7 A8<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Hạt nhân tạo của lan D. polyanthum Wall. Ex Lindl. và D.lituiflorum Lindl.; A1, A2, A3 lần lượt là hình<br /> hạt nhân tạo bảo quản chồi lan D.polyanthum Wall. Ex Lindl. ở nồng độ SA 50 g/l lúc mới tạo, sau thời<br /> gian bảo quản 35 ngày và chồi nảy mầm bật ra khỏi hạt; A4: chồi lan D. polyanthum Wall. Ex Lindl. trên<br /> môi trường tái sinh sau 28 ngày; A5, A6, A7 lần lượt là hình hạt nhân tạo bảo quản chồi lan D.lituiflorum<br /> Lindl. ở nồng độ SA 40 g/l lúc mới tạo, sau thời gian bảo quản 35 ngày và chồi nảy mầm bật ra khỏi hạt;<br /> A8: chồi lan D.lituiflorum Lindl. trên môi trường tái sinh sau 28 ngày.<br /> 3.2 Ảnh hưởng của môi trường vỏ hạt lên bảo quản chồi lan D.lituiflorum Lindl. và D.polyanthum<br /> Wall. Ex Lindl.<br /> Môi trường sử dụng để tạo vỏ hạt nhân tạo là môi trường MS và MS giảm dần khoáng đa lượng và vi<br /> lượng như ½ MS, ¼ MS và nước cất. Kết quả thể hiện ở bảng 2 và hình 2:<br /> Bảng 2. Tỷ lệ chồi sống – không bật ra khỏi hạt và tỷ lệ chồi tái sinh của lan D. lituiflorum Lindl.<br /> và D.polyanthum Wall. Ex Lindl.<br /> <br /> Tỷ lệ chồi sống – không bật ra khỏi Tỷ lệ chồi sống – không bật ra<br /> hạt của chồi lan D. lituiflorum khỏi hạt của chồi lan<br /> Môi Lindl. (%) D.polyanthum Wall. Ex Lindl.(%) Tỷ lệ chồi tái<br /> trường sinh (%)<br /> 14 ngày 28 ngày 42 ngày 14 ngày 28 ngày 42 ngày<br /> <br /> <br /> MS 100a 53,33a 40,00bc 93,33a 60a 43,33a 100<br /> <br /> ½ MS 100a 76,67b 46,67c 100b 76,67b 50,00ab 100<br /> <br /> <br /> ¼ MS 100a 73,33b 36,67b 100b 83,33b 63,33c 100<br /> <br /> <br /> Nước cất 100a 46,67a 0,00a 90a 76,67b 60bc 100<br /> <br /> Các chữ cái a,b,c,... thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa ở mức tin cậy p ≤ 0,05 trong phép thử Duncan<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 76<br /> AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 72 - 80<br /> <br /> B1 B2 B3<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> B4 B5 B6<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Hạt nhân tạo của lan; B1, B2, B3 lần lượt là hình chồi lan D.polyanthum Wall. Ex Lindl. trong hạt nhân<br /> tạo bổ sung khoáng ¼ MS sau thời gian bảo quản 42 ngày, chồi nảy mầm bật ra khỏi hạt và chồi trên môi<br /> trường tái sinh sau 28 ngày; B4, B5, B6 lần lượt là là hình chồi lan D. lituiflorum Lindl. trong hạt nhân<br /> tạo bổ sung khoáng ½ MS sau thời gian bảo quản 42 ngày, chồi nảy mầm bật ra khỏi hạt và chồi trên môi<br /> trường tái sinh sau 28 ngày.<br /> Đối với lan D.lituiflorum Lindl., vỏ hạt nhân tạo Aranda Wan Chark Kuan ‘Blue’ x Vanda<br /> với môi trường MS và ½ MS cho kết quả tốt hơn coerulea Grifft. Ex Lindl., cho thấy môi trường vỏ<br /> so với môi trường ¼ MS và môi trường không bổ hạt bổ sung nồng độ khoáng giảm dưới ½ MS<br /> sung khoáng (nước cất) với tỷ lệ hạt sống sót và cũng đã làm giảm khả năng nảy mầm của hạt<br /> không có chồi nảy mầm bật ra khỏi hạt lần lượt là nhân tạo. Schnapp và Preece (1986) chứng minh<br /> 40% và 46,67%. Môi trường ¼ MS và nước cất việc giảm hàm lượng khoáng MS làm giảm sinh<br /> là môi trường ít chất dinh dưỡng, không có khả trưởng cây cà chua và cẩm chướng. Bonnier và<br /> năng cung cấp đủ dinh dưỡng để duy trì sự sống Van Tuyl (1997) cũng đã bảo quản bốn loài lily<br /> cho chồi lan. bằng cách giảm hàm lượng khoáng trong môi<br /> Đối với lan D.polyanthum Wall. Ex Lindl. có sự trường nuôi cấy.<br /> tăng dần thời gian bảo quản khi nồng độ khoáng 3.3 Ảnh hưởng của nồng độ đường trong vỏ<br /> trong môi trường vỏ hạt giảm dần. Sau 42 ngày, hạt lên bảo quản chồi lan D.lituiflorum<br /> chồi được bảo quản trong môi trường khoáng ¼ Lindl. và D.polyanthum Wall. Ex Lindl.<br /> MS có tỷ lệ chồi sống và không nảy mầm ra khỏi Đã có nhiều tác giả hướng đến việc kích thích<br /> hạt là cao nhất 63,33%. Môi trường không bổ trạng thái ngủ của vật liệu trong hạt bằng cách xử<br /> sung khoáng sau 35 ngày bảo quản thì nhiều chồi lý với nồng độ đường sucrose cao hoặc môi<br /> ở trong hạt đã dần chuyển màu, đến ngày 42 chồi trường không bổ sung đường để ức chế sự tăng<br /> bắt đầu chết. Điều này cho thấy giảm nồng độ trưởng của vật liệu. Trong thí nghiệm này, các<br /> khoáng trong môi trường vỏ hạt có ý nghĩa trong nồng độ đường khác nhau được bổ sung vào môi<br /> bảo quản. Tuy nhiên, chỉ giảm tới nồng độ nhất trường vỏ hạt nhằm khảo sát sự ảnh hưởng của<br /> định vì khoáng cũng là một yếu tố không thể thiếu đường đến quá trình bảo quản hạt và thu được kết<br /> cho sự sống sót của chồi ở trong vỏ hạt nhân tạo. quả như bảng 3 và hình 3.<br /> Gantait và cộng sự (2012), cũng nghiên cứu ảnh<br /> hưởng của nồng độ khoáng lên bảo quản lan<br /> <br /> <br /> 77<br /> AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 72 - 80<br /> <br /> Bảng 3. Tỷ lệ chồi sống – không bật ra khỏi hạt và tỷ lệ chồi tái sinh của lan D.lituiflorum Lindl.<br /> và D.polyanthum Wall. Ex Lindl<br /> <br /> Tỷ lệ chồi sống – không<br /> Tỷ lệ chồi sống – không bật ra khỏi hạt của<br /> Nồng bật ra khỏi hạt của chồi lan<br /> chồi lan D.polyanthum Wall. Ex Lindl. (%)<br /> độ D. lituiflorum Lindl. (%) Tỷ lệ chồi tái<br /> đường sinh (%)<br /> 14 28 42 14 42 56<br /> (g/l) 28 ngày<br /> ngày ngày ngày Ngày ngày ngày<br /> <br /> 0 100a 90,00b 76,67b 100b 100c 93,33e 83,33c 100<br /> <br /> <br /> 10 100a 86,67b 53,33a 96,67b 90,00bc 73,33cd 50,00ab 100<br /> <br /> <br /> 20 100a 86,67b 50,00a 83,33a 56,67a 43,33a - 100<br /> <br /> <br /> 30 100a 76,67a 46,67a 100b 83,33b 60,00b - 100<br /> <br /> <br /> 40 100a 93,33b 70,00b 100b 90,00bc 63,33bc 40,00a 100<br /> <br /> <br /> 50 100a 93,33b 73,33b 100b 93,33bc 76,67d 53,33b 100<br /> <br /> <br /> Các chữ cái a,b,c,... thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa ở mức tin cậy p ≤ 0,05 trong phép thử Duncan<br /> Theo Nguyễn Đức Lượng và Lê Thị Thủy Tiên cho kết quả tương tự. Trong thí nghiệm này trên<br /> (2006) cho rằng khi giảm nồng độ đường xuống cả 2 giống lan, môi trường không bổ sung đường<br /> thì tốc độ tăng trưởng của mẫu thực vật sẽ giảm. cho thời gian bảo quản dài nhất với tỷ lệ chồi<br /> Khi nồng độ đường tăng gây ra áp lực thẩm thấu sống và không bật ra khỏi hạt cao nhất. Chồi trên<br /> có thể kích thích các chồi chuyển sang trạng thái môi trường tái sinh sau thời gian bảo quản vẫn có<br /> ngủ. Chính vì vậy, thời gian bảo quản hạt được khả năng phục hồi và phát triển bình thường.<br /> kéo dài. Janeiro và cs. (1997) cũng đã chỉ ra rằng, hạt<br /> Đối với lan D.lituiflorum Lindl., các nồng độ nhân tạo không chứa sucrose trong lớp vỏ hạt cho<br /> đường 0 g/l, 40 g/l và 50 g/l cho kết quả tốt hơn tỷ lệ nảy mầm thấp hơn so với những phôi được<br /> các nồng độ đường còn lại. Tuy nhiên, chồi ở bọc trong vỏ hạt có bổ sung thêm đường. Điều<br /> nồng độ đường 50 g/l có dấu hiệu vàng và yếu. này rất có ý nghĩa trong việc bảo quản hạt nhân<br /> Đối với lan D.polyanthum Wall. Ex Lindl. cũng tạo.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 78<br /> AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 72 - 80<br /> <br /> C1 C2 C3<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> C4 C5<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3. Hạt nhân tạo của lan; C1, C2, C3 lần lượt là hình chồi lan D.polyanthum Wall. Ex Lindl. trong hạt nhân<br /> tạo không bổ sung đường sau thời gian bảo quản 56 ngày, chồi nảy mầm bật ra khỏi hạt và chồi trên môi<br /> trường tái sinh sau 28 ngày; C4, C5 lần lượt là là hình chồi lan D.lituiflorum Lindl. trong hạt nhân tạo<br /> không bổ sung đường sau thời gian bảo quản 42 ngày và chồi nảy mầm bật ra khỏi hạt.<br /> 4. KẾT LUẬN Bustam, S., Sinniah, U.R., Kadir, M.A., Zaman,<br /> Hạt nhân tạo với lớp vỏ được tạo từ 40 g/l sodium F.Q, Subramaniam, S. (2013). Selection of<br /> alginate bổ sung ½ MS và không bổ sung đường optimal stage for protocorm like bodys and<br /> sucrose thích hợp cho bảo quản chồi lan production of artificial seeds for direct<br /> D.lituiflorum Lindl. với tỷ lệ chồi sống và không regeneration on different media and short term<br /> nảy mầm bật ra khỏi hạt là cao nhất. storage of Dendrobium Shavin White. Plant<br /> Growth Regul, 69: 215-24.<br /> Hạt nhân tạo với lớp vỏ được tạo từ 50 g/l sodium<br /> Duong T.N., Tran T. N. T., M. T. N.H, N. T. T. H,<br /> alginate bổ sung ¼ MS và không bổ sung đường<br /> P.X.H, Vo Q.L, and Teixeira da Silva, J. A.<br /> sucrose lại thích hợp cho bảo quản chồi lan<br /> (2005). Artificial seeds for propagation and<br /> D.polyanthum Wall. Ex Lindl. với tỷ lệ sống và<br /> preservation of Cymbidium spp. Propagation<br /> không nảy mầm bật ra khỏi hạt là 80% sau 56<br /> of Ornamental Plants, 5(2), 67-73<br /> ngày bảo quản.<br /> Nguyễn Đức Lượng, Lê Thị Thủy Tiên (2006).<br /> LỜI CẢM TẠ Công nghệ tế bào, NXB Đại học Quốc gia TP.<br /> Các tác giả xin chân thành cảm ơn Trường ĐH Hồ Chí Minh.<br /> Công nghiệp Thực phẩm TP Hồ Chí Minh đã hỗ Trần Thị Ngọc Lan, Hoàng Văn Cường, Hoàng<br /> trợ kinh phí và Phòng Thí nghiệm Công nghệ sinh Xuân Chiến, Nguyễn Bá Nam, Nguyễn Du<br /> học Thực vật đã tạo điều kiện để thực hiện nghiên Sanh và Dương Tấn Nhựt (2011). Nghiên cứu<br /> cứu này. tạo hạt nhân tạo của cây địa lan (Cymbidium<br /> madrit “Forest king” phục vụ công tác nhân<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> giống và bảo quản. Tạp chí Công nghệ Sinh<br /> Bonnier, F. J. M and Van Tuyl, J. M. (1997). học, 9(4): 465 - 474.<br /> Long term in vitro storage lily: effects of Gantait, S., Bustam, S., and Sinniah, U. R. (2012).<br /> temperature and concentration of nutrients and Alginate-encapsulation, short-term storage and<br /> sucrose. Plant Cell, Tissue and Organ Culture, plant regeneration from PLBs of Aranda Wan<br /> 49: 81-87. Chark Kuan ‘Blue’× Vanda coerulea Grifft.<br /> <br /> <br /> 79<br /> AGU International Journal of Sciences – 2019, Vol. 23 (2), 72 - 80<br /> <br /> Ex Lindl.(Orchidaceae). Plant Growth Murashige, T. and Skoog, F. (1962). A revised<br /> Regulation, 68(2): 303-311. medium for rapid growth and bio assays with<br /> Janeiro, L. V., Ballester, A. and Vieitez, A. M. tobacco tissue cultures. Physiologia<br /> (1997). In vitro response of encapsulated plantarum, 15(3): 473-497.<br /> somatic embryos of camellia. Plant cell, tissue Dương Tấn Nhựt (2011). Công nghệ sinh học<br /> and organ culture, 51(2): 119-125. thực vật tập 1, NXB Nông Nghiệp.<br /> Mahendran, G. (2014). Encapsulation of Schapp, S. R. and Preece, J. E. (1986). In vitro<br /> Protocorm of Cymbidium bicolor Lindl. for growth reduction of tomato and carnation<br /> Short-Term Storage and Germplasm microplants. Plant Cell, Tissue and Organ<br /> Exchange. Journal of Ornamental Plants, 4 Culture, 6: 3-8<br /> (4): 17-27 Tejavathi, D. H., Gayathramma, K., and Sowmya,<br /> Mohanty, P., Nongkling, P., Das, M. C., Kumaria, R. (2006). Production of plantlets from<br /> S. and Tandon, P. (2013). Short-term storage encapsulated in vitro shoot buds and somatic<br /> of alginate-encapsulated protocorm-like bodies embryos of Agave vera-cruz Mill. Plant Cell<br /> of Dendrobium nobile Lindl.: an endangered Biotechnology and Molecular Biology, 7(3-4):<br /> medicinal orchid from North-east India, 3 183-186.<br /> Biotech, 3(3): 235-239.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 80<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2